Thông báo 307/TB-VPCP năm 2013 kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng tại buổi làm việc với Lãnh đạo tỉnh Lai Châu do Văn phòng Chính phủ ban hành
Thông báo 307/TB-VPCP năm 2013 kết luận của Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng tại buổi làm việc với Lãnh đạo tỉnh Lai Châu do Văn phòng Chính phủ ban hành
Số hiệu: | 307/TB-VPCP | Loại văn bản: | Thông báo |
Nơi ban hành: | Văn phòng Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Văn Tùng |
Ngày ban hành: | 14/08/2013 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 307/TB-VPCP |
Loại văn bản: | Thông báo |
Nơi ban hành: | Văn phòng Chính phủ |
Người ký: | Nguyễn Văn Tùng |
Ngày ban hành: | 14/08/2013 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
VĂN PHÒNG CHÍNH
PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 307/TB-VPCP |
Hà Nội, ngày 14 tháng 08 năm 2013 |
THÔNG BÁO
KẾT LUẬN CỦA THỦ TƯỚNG NGUYỄN TẤN DŨNG TẠI BUỔI LÀM VIỆC VỚI LÃNH ĐẠO TỈNH LAI CHÂU
Ngày 29 tháng 7 năm 2013, tại Văn phòng Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng đã có buổi làm việc với Lãnh đạo tỉnh Lai Châu. Sau khi nghe đồng chí Bí thư Tỉnh ủy Báo cáo tình hình phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh sau 9 năm chia tách, thành lập; 2 năm rưỡi thực hiện Nghị quyết Đại hội XI của Đảng; phương hướng nhiệm vụ trong thời gian tới và một số kiến nghị, đề xuất của Tỉnh; Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ Vũ Đức Đam báo cáo tổng hợp ý kiến của các Bộ về xử lý một số kiến nghị của Tỉnh, Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng đã kết luận như sau:
I. Lai Châu là địa phương có nhiều khó khăn do điểm xuất phát thấp, địa hình núi cao hiểm trở, có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số, hạ tầng còn kém phát triển. Cùng với sự hỗ trợ của Trung ương và sự cố gắng, nỗ lực phấn đấu của Đảng bộ, chính quyền và nhân dân các dân tộc tỉnh Lai Châu nên trong thời gian qua đã đạt được nhiều kết quả khá toàn diện trên nhiều lĩnh vực.
Sau 9 năm tái lập, tình hình kinh tế - xã hội của Tỉnh phát triển ổn định, tăng trưởng kinh tế (GDP) giai đoạn 2004-2012 đạt bình quân 12,3%, trong đó 2011, 2012 đạt 13,84%; thu nhập bình quân đầu người năm 2012 đạt 12,1 triệu đồng, tăng hơn 1,5 lần so với năm 2010 và tăng 4,7 lần so với năm 2004; cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng. Sản xuất lương thực tăng cao, cơ bản giải quyết được an ninh lương thực, bước đầu hình thành một số vùng sản xuất lúa, ngô tập trung và phát triển chăn nuôi theo hướng sản xuất hàng hóa; lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ có bước phát triển khá.
Các lĩnh vực văn hóa, xã hội và giáo dục và chăm sóc nhân dân có bước tiến bộ; công tác an sinh xã hội được quan tâm, chú trọng, đời sống nhân dân từng bước được cải thiện; chỉ đạo thực hiện tốt các chính sách về định canh định cư, hỗ trợ phát triển sản xuất đối với hộ đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, núi cao; tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân 7,47% (tính đến cuối năm 2012 còn 31,82%). Công tác an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội được đảm bảo; hệ thống chính trị được củng cố và tăng cường.
II. Về nhiệm vụ trong thời gian tới: Về cơ bản thống nhất với các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Tỉnh đã đề ra, nhấn mạnh thêm một số điểm:
1. So với yêu cầu đặt ra, Lai Châu cần phải phấn đấu, cố gắng nỗ lực nhiều hơn nữa trong phát triển kinh tế - xã hội theo hướng tập trung mạnh vào khai thác tiềm năng, lợi thế của địa phương để tiếp tục bứt phá vươn lên, thoát nghèo, từng bước nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân, nhất là đồng bào dân tộc thiểu số, vùng còn nhiều khó khăn.
2. Cùng với sự hỗ trợ của Trung ương, Tỉnh cần năng động, sáng tạo và huy động nguồn lực để đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, nhất là hạ tầng về giao thông, thủy lợi, điện...; tiếp tục khai thác có hiệu quả tiềm năng, lợi thế về đất đai, điều kiện về khí hậu để phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp, cây công nghiệp và chăn nuôi gia súc, gia cầm, gắn với đẩy mạnh ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, phát triển công nghiệp chế biến để nâng cao năng suất, chất lượng và giá trị của các sản phẩm hàng hóa.
3. Phối hợp chặt chẽ với các Bộ, ngành Trung ương để quản lý, khai thác hiệu quả, bền vững tiềm năng phát triển thủy điện, khoáng sản...tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế của Lai Châu, của vùng và cả nước.
4. Tiếp tục quan tâm, chỉ đạo quyết liệt, đồng bộ, hiệu quả các giải pháp để giảm tỷ lệ hộ nghèo nhanh và bền vững; thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, dạy nghề, tạo việc làm, công tác y tế, giáo dục và chăm sóc sức khỏe nhân dân.
5. Phối hợp chặt chẽ với Ủy ban Dân tộc và các Bộ, ngành Trung ương chỉ đạo thực hiện hiệu quả nhiệm vụ Đề án phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc (Mảng, La Hủ, Cống, Cờ Lao) theo Quyết định số 1672/QĐ-TTg ngày 26 tháng 9 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ.
III. Về một số kiến nghị của Tỉnh:
1. Về kêu gọi nguồn vốn ODA (hoặc hình thức BT) đầu tư tuyến đường nối cao tốc Hà Nội - Lào Cai với thị xã Lai Châu - Ma Lù Thàng: Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải đàm phán sử dụng nguồn ODA Nhật Bản để đầu tư. Đối với đoạn từ thị xã Lai Châu đến cửa khẩu Ma Lù Thàng (QLộ 4D, và QLộ 12) sẽ được xem xét, khi có nguồn lực và nhu cầu vận tải tăng lên.
2. Về việc đầu tư xây dựng Sân bay Lai Châu: Bộ Giao thông vận tải thực hiện ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Thông báo số 168/TB-VPCP ngày 17 tháng 4 năm 2013; chỉ đạo nghiên cứu về nhu cầu vận tải, khả năng cân đối nguồn lực đầu tư, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
3. Về việc tiếp tục đầu tư tuyến đường Pa Tần - Mường Tè và Mường Nhé - Pắc Ma:
- Tuyến đường Pa Tần - Mường Tè: là tuyến đường quan trọng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo quốc phòng an ninh vùng biên giới; giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Giao thông vận tải tổng hợp nhu cầu bổ sung vốn cho dự án từ nguồn dự phòng trái phiếu Chính phủ theo ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại công văn số 6142/VPCP-V.III ngày 25 tháng 7 năm 2013, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
- Đối với đường Mường Nhé - Pắc Ma: Bộ Giao thông vận tải làm việc với Tỉnh để sắp xếp thứ tự ưu tiên và khả năng cân đối ngân sách để thực hiện.
4. Về việc bố trí vốn đầu tư xây dựng 03 cầu qua Sông Đà và đầu tư hệ thống đường ngang phía Tây Sông Đà: Đồng ý, giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, cân đối, bố trí đủ vốn để hoàn thành dự án 2 cầu đã có trong danh mục vốn trái phiếu Chính phủ. Đối với đầu tư thêm 1 cầu và hệ thống đường ngang phía tây Sông Đà; giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Giao thông vận tải xem xét sự cần thiết và khả năng cân đối ngân sách, đề xuất báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
5. Về việc hỗ trợ có mục tiêu để đầu tư tuyến đường Séo Lèng - Nậm Tăm - Tân Uyên (tỉnh lộ 133): Tỉnh rà soát lại quy mô, phân kỳ đầu tư phù hợp với khả năng cân đối vốn và thực hiện theo đúng Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ; trên cơ sở đó có báo cáo gửi các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Giao thông vận tải xem xét, đề xuất việc hỗ trợ vốn, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
6. Về đầu tư 03 tuyến đường đến trung tâm các xã chưa có đường ô tô: Đây là tuyến đường quan trọng, góp phần bảo đảm an ninh chính trị vùng đồng bào dân tộc thiểu số, gắn phát triển kinh tế - xã hội, trồng cao su: Đồng ý về nguyên tắc, trước mắt Tỉnh chủ động sử dụng ngân sách địa phương và huy động các nguồn vốn hợp pháp khác để thực hiện; giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các Bộ, ngành liên quan, đề xuất phương án vốn hỗ trợ cho Tỉnh, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
7. Về nâng mức hỗ trợ bảo vệ và phát triển rừng, xây dựng cơ sở chế biến gỗ: Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính và các Bộ, cơ quan liên quan, xem xét việc sửa đổi Quyết định số 60/2010/QĐ-TTg ngày 30 tháng 9 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ theo ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại công văn số 5809/VPCP-KTTH ngày 03 tháng 8 năm 2012.
8. Về chính sách phát triển cây cao su: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn khẩn trương thực hiện ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại công văn số 9477/VPCP-KTN ngày 21 tháng 11 năm 2012 của Văn phòng Chính phủ về việc vận dụng, lồng ghép các chính sách hỗ trợ phát triển, chế biến cao su ở các Tỉnh miền núi phía bắc trong đó có tỉnh Lai Châu, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
9. Về chính sách ưu đãi, thu hút doanh nghiệp, tổ chức kinh tế đầu tư vào vùng dân tộc và miền núi tỉnh Lai Châu: Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ, ngành liên quan thực hiện theo ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại công văn số 2793/VPCP-KTTH ngày 09 tháng 4 năm 2013.
10. Về nguồn vốn hỗ trợ sắp xếp, ổn định dân cư, kiên cố hóa trường lớp học, bệnh viện tỉnh, huyện: Các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Y tế, Giáo dục và Đào tạo đề xuất phương án hỗ trợ, tổng hợp chung trong đó có tỉnh Lai Châu báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
11. Giao Bộ Tài chính nghiên cứu việc điều chỉnh theo hướng tăng tỷ lệ điều tiết thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp từ công trình thủy điện lớn cho các địa phương, trong đó có tỉnh Lai Châu, báo cáo Chính phủ trình Ủy ban thường vụ Quốc hội theo quy định.
12. Về Quốc phòng - an ninh: đường tuần tra biên giới, đường nối từ trung tâm xã trên tuyến biên giới các huyện Mường Tè, Nậm Nhùn, Sìn Hồ, Phong Thổ với đường vanh đai biên giới; kè cột mốc, kè biên chống sói lở bờ sông, suối biên giới và các đồng, trạm Biên phòng; tăng mức đầu tư hàng năm cho dự án Quốc phòng 356 Phong Thổ: Tỉnh có báo cáo việc cụ thể gửi các Bộ: Quốc phòng, Kế hoạch và Đầu tư, Tài Chính xem xét, xử lý theo thẩm quyền và quy định hiện hành. Trường hợp vượt thẩm quyền đề xuất báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Văn phòng Chính phủ xin thông báo để Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu và các Bộ, cơ quan liên quan biết, thực hiện./.
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG,
CHỦ NHIỆM |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây