Thông báo 300/TB-VPCP năm 2013 kết luận của Phó Thủ tướng Nguyễn Thiện Nhân tại Hội nghị toàn quốc sơ kết 3 năm thực hiện Quyết định 1956 do Văn phòng Chính phủ ban hành
Thông báo 300/TB-VPCP năm 2013 kết luận của Phó Thủ tướng Nguyễn Thiện Nhân tại Hội nghị toàn quốc sơ kết 3 năm thực hiện Quyết định 1956 do Văn phòng Chính phủ ban hành
Số hiệu: | 300/TB-VPCP | Loại văn bản: | Thông báo |
Nơi ban hành: | Văn phòng Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Khắc Định |
Ngày ban hành: | 12/08/2013 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 300/TB-VPCP |
Loại văn bản: | Thông báo |
Nơi ban hành: | Văn phòng Chính phủ |
Người ký: | Nguyễn Khắc Định |
Ngày ban hành: | 12/08/2013 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
VĂN
PHÒNG CHÍNH PHỦ |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 300/TB-VPCP |
Hà Nội, ngày 12 tháng 08 năm 2013 |
THÔNG BÁO
KẾT LUẬN CỦA PHÓ THỦ TƯỚNG NGUYỄN THIỆN NHÂN TẠI HỘI NGHỊ TOÀN QUỐC SƠ KẾT 3 NĂM THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH 1956
Ngày 17 tháng 7 năm 2013, tại trụ sở Chính phủ, Phó Thủ tướng Nguyễn Thiện Nhân đã chủ trì Hội nghị trực tuyến toàn quốc sơ kết 3 năm thực hiện Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 (Đề án 1956). Tham dự Hội nghị tại đầu cầu Hà Nội có đại diện lãnh đạo các Bộ, cơ quan là thành viên Ban Chỉ đạo Trung ương gồm: Lao động - Thương binh và Xã hội, Nội vụ, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương, Giáo dục và Đào tạo, Thông tin và Truyền thông, Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban Dân tộc, Ngân hàng Chính sách Xã hội, Hội Nông dân Việt Nam, Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Tổng cục Dạy nghề (thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội); đại diện lãnh đạo các Bộ, cơ quan: Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Hội đồng Dân tộc của Quốc hội, Văn phòng Chính phủ, Ban Tuyên giáo Trung ương, Hội Bảo trợ người tàn tật và trẻ em mồ côi Việt Nam, Hội Dạy nghề và Nghề công tác xã hội Việt Nam; đại diện các Bộ, cơ quan: Tư pháp, Quốc phòng, Ủy ban Văn hóa, Giáo dục, Thanh niên, Thiếu niên và Nhi đồng của Quốc hội, Hội Làm vườn Việt Nam, Hội Khuyến học Việt Nam, Kênh truyền hình nông nghiệp - nông thôn (VTC16) và Tổ công tác giúp việc Ban Chỉ đạo. Tại đầu cầu của 63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có đại diện lãnh đạo Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố; lãnh đạo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cùng các sở ngành liên quan, các thành viên Ban Chỉ đạo địa phương, đại diện của một số mô hình thí điểm và cơ sở dạy nghề.
Sau khi nghe báo cáo của đại diện lãnh đạo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan thường trực Đề án 1956; báo cáo của các Bộ: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Nội vụ; ý kiến của các đại biểu dự Hội nghị tại các đầu cầu, Phó Thủ tướng Nguyễn Thiện Nhân kết luận như sau:
I. Đánh giá kết quả thực hiện
Qua 3 năm thực hiện, Đề án 1956 cơ bản đạt được các mục tiêu và yêu cầu đặt ra trong giai đoạn đầu, tạo cơ sở để phát triển về số lượng và nâng cao chất lượng dạy nghề cho lao động nông thôn trong những năm tiếp theo.
1. Kết quả đào tạo nghề cho lao động nông thôn được 1.088.393 người (đạt 77,7% kế hoạch), trong đó 78,9% có việc làm mới hoặc tiếp tục làm nghề cũ với năng suất, thu nhập cao hơn; 44% có việc làm nông nghiệp, 56% có việc làm phi nông nghiệp, 53% là phụ nữ, 44% hộ nghèo đã thoát nghèo, 11% hộ thu nhập trung bình nay có thu nhập khá; trên 200 nghìn lượt cán bộ, công chức cấp xã đã được đào tạo, đạt 67,9% kế hoạch. Các kết quả đạt được đã đóng góp tích cực cho sự phát triển kinh tế ở các vùng nông thôn thời gian qua.
2. Các điều kiện tiền đề cho việc thực hiện các giai đoạn tiếp theo của Đề án 1956 đã được thiết lập, cụ thể:
a) Bộ máy chỉ đạo điều hành: 63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong cả nước đã thành lập Ban Chỉ đạo cấp tỉnh và phê duyệt kế hoạch triển khai Đề án ở địa phương; 98,5% đơn vị hành chính cấp huyện, 93,4% đơn vị hành chính cấp xã có lao động nông thôn đã có Ban Chỉ đạo hoặc Tổ công tác;
b) Cán bộ chuyên trách: có 382 trong tổng số 663 đơn vị hành chính cấp huyện có lao động nông thôn đã bố trí cán bộ chuyên trách quản lý dạy nghề thuộc Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, đạt 57,6%;
c) Nghiên cứu nhu cầu học nghề và xây dựng danh mục nghề: 63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đã thực hiện điều tra khảo sát nhu cầu học nghề, nhu cầu sử dụng lao động của doanh nghiệp và xây dựng, phê duyệt danh mục nghề đào tạo với 1.154 lượt nghề nông nghiệp và 1.933 lượt nghề phi nông nghiệp;
d) Định mức chi phí đào tạo: 62 tỉnh, thành phố đã phê duyệt định mức hỗ trợ chi phí đào tạo đối với 2.782 lượt nghề, trong đó 1.035 lượt nghề nông nghiệp, 1.747 lượt nghề phi nông nghiệp;
đ) Cơ sở đào tạo và giáo viên: Đã huy động được 1.466 cơ sở có đủ điều kiện tham gia dạy nghề cho lao động nông thôn; 80,5% đơn vị hành chính cấp huyện có trung tâm dạy nghề hoặc trường dạy nghề. Huy động được 12.214 giáo viên cơ hữu, 8.859 giáo viên thỉnh giảng, 11.379 người dạy nghề tham gia đào tạo nghề cho lao động nông thôn;
e) Mô hình dạy nghề: Đã hoàn thành việc triển khai thí điểm 4 nhóm mô hình dạy nghề cho lao động nông thôn, gồm: dạy nghề nông nghiệp; dạy nghề tiểu thủ công nghiệp, làng nghề; dạy nghề công nghiệp, xây dựng, dịch vụ; dạy nghề máy trưởng, thuyền trưởng tàu đánh cá trên biển và mô hình tổ chức quản lý dạy nghề cho lao động nông thôn thông qua hình thức cấp thẻ học nghề nông nghiệp.
3. Hoạt động kiểm tra, giám sát và truyền thông
a) Đã tổ chức được 250 lượt kiểm tra ở cấp trung ương và 10.668 lượt ở cấp địa phương;
b) Đã thực hiện tốt công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến tri thức, kinh nghiệm và giải đáp kịp thời câu hỏi của người dân, nhất là nông dân thông qua Kênh truyền hình nông nghiệp-nông thôn (VTC16) và một số kênh truyền hình ở địa phương. Nhiều địa phương có sáng kiến kết hợp, lồng ghép các chương trình đào tạo nghề với giải pháp việc làm, góp phần tăng thu nhập cho nông dân. Một số kinh nghiệm tốt của các địa phương cần trao đổi, phổ biến nhân rộng.
4. Bên cạnh những kết quả đã đạt được trong thời gian qua, việc triển khai thực hiện Đề án 1956 còn một số mặt hạn chế như: sự quan tâm của cán bộ lãnh đạo các cấp ở một số địa phương chưa đầy đủ đến công tác dạy nghề; còn một số ít địa phương chưa tổ chức sơ kết, chưa nắm chắc đối tượng tham gia học nghề và sau học nghề; hiệu quả dạy nghề cho lao động nông thôn còn hạn chế, chưa đáp ứng đúng yêu cầu của doanh nghiệp và xã hội.
II. Các nhiệm vụ cần triển khai trong thời gian tới
Việc đào tạo nghề cho lao động nông thôn là một giải pháp quan trọng phát triển kinh tế - xã hội nông thôn, góp phần thực hiện xây dựng nông thôn mới, đóng góp vào sự phát triển chung của đất nước. Để tiếp tục triển khai có hiệu quả Đề án 1956 trong thời gian tới, cần tập trung thực hiện tốt các nội dung sau đây:
1. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
a) Tiếp tục hoàn thiện Ban Chỉ đạo ở cấp huyện, Ban Chỉ đạo hoặc Tổ công tác ở cấp xã; bố trí cán bộ chuyên trách quản lý dạy nghề ở cấp huyện; huy động được các cơ sở đào tạo, giáo viên đủ điều kiện tham gia dạy nghề. Thời gian hoàn thành các công việc này chậm nhất đến tháng 3 năm 2014;
b) Triển khai quyết liệt việc đào tạo nghề gắn với yêu cầu phát triển sản xuất của địa phương, chú trọng yếu tố thực hành, hướng đến có việc làm và tiêu thụ sản phẩm.
2. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội:
a) Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan dự thảo Quyết định sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 1956/QĐ-TTg, trình Thủ tướng Chính phủ ban hành trong tháng 8 năm 2013;
b) Phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành trong tháng 8 năm 2013 văn bản hướng dẫn việc sắp xếp, sáp nhập trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm dạy nghề cấp huyện thành một trung tâm thực hiện đồng thời nhiệm vụ giáo dục thường xuyên, dạy nghề, tư vấn hướng nghiệp và giới thiệu việc làm có bổ sung thêm nhiệm vụ giới thiệu các mô hình tốt của địa phương;
c) Xây dựng kế hoạch kiểm tra việc thực hiện Đề án 1956 tại các địa phương chưa hoàn thiện về tổ chức, nhân sự, cơ sở đào tạo nghề cho nông thôn. Thời gian kiểm tra từ tháng 10 năm 2013.
3. Ngân hàng Chính sách Xã hội chủ động có phương án cho vay vốn linh hoạt, đáp ứng nhu cầu vay của các đối tượng người nghèo.
4. Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ chuyên trách Đảng, đoàn thể chính trị - xã hội, chính quyền, công chức chuyên môn xã và cán bộ nguồn bổ sung, thay thế cho cán bộ, công chức xã đến tuổi nghỉ công tác hoặc thiếu hụt, có độ tuổi phù hợp với quy hoạch cán bộ đến năm 2015 và đến năm 2020. Phấn đấu hoàn thành việc đào tạo trên 50% số cán bộ, công chức cấp xã vào năm 2016.
5. Bộ Thông tin và Truyền thông: Tiếp tục đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền; phối hợp với các địa phương để phổ biến rộng rãi các gương điển hình, các mô hình sản xuất, kinh doanh hiệu quả.
6. Các Bộ và cơ quan: Lao động - Thương binh và Xã hội, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Hội Nông dân Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh thống nhất phương án phối hợp trong đào tạo nghề, định hướng nghề nghiệp và tạo việc làm cho lao động nông thôn.
7. Các Bộ, ngành, địa phương chủ động khen thưởng hoặc đề xuất với cấp có thẩm quyền khen thưởng kịp thời tập thể, cá nhân có thành tích trong công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
Văn phòng Chính phủ thông báo để các Bộ, cơ quan liên quan biết, thực hiện.
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG,
CHỦ NHIỆM |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây