Thông báo 278/TB-VPCP năm 2013 kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Vũ Văn Ninh tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Sóc Trăng do Văn phòng Chính phủ ban hành
Thông báo 278/TB-VPCP năm 2013 kết luận của Phó Thủ tướng Chính phủ Vũ Văn Ninh tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Sóc Trăng do Văn phòng Chính phủ ban hành
Số hiệu: | 278/TB-VPCP | Loại văn bản: | Thông báo |
Nơi ban hành: | Văn phòng Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Quang Thắng |
Ngày ban hành: | 01/08/2013 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 278/TB-VPCP |
Loại văn bản: | Thông báo |
Nơi ban hành: | Văn phòng Chính phủ |
Người ký: | Nguyễn Quang Thắng |
Ngày ban hành: | 01/08/2013 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
VĂN PHÒNG CHÍNH
PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 278/TB-VPCP |
Hà Nội, ngày 01 tháng 08 năm 2013 |
THÔNG BÁO
KẾT LUẬN CỦA PHÓ THỦ TƯỚNG VŨ VĂN NINH TẠI BUỔI LÀM VIỆC VỚI LÃNH ĐẠO TỈNH SÓC TRĂNG
Ngày 16 tháng 7 năm 2013, Phó Thủ tướng Chính phủ Vũ Văn Ninh đã thăm và làm việc tại tỉnh Sóc Trăng; thăm Hợp tác xã nuôi bò sữa và cánh đồng mẫu lớn, huyện Trần Đề. Cùng đi với Phó Thủ tướng có lãnh đạo các Bộ, cơ quan: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giao thông vận tải, Lao động, Thương binh và Xã hội, Công an, Ủy ban Dân tộc, Văn phòng Chính phủ và Ban Chỉ đạo Tây Nam Bộ. Sau khi nghe Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng báo cáo kết quả kinh tế - xã hội năm 2012, sáu tháng đầu năm 2013, tình hình an ninh chính trị tại các chùa trên địa bàn thị xã Vĩnh Châu, tỉnh Sóc Trăng và một số kiến nghị của Tỉnh; ý kiến bổ sung của đồng chí Bí thư Tỉnh ủy và ý kiến của lãnh đạo các Bộ, cơ quan, Phó Thủ tướng Vũ Văn Ninh đã kết luận như sau:
I. ĐÁNH GIÁ CHUNG:
Thay mặt Thủ tướng Chính phủ, biểu dương và đánh giá cao nỗ lực phấn đấu của Đảng bộ, chính quyền, nhân dân các dân tộc tỉnh Sóc Trăng về những kết quả đạt được khá toàn diện trên nhiều lĩnh vực. Năm 2012, trong điều kiện khó khăn chung của cả nước, Tỉnh đã bám sát các Nghị quyết của Đảng, Quốc hội, Chính phủ, chủ động, sáng tạo, tập trung chỉ đạo quyết liệt, triển khai đồng bộ các giải pháp nên có 22 chỉ tiêu đạt và vượt kế hoạch.Trong 6 tháng đầu năm 2013 tăng trưởng kinh tế (GDP) đạt 8,75%, sản lượng lúa tăng 6%, sản lượng thủy hải sản tăng 16 % so cùng kỳ, chỉ số sản xuất công nghiệp tăng 5,87 %, chỉ số giá tiêu dùng tăng 1,8%, xuất khẩu đạt 175 triệu USD; thu ngân sách 952 tỷ đồng. Tỉnh đã chỉ đạo tích cực Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và đạt nhiều kết quả quan trọng: Đã huy động đầu tư trên 400 tỷ đồng, có 22 xã điểm, đạt 10-11 tiêu chí trở lên, có 48/60 xã ngoài điểm đạt 8 tiêu chí trở lên.
Các lĩnh vực văn hóa, xã hội, giáo dục, y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân, và thực hiện chế độ cho các đối tượng chính sách tiếp tục được quan tâm, chú trọng; đã hỗ trợ bảo hiểm y tế cho trên 720 nghìn người, tạo việc làm mới cho hơn 13.600 người lao động, tăng 1,86 % cùng kỳ. Tỉnh đã chỉ đạo các ngành chức năng triển khai xử lý có hiệu quả các chủ trương, chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước trong vùng đồng bào dân tộc Khmer, tình hình an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội được bảo đảm.
Tuy nhiên Sóc Trăng còn có nhiều khó khăn, tình hình tiêu thụ lúa và các loại nông sản khác còn chưa ổn định; nuôi tôm còn tiềm ẩn các yếu tố rủi ro; tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vẫn còn khó khăn; ô nhiễm môi trường còn diễn ra ở một số nơi; thu hút các nguồn vốn đầu tư chưa nhiều; hạ tầng kinh tế - xã hội tuy có được cải thiện nhưng chưa đáp ứng yêu cầu phát triển, tỷ lệ hộ nghèo còn cao.
II. NHIỆM VỤ TRONG THỜI GIAN TỚI:
Về cơ bản thống nhất với mục tiêu, quan điểm, định hướng phát triển trong thời gian tới Tỉnh đã đề ra. Lưu ý một số việc sau đây:
1. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các Nghị quyết của Đảng, Quốc hội và Nghị quyết số 01/NQ-CP, số 02/NQ-CP ngày 7 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ; các Chỉ thị số 09/CT-TTg ngày 24 tháng 5 năm 2013, số 14/CT-TTg ngày 28 tháng 6 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ. Tập trung chỉ đạo các giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp nhất là về vốn, thủ tục hành chính và bảo hiểm nông nghiệp, nhằm thúc đẩy phát triển sản xuất, kinh doanh, tạo thêm việc làm và thu nhập cho người lao động.Triển khai thực hiện các biện pháp tăng cường quản lý thị trường chống buôn lậu hàng giả, bình ổn giá trên địa bàn, phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ thu ngân sách.
2. Tiếp tục quán triệt và tổ chức thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới. Tuyên truyền chủ trương, quan điểm, nguyên tắc đến các cấp, các ngành và người dân; xác định đây là Chương trình có chiến lược, lâu dài, kiên trì, thường xuyên, liên tục, thực hiện theo quy hoạch, kế hoạch nhằm đạt mục tiêu đã đề ra; chỉ đạo rà soát điều chỉnh, bổ sung và nâng cao chất lượng quy hoạch, sản xuất gắn với chuyển đổi cơ cấu mùa vụ để bảo đảm phát triển bền vững.
3. Khai thác, phát huy tiềm năng, lợi thế của địa phương để phát triển sản xuất gắn với thị trường; nâng cao chất lượng sản xuất hàng hóa nông nghiệp với qui mô lớn; có giải pháp huy động, sử dụng tốt nguồn lực của nhà nước, người dân và doanh nghiệp để nhân rộng các mô hình sản xuất, trước hết là các mô hình cánh đồng mẫu lớn. Chuẩn bị tốt các điều kiện cần thiết để tổ chức sơ kết 5 năm thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 (khóa X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn theo kế hoạch của Ban Chỉ đạo sơ kết Trung ương.
4. Cùng với sự hỗ trợ của Trung ương, Tỉnh chủ động sử dụng nguồn ngân sách địa phương và các nguồn vốn khác để thực hiện; đồng thời tính toán, sắp xếp thứ tự ưu tiên, lồng ghép các chương trình mục tiêu, dự án trên địa bàn với các hình thức đầu tư phù hợp để xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, từng bước hiện đại.
5. Tiếp tục quan tâm, chú trọng các lĩnh vực y tế, giáo dục và đào tạo; thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, tạo việc làm, xóa đói giảm nghèo, chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân.
6. Phối hợp chặt chẽ với Ban Chỉ đạo Tây Nam Bộ, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an làm tốt công tác bảo đảm quốc phòng, an ninh chính trị trên địa bàn, nhất là công tác an ninh trong Dân tộc và Tôn giáo, bảo đảm trật tự an toàn xã hội, ổn định cuộc sống cho đồng bào (chú ý đến đồng bào dân tộc Khmer).
III. VỀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ CỦA TỈNH:
1. Về hỗ trợ vốn cho Dự án di dời và hỗ trợ đất ở, nhà ở, đất sản xuất cho các hộ dân hiện đang sống xung quanh chùa Trà Sết: Thực hiện theo Quyết định số 29/2013/QĐ-TTg ngày 20 tháng 5 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ, đồng ý Tỉnh hoàn tất các thủ tục đầu tư dự án theo qui định, giao các Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp các Bộ: Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định theo qui định tại Chỉ thị 1792/CT-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2011 của Thủ tướng, bố trí kế hoạch vốn 2014-2015 trên cơ sở lồng ghép với các chương trình mục tiêu. Trước mắt, xác định nhu cầu vốn 2013, báo cáo Thủ tướng xem xét, cho ứng trước kế hoạch vốn 2014 để triển khai thực hiện.
2. Về hỗ trợ đầu tư vốn dự án trang thiết bị y tế chuyên dụng: Trước mắt, Tỉnh bố trí vốn ngân sách địa phương và huy động các nguồn vốn hợp pháp khác để thực hiện theo Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 28 tháng 6 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ. Giao Bộ: Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với các Bộ: Tài chính, Y tế tổng hợp nhu cầu và đề xuất phương án hỗ trợ vốn cho Tỉnh, báo cáo Thủ tướng Chính phủ; đề xuất việc ứng trước vốn trái phiếu Chính phủ theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Thông báo số 196/TB-VPCP ngày 17 tháng 5 năm 2013.
3. Về việc hỗ trợ vốn cho các công trình: Kè chống sạt lở An Mỹ (huyện Kế Sách); sông Long Đức; sông Đại Ngãi (huyện Long Phú): Đồng ý chủ trương ngân sách Trung ương hỗ trợ cho tỉnh. Trước mắt, Tỉnh chủ động bố trí ngân sách địa phương để thực hiện dự án theo qui định tại Quyết định số 01/2011/QĐ-TTg ngày 04 tháng 01 năm 2011 về Qui chế xử lý sạt lở bờ sông, bờ biển; giao Bộ Tài chính chủ trì phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
4. Về hỗ trợ vốn Dự án đầu tư xây dựng mô hình thí điểm thủy lợi cấp, thoát nước riêng biệt vùng chuyên canh tôm (khu vực huyện Trần Đề): Thực hiện theo ý kiến tại văn bản số 284/TB-VPCP ngày 21 tháng 11 năm 2011 của Văn phòng Chính phủ về Thông báo kết luận của Phó Thủ tướng Vũ Văn Ninh tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Sóc Trăng.
5. Về vốn đầu tư Dự án xây dựng tuyến đê bao ngăn mặn, chống nước biển dâng và đường phục vụ an ninh quốc phòng (huyện Trần Đề); các đê bao chống nước biển dâng của khu vực Vĩnh Châu và khu vực huyện đảo Cù Lao Dung: Đây là các công trình ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng, giao các Bộ: Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp đề xuất theo qui hoạch; Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính thẩm định và cân đối nguồn vốn cho các dự án theo đúng qui định tại Chỉ thị 1792/CT-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ.
6. Về việc chuyển giao một phần đất của Công ty Lâm nghiệp Sóc Trăng (trực thuộc Tổng Công ty Lâm nghiệp Việt Nam) để triển khai Dự án Trang trại chăn nuôi bò sữa tập trung và Nhà máy chế biến sữa của Tỉnh: Giao Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường và các Bộ, ngành liên quan khẩn trương làm việc với Tỉnh để rà soát lại đất đai, diện tích rừng hiện có, thống nhất phương án (có đánh giá tác động môi trường) xử lý theo qui định của pháp luật, báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện trong tháng 9 năm 2013.
Văn phòng Chính phủ xin thông báo để Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng và các Bộ, cơ quan liên quan biết, thực hiện.
Nơi nhận: |
KT. BỘ TRƯỞNG,
CHỦ NHIỆM |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây