Thông báo 134/TB-VPCP về kết luận của Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng tại buổi làm việc với tỉnh Thái Bình do Văn phòng Chính phủ ban hành
Thông báo 134/TB-VPCP về kết luận của Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng tại buổi làm việc với tỉnh Thái Bình do Văn phòng Chính phủ ban hành
Số hiệu: | 134/TB-VPCP | Loại văn bản: | Thông báo |
Nơi ban hành: | Văn phòng Chính phủ | Người ký: | Phạm Văn Phượng |
Ngày ban hành: | 24/05/2010 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 134/TB-VPCP |
Loại văn bản: | Thông báo |
Nơi ban hành: | Văn phòng Chính phủ |
Người ký: | Phạm Văn Phượng |
Ngày ban hành: | 24/05/2010 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
VĂN
PHÒNG CHÍNH PHỦ |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 134/TB-VPCP |
Hà Nội, ngày 24 tháng 05 năm 2010 |
KẾT LUẬN CỦA THỦ TƯỚNG NGUYỄN TẤN DŨNG TẠI BUỔI LÀM VIỆC VỚI TỈNH THÁI BÌNH
Ngày 10 tháng 5 năm 2010, Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng đã thăm và làm việc tại tỉnh Thái Bình. Cùng làm việc với Thủ tướng có Bộ trưởng Bộ Tài chính Vũ Văn Ninh và lãnh đạo các Bộ, cơ quan: Kế hoạch và Đầu tư, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công thương, Giao thông vận tải, Xây dựng, Lao động – Thương binh và Xã hội, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Giáo dục và Đào tạo và Văn phòng Chính phủ.
Sau khi nghe đồng chí Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, an ninh – quốc phòng năm 2009, 4 tháng đầu năm 2010; mục tiêu, kế hoạch và giải pháp thực hiện năm 2010 và một số kiến nghị của Tỉnh; ý kiến của lãnh đạo các Bộ, cơ quan, Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng đã kết luận như sau:
Biểu dương sự nỗ lực phấn đấu của Đảng bộ, chính quyền và nhân dân tỉnh Thái Bình và những kết quả khá toàn diện của Tỉnh đã đạt được trên tất cả các lĩnh vực. Trong 5 năm qua, nhất là trong hơn 2 năm chịu ảnh hưởng nặng nề của khủng hoảng kinh tế thế giới, thiên tai, dịch bệnh nhưng cùng với cả nước, tỉnh Thái Bình đã có bước phát triển khá: Từ một tỉnh thuần nông, hiện nay cơ cấu kinh tế của Tỉnh đã chuyển dịch theo hướng tích cực, công nghiệp – dịch vụ dần chiếm tỷ trọng lớn trong GDP; tăng trưởng kinh tế năm sau cao hơn năm trước; thu nhập bình quân đầu người tăng nhanh; diện mạo nông thôn có nhiều đổi mới, đời sống nhân dân ngày càng được nâng cao. GDP liên tục đạt tốc độ tăng trưởng 2 con số, bình quân giai đoạn 2006 – 2010 đạt trên 12%/năm; các chỉ tiêu kinh tế - xã hội đều đạt và vượt kế hoạch đề ra; các lĩnh vực văn hóa, xã hội có bước phát triển khá; an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được bảo đảm.
Năm 2009, GDP đạt trên 10.000 tỷ đồng, tăng 12,3%, năng suất lúa đạt 132.35 tạ/ha. Giá trị sản xuất công nghiệp đạt 8.030 tỷ đồng, tăng 22%; giá trị sản xuất nông, lâm, thủy sản đạt gần 6.000 tỷ đồng, tăng 5,77%; giá trị sản xuất các ngành dịch vụ đạt 4.579 tỷ đồng, tăng 13,51%. Cơ cấu GDP của khu vực nông, lâm, thủy sản chiếm 35,71%, công nghiệp và xây dựng chiếm 30,32%, dịch vụ chiếm 33,87%. Kim ngạch xuất khẩu đạt 310 triệu USD, nhập khẩu 210 triệu USD. Tổng thu ngân sách nhà nước đạt gần 5.000 tỷ đồng. Tỷ lệ hộ nghèo giảm còn 9%.
Tuy nhiên, Thái Bình vẫn còn là tỉnh nông nghiệp, cơ cấu lao động trong nông nghiệp còn lớn so với bình quân chung của cả nước (trên 60%); sức cạnh tranh của nền kinh tế thấp, quy mô còn nhỏ; chuyển dịch cơ cấu chưa hiệu quả, chưa hình thành các sản phẩm vượt trội, có tính cạnh tranh cao; cơ sở hạ tầng của địa phương còn chưa đồng bộ và chưa đáp ứng yêu cầu phát triển; việc ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất để tăng năng suất, chất lượng, tạo ra các sản phẩm mới có giá trị gia tăng cao chưa có bước phát triển vượt trội; chưa khai thác tốt tiềm năng, lợi thế, nhất là nguồn nhân lực đông và chất lượng cao nhằm tạo bước đột phá để phát triển nhanh và bền vững.
II. NHIỆM VỤ TRONG THỜI GIAN TỚI
Để phấn đấu hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu, kế hoạch mà Tỉnh đã đề ra trong năm 2010 và kế hoạch 5 năm 2006 – 2010, đồng thời xác định hợp lý các mục tiêu, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 – 2015, Tỉnh cần tập trung làm tốt các việc sau đây:
1. Tập trung chỉ đạo, khắc phục các khó khăn, tồn tại để hoàn thành vượt mức kế hoạch năm 2010 với tốc độ tăng trưởng GDP đạt trên 14%; gắn với chỉ đạo thực hiện tốt Đại hội Đảng bộ các cấp, trong đó nội dung các Nghị quyết của Đại hội cần xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp thật cụ thể trong nhiệm kỳ tới, đồng thời làm tốt công tác cán bộ gắn với nâng cao hiệu quả công việc.
2. Huy động và sử dụng tốt nhất các nguồn lực, các lợi thế để đẩy nhanh tốc độ phát triển và nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế; đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng giảm dần tỷ trọng nông nghiệp và tăng tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ trong GDP; xây dựng các ngành công nghiệp, dịch vụ gắn với phát triển nông nghiệp.
3. Trong việc xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 – 2015, Tỉnh cần nghiên cứu, áp dụng những giải pháp khoa học, công nghệ cao vào các lĩnh vực sản xuất nhằm tăng nhanh năng suất, chất lượng và hiệu quả; đẩy mạnh xúc tiến đầu tư, lựa chọn các nhà đầu tư có năng lực và công nghệ cao để tạo ra các sản phẩm có nhiều giá trị gia tăng và bảo vệ môi trường.
4. Tiếp tục chỉ đạo xây dựng và phát triển mô hình nông thôn mới, trong đó chú trọng công tác quy hoạch đồng ruộng, kênh mương và giao thông nông thôn. Việc xây dựng nông thôn mới phải gắn với công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn; phải đảm bảo môi trường từ nước sạch, đến xử lý chất thải, phát triển đồng bộ hệ thống giao thông, thủy lợi; phấn đấu không còn hộ nghèo và tệ nạn xã hội, an ninh trật tự được giữ vững; đồng thời phát huy tốt nhất quyền làm chủ của nhân dân.
5. Phối hợp chặt chẽ với các Bộ, ngành Trung ương triển khai thực hiện có hiệu quả Kết luận của Thủ tướng Chính phủ tại Thông báo số 285/TB-VPCP ngày 09 tháng 9 năm 2009 của Văn phòng Chính phủ và các ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ về đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, giao thông, nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ, văn hóa – xã hội và xây dựng nông thôn mới theo Nghị quyết Trung ương 7 (khóa X) về nông nghiệp, nông dân và nông thôn.
III. VỀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ CỦA TỈNH
1. Về dự án thăm dò, khai thác bể than Đồng bằng sông Hồng: Tỉnh thực hiện ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại công văn số 1617/VPCP-KTN ngày 15 tháng 3 năm 2010. Bộ Công Thương cùng các cơ quan liên quan nghiên cứu, xem xét phương án thăm dò thử nghiệm tại các khu vực bãi bồi, ven biển, hạn chế thấp nhất việc ảnh hưởng đến diện tích trồng lúa và ô nhiễm môi trường.
2. Về đầu tư dự án xây dựng tuyến đường bộ và cầu nối tỉnh Thái Bình – Hà Nam với đường cao tốc Cầu Giẽ - Ninh Bình: Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính xem xét về nguồn vốn để đưa vào kế hoạch 2011 – 2015.
3. Về đầu tư dự án tuyến đường bộ cao tốc ven biển đoạn qua địa bàn Tỉnh Thái Bình: Tỉnh làm việc với Bộ Giao thông vận tải, Bộ Kế hoạch và Đầu tư lập, phê duyệt dự án theo quy định, bảo đảm tuyến đường này đáp ứng được yêu cầu về giao thông, phòng chống lụt, bão và nước biển dâng; trên cơ sở đó thống nhất phương án nguồn vốn đầu tư, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
4. Về đầu tư dự án xây dựng kè chắn cát cảng Diêm Điền: Đồng ý về nguyên tắc, Tỉnh phối hợp với Bộ Giao thông vận tải khẩn trương hoàn tất thủ tục đầu tư, tổ chức thẩm định và trình duyệt dự án theo quy định; làm việc với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Giao thông vận tải để xác định nguồn vốn và cơ chế đầu tư, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
5. Đối với các dự án, công trình: đê biển, đê sông Hồng, đê tả hữu sông Trà Lý; đường tránh trú bão, cứu hộ cứu nạn và đê biển số 6: Tỉnh rà soát, lựa chọn các đoạn xung yếu, cấp bách làm trước, bảo đảm chủ động phòng, chống lụt bão, giảm nhẹ thiệt hại do thiên tai gây ra. Giao Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính tổng hợp đưa vào kế hoạch đầu tư giai đoạn 2011 – 2015. Đồng ý cho triển khai trước dự án cấp bách đê biển số 6, cứng hóa mặt đê sông Hồng đoạn từ Nhật Tảo đến Tân Đệ, giao Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh quyết định và chịu trách nhiệm về việc lựa chọn nhà thầu có đủ năng lực để thực hiện.
6. Về đầu tư nâng cấp các tuyến đường giao thông nông thôn: Đồng ý về nguyên tắc, Tỉnh chỉ đạo lập dự án đầu tư, sắp xếp thứ tự ưu tiên và làm việc với các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Giao thông vận tải để xác định nguồn vốn đưa vào kế hoạch giai đoạn 2011 – 2015 theo quy định.
7. Về chủ trương khai thác mỏ khí ngoài thềm lục địa Vịnh Bắc Bộ và đầu tư đường ống dẫn khí về huyện Tiền Hải: Giao Tập đoàn Dầu khí quốc gia Việt Nam đánh giá thẩm lượng, báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định.
8. Về việc quy hoạch Khu kinh tế biển quốc gia có các xã ven biển thuộc hai huyện Tiền Hải và Thái Thụy: Tỉnh lập đề án cụ thể và làm việc với Bộ Kế hoạch và Đầu tư để thẩm định, trình Thủ tướng quyết định.
9. Về việc điều chỉnh địa giới hành chính huyện và chia tách huyện: Giao Bộ Nội vụ thẩm định, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
10. Về việc đầu tư xây dựng Khu quần thể di tích Nhà Trần: Tỉnh chỉ đạo lập dự án, tổ chức thẩm định và trình duyệt theo quy định; thống nhất với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về nguồn vốn để Tỉnh thực hiện.
11. Hoan nghênh Tỉnh Thái Bình hợp tác với tập đoàn Parkway (Singapore) trong việc đào tạo cán bộ y tế và liên kết thực hiện các dịch vụ cao cấp trong khám và chữa bệnh. Về việc đầu tư xây dựng bệnh viện mới quy mô 1.000 giường: Giao Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Văn phòng Chính phủ xin thông báo để Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình và các cơ quan liên quan biết, thực hiện.
Nơi nhận: |
KT.
BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây