Quyết định 3402/2008/QĐ-UBND Quy định thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội trên địa bàn tỉnh Hà Giang
Quyết định 3402/2008/QĐ-UBND Quy định thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội trên địa bàn tỉnh Hà Giang
Số hiệu: | 3402/2008/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Hà Giang | Người ký: | Nguyễn Trường Tô |
Ngày ban hành: | 13/10/2008 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 3402/2008/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Hà Giang |
Người ký: | Nguyễn Trường Tô |
Ngày ban hành: | 13/10/2008 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3402/2008/QĐ-UBND |
Hà giang, ngày 13 tháng 10 năm 2008 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003; Căn cứ Nghị định số 154/2004/NĐ-CP ngày 09/8/2004- của Thủ tướng Chinh phủ về Nghi thức Nhà nước trong tổ chức mít tinh lễ kỷ niệm, trao tặng và đón nhận danh hiệu vinh dự Nhà nước, Huân chương, Huy chương, Cờ thi đua của Chính phủ, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 308/2005/QĐ-TTg ngày 25/11/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc Ban hành Quy chế thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội;
Căn cứ Quyết định số 39/2001/QĐ-BVHTT ngày 23/8/2001 của Bộ Văn hóa Thông tin (nay là Bộ Văn hoá, Thể thao & Du lịch) Ban hành Quy chế tổ chức Lễ hội;
Căn cứ Kết luận của UBND tỉnh tại Thông báo số 57/TB-UBND, ngày 03/6/2008 về Quy định thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới,việc tang và lễ hội trên địa bàn tỉnh Hà Giang;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 964/QĐ-UB ngày 09/6/1999 của UBND tỉnh Hà Giang.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND Tỉnh, Giám đốc Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch, Thủ trưởng các sở, Ban, Ngành, Đoàn thể tinh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
THỰC HIỆN NẾP SỐNG VĂN
MINH TRONG VIỆC CƯỚI, VIỆC TANG VÀ LỄ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số:
3402/2008/QĐ-UBND ngày 13 tháng 10 năm 2008 của UBND tỉnh Hà
Giang)
Cán bộ công chức viên chức trong các cơ quan nhà nước đơn vị sự nghiệp, các doanh nghiệp, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội tổ chức xã hội nghề nghiệp; cán bộ, chiến sĩ trông các lực lượng vũ trang trên địa bàn tỉnh Hà Giang; Các tổ chức, cá nhân, công dân dang cư trú, sinh song và làm việc trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
Điều 2. Nguyên tắc thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội.
1. Phải thực hiện theo đúng quy định của Pháp luật; không trái với quy định chung của Nhà nước và thuần phong mỹ tục, bản sắc văn hóa của dân tộc; nghiêm cấm việc hành nghề mê tín dị đoan bài trừ các hủ tục lạc hậu, không văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội của từng dân tộc từng vùng, từng địa phương trong toàn tỉnh; không làm cản trở quá trình thực hiện nếp sống văn hóa, văn minh của xã hội.
2. Không gây mất trật tự, an ninh xã hội; nghiêm cấm lợi dụng quyền tự do tín ngưỡng để truyền, học đạo trái pháp luật và có các hoạt động nhằm chia rẽ khối đại đoàn kết dân tộc
3. Không làm cản trở giao thông, mất vệ sinh môi trường và các hoạt động xã hội nơi công cộng.
4. Nghiêm cấm lợi dụng và sử lý nghiêm minh đối với các hoạt động lợi dụng việc cưới, việc tang và lễ hội để đánh bạc, cá cược dưới mọi hình thức và thực hiện các hoạt động bói toán, thầy mo thầy cúng mê tín dị đoan làm ảnh hưởng đến đời sống tâm lý, tâm linh, tín ngưỡng truyền thống tốt đẹp cuả các dân tộc và nhân dân.
5. Các đối tượng quy định tại Điều 1 của Quy định này không lợi dụng việc cưới việc tang nhằm trục lợi cá nhân; không sử dụng công qũy của cơ quan , đơn vị, tổ chức làm quà mừng cưới, viếng đám tang phục vụ cho mục đích cá nhân.
6. Các tổ chức, cá nhân không được giao nhiệm vụ thì không dùng phương tiện của đơn vị và đi dự các hoạt động tín ngưỡng, lễ hội
THỰC HIỆN NẾP SỐNG VĂN MINH TRONG TỔ CHỨC VIỆC CƯỚI
1. Việc cưới là việc hệ trọng trong cuộc đời của mỗi người, trước khi tổ chức tiệc cưới đôi nam, nữ phải làm đầy đủ thủ tục đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật để được Nhà nước công nhận, và Pháp luật bảo vệ. Đăng ký kết hôn phải được tổ chức trang trọng đúng quy định.
2.Các thủ tục có tính phong tục, tập quán như: Chạm ngõ ăn hỏi, xin dâu không phải là nghi lễ bắt buộc. Vì vậy nếu tổ chức thì cần đơn giản, gọn nhẹ, tiết kiệm trong phạm vi gia đình, dòng họ.
3. Tổ chức cưới phải đảm bảo:
3.1 Phù hợp với thuần phong mỹ tục của dân tộc và điều kiện hoàn cảnh của môi gia đình, tổ chức trên tinh thần vui tươi, phấn khởi, lành mạnh và tiết kiệm.
3.2 Trang trí lễ cưới và trang phục cô dâu, chú rể phải lịch sự phù hợp với điều kiện hoàn cảnh của mỗi gia đình.
3.3 Không được bắc rạp ra đường (gồm tất cả các tuyến đường: quốc-lộ tỉnh lộ, huyện lộ, các trục đường trong nội thị, nội huyện), các phương tiện xe mô tô, xe gắn máy xe đạp...đến dự lễ cưới (nếu có) phải được đỗ theo quy định, tránh làm ảnh hưởng đến an toàn giao thông và các hoạt động chung của xã hội.
3.4 Nhạc trong đám cưới phải là những ca khúc, bản nhạc có nội dung lành mạnh là nhũng băng đĩa hình được phép lưu hành theo quy định của Bô Vãn hoa Thể thao & Du lịch. Không mở loa đài quá to làm ánh hướng đến sinh hoạt của các hộ gia đình, cơ quan và tổ chức xung quanh.
3.5 Tổ chức đưa đón dâu phải tuân thủ quy định của pháp luật về an toàn giao thông và trật tự nơi công cộng.
3.6. Đám cưới được tổ chức trong ngày, tổ chức một nơi. Thời gian tổ chức nên chọn vào ngày nghỉ.
Điều 4. Khuyến khích thực hiện các hình thức trong việc cưới.
1. Báo hỷ thay cho mời dự lễ cưới, tiệc cưới.
2. Mặc trang phục dân tộc; Đám cưới (đối với thị.xã, thị trấn) và những nơi có điều kiện thì tổ chức ở trong các nhà hàng, khách sạn, hội trường.
3. Tổ chức tiệc trà thay cho tiệc mặn tại gia đình, hội trường cơ quan,nhà văn hoa...tổ chức đám cưới không hút thuốc lá.
4. Khuyến khích các cơ quan, đoàn thể (Đoàn thanh niên, Công đoàn cơ sở...) đứng ra tổ chức đám cưới.
5. Tổ chức đặt hoa ở tượng đài danh nhân, đài tưởng niệm, nghĩa trang liệt sĩ, tham Bao tàng, trồng cây lưu niệm ở công viên, nhà văn hóa...trong ngày cưới.
THỰC HIỆN NẾP SỐNG VÃN MINH TRONG TỔ CHỨC VIỆC TANG
1. Việc tang là lễ thức bày tỏ lòng thương tiếc, tưởng nhớ chân thành của người đang sống đối với người đã chết, cần được tổ chức chu đáo trang nghiêm thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về hộ tịch, vệ sinh môi trường. Mỗi thôn, bản, tổ dân phố phải thành lập một Ban tang lễ.
2. Thi hài người chết không được để quá 48 giờ. Nếu người chết do dịch bệnh nhất là bệnh truyền nhiễm không được để quá 12 giờ và gia đình phải báo cáo các cơ quan chức năng ở địa phương biết, đế có biện pháp khống chế dịch bệnh và bảo vệ môi trường.
3. Hình thức để tang tùy theo tập quán của mỗi dân tộc. Việc chịu tang không làm ảnh hưởng đến học tập, công tác, lao động sản xuất, lấy vợ lấy chồng và thực hiện nghĩa vụ của công dân đối với người phải chịu tang.
4. Khuyến khích các gia đình tổ chức lễ tang ở nhà tang lễ hoặc nhà văn hóa thôn (bản), tổ dân phố (đối với thị xã Hà Giang và trung tâm các huyện,thị trấn không bắc rạp ra tất cả các tuyến đường: quốc lộ tỉnh lộ và đường nội thị). Các phương tiện ô tô, xe máy, xe đạp đến dự tang lễ (nếu có) thì phải để đúng quy định không để ảnh hưởng đến trật tự, an toàn giao thông.
1. Tang phục: Việc mặc tang phục tùy theo phong tục, tập quán của từng dân tộc. Khuyến khích đeo băng tang màu đen ở cánh tay hoặc đính một mảnh vải đen nhỏ trên ngực áo.'
2. Khi gia đình có người chết Ban tang lễ và gia đình tổ chức phát tang.
3. Phúng viếng là việc nghĩa thể hiện tình làng nghĩa xóm, tình cảm của những người đang sống đối với người quá cố và gia đình tang chu nhưng phải thực hiện theo đúng quy định và trên tinh thần tự nguyện.
4. Nhạc tang:
4.1. Có thể dùng băng, đĩa nhạc tang thay cho dùng bộ nhạc tang trực tiếp. Không phát nhạc tang quá to gây mất trật tự công cộng.
4.2. Không sử dụng nhạc tang trước 5 giờ sáng và sau 22 giờ đêm.
5. Việc đưa tang phải được tiến hành chu đáo, người đi đưa tang phải mặc trang phục gọn gàng, với thái độ thành kính, trang nghiêm tuân thủ các quy định của pháp luật về an toàn giao thông và trật tự nơi.công cộng. Hạn chế việc rắc vàng má, tiền âm phủ trên đường. Nghiêm cấm dùng tiền bạc do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phát hành để đốt hoặc rải đường.
6. Việc chôn cất phải tuân theo sự hướng dẫn của Ban quản lý nghĩa trang hoặc theo quy định của chính quyền địa phương, chôn cất đúng địa điểm quy hoạch nghĩa trang nhân dân địa phương, tránh chôn cất tự do.Không chôn người chết nơi đầu nguồn nước, gần nơi ở của các gia đình hoặc các cơ quan, đơn vị, làm ảnh hưởng đến sản xuất, công tác, môi trường và tâm lý người sống.
7. Tổ chức tang lễ cần đảm bảo:
7.1. Việc ăn uống trong ngày tang lễ được thực hiện trong nội tộc và người giúp việc. Việc cúng 03 ngày, 49 ngày, 100 ngày, giỗ đầu nếu tổ chức thì chỉ trong gia đình, dòng họ; không tổ chức ăn uống Ịinh đình, kéo dài thời gian, gây lãng phí tiền của, làm ảnh hưởng đến thời gian học tập và lao động của mọi công dân.
7.2. Cấm lợi dụng việc tang để hành nghề mê tín, dị đoan, cần loại bỏ những hủ tục lạc hậu, rườm rà, gây tốn kém hoặc mất vệ sinh.
7.3. Đối với những dân tộc có tập quán làm ma khô thì cũng không kéo dài qua một ngày một đêm không giết mổ nhiều gia súc gây tốn kém.
7.4. Nếu người chết là cô đơn không có gia đinh và người thân thì chính quyền địa phương (thôn, bản, xã, phường, thị trấn, tổ dân phố) hoặc cơ quan đoàn thể, khu tập thể nơi người đó sinh sống có trách nhiệm tổ chức tang lễ chu đáo và chôn cất theo quy định.
THỰC HIỆN NẾP SỐNG VĂN MINH TRONG TỔ CHỨC LỄ HỘI
1. Lễ hội là một loại hình sinh hoạt văn hóa của nhân dân, bao gồm: Lễ hội truyền thống dân gian, lễ hội Nhà nước. Lễ hội được tổ chức phải trang trọng, văn minh, lành mạnh vui tươi, an toàn, tiết kiệm tránh phô trương lãng phí.
2. Khi tổ chức lễ hội trên địa bàn tỉnh các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân phải thực hiện đúng theo quy định.
3. Khi tổ chức lễ hội phải đảm bảo các nội dung, yêu cầu sau:
3.1. Giáo dục và nâng cao lòng tự hào và truyền thống lịch sử, văn hóa nghệ thuật, lể thức dân gian tốt đẹp của dân tộc, của quê hương đất nước. Nêu bật được ý nghĩa của lễ hội.
3.2. Phần lễ phải được tổ chức trang nghiêm, có nội dung tư tưởng rõ ràng có tính giáo dục cao. Phần hội phải tạo được không khí vui tươi, phấn khởi khuyến khích tổ chức văn nghệ, các trò chơi thể thao dân gian.
3.3. Trang phục trong lễ hội theo nghi thức của từng lễ hội.
3.4. Bảo đảm an ninh trật tự nơi diễn ra lễ hội; Có biện pháp quản lý chặt chẽ ngăn chặn và xử lý những hành vi vi phạm di tích, danh lam thắng cảnh các hoạt động lợi dụng lễ hội để hành nghề mê tín dị đoan.
3.5. Nơi diễn ra lễ hội phải có dịch vụ y tế, có khu vệ sinh giành cho du khách. Trước, trong và sau khi diễn ra lễ hội phải đảm bảo tốt công tác vệ sinh môi trường.
3.6. Việc thu các khoản phí và lệ phí phải tuân thủ theo các quy định của Nhà nước. Nguồn thu từ công đức, từ thiện, tài trợ và các nguồn thu khác phải được cơ quan có thẩm quyền cho phép và được sử dụng đúng mục đích theo quy định của pháp luật.
4. Thời gian tổ chức lễ hội.
Đối với lễ hội truyền thống được tổ chức không quá 3 ngày, trừ các lễ hội gắn với du lịch có thể kéo dài từ 7 - 10 ngày (xong phải được cấp có thẩm quyền cho phép).
Điều 8. Quản lý Nhà nước về lễ hội.
1. Các lễ hội: Lễ hội dân gian truyền thống, lễ hội lịch sử Cách mạng, lễ hội văn hóa du lịch, lễ hội có nguồn gốc từ nước ngoài phải được phép của cấp có thẩm quyền theo sự phân cấp quản lý. Các lễ hội sau phải được Ủy ban nhân dân tỉnh cho phép:
1.1. Lễ hội tổ chức lần đầu tiên
1.2. Lễ hội có nguồn gốc từ nước ngoài
1.3. Lễ hội đã được tổ chức định kỳ trước đây, nhưng đã có sự thay đổi về nội dung, thời gian và địa điểm diễn ra lễ hội.
2. Sở Văn hóa Thể thao & Du lịch - là cơ quan chuyên môn giúp ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý Nhà nước về hoạt động lễ hội và thực hiện việc cấp phép lễ hội khi được ỦBND tỉnh ủy quyền, trường hợp không cấp phép phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do không cấp phép.
3. Các lễ hội sau đây không phải xin phép nhưng trước khi tổ chức phải báo cáo bằng văn bản với cơ quan quản lý nhà nước về lễ hội:
3.1. Lễ hội dân gian đã được tổ chức thường xuyên.
3.2. Lễ hội quy định tai điểm 1.1 khoản 1 điều này được tổ chức từ lần thứ hai trở đi.
4. Chế độ báo cáo tổ chức lễ hội:
4.1. Lễ hội do Uỷ ban nhân dân xã phường, thị trấn đứng ra tổ chức thì trước khi diễn ra lễ hội phải báo cáo Phòng Văn hóa - Thông tin huyện trước từ 5 - 7 ngày.
4.2. Lễ hội do cấp huyện tổ chức trước khi diễn ra lễ hội Ủy ban nhân dân huyện phải báo cáo Sở Văn hóa Thể thao & Du lịch trước từ 7 - 10 ngày.
4.3. Lễ hội do cấp tỉnh tổ chức, trước khi diễn ra lễ hội Sở Văn hóa Thể thao & Du lịch phải báo cáo Bộ Văn hóa Thể thao & Du lịch trước từ 10 - 15 ngày.
3.4. Lễ hội do các thôn bản, tổ dân phố, khu dân cư tổ chức không phải báo cáo cơ quan Văn hóa Thông tin huyện nhưng phải tuân thủ theo các quy định trong Quy chế tổ chức lễ hội của Bộ Văn hóa Thể thao & Du lịch.
Điều 9. Tổ chức lễ đón nhận Huân chương, Huy chương, danh hiệu cao quý của Nhà nước và các ngày lễ kỷ niệm, thì các cơ quan, đơn vị, chính quyền địa phương phải thực hiện theo nghi thức Nhà nước đã được quy định tại Nghị định số: 154/2004/NĐ-CP ngày 09/8/2004 của Thủ tướng Chính phủ
Điều 10. Khen thưởng và xử lý vi phạm.
1. Các tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội sẽ được xét khen thưởng theo quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng.
2. Ban chỉ đạo phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” các cấp không đề nghị xét công nhận danh hiệu gia đình văn hóa, thôn bản, tổ dân phố văn hóa và khu dân cư tiên tiến đối với gia đình, thôn bản tổ dân phố vi phạm các quy định về thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội.
3. Những tập thể, cá nhân vi phạm hoặc cản trở thực hiện quy định này thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý nghiêm minh theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị.
1. Trên cơ sở quy định này và các quy định của pháp luật có liên quan, các địa phương trong tỉnh phải cụ thể hoá bằng các quy định, quy ước, hương ước cho phù hợp với từng địa bàn, từng vùng, từng dân tộc để thực hiện có hiệu quả. Quy định có thể thông qua Hội đồng nhân dân (Đối với cấp huyện,’thị; xã, phường, thị trấn); quy ước, hương ước thông qua toàn thể nhân dân (đối với các thôn, bản, tổ, khu phố) để thống nhất thực hiện có hiệu quả trong toàn dân.
2. Sở Thông tin Truyền thông, Sở Tư pháp, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Hà Giang, các cơ quan thông tin đại chúng thường xuyên tuyên truyền, biểu dương gương người tốt, việc tốt; phê phán các biểu hiện tiêu cực về thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội.
3. Thủ trưởng các sở, Ban, Ngành, Đoàn thể của tỉnh, các đơn vị lực lượng vũ trang, ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, các doanh nghiệp, các tổ chức chính trị; tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm phổ biến đến các hội viên, đoàn viên trong cơ quan, tổ chức đơn vị mình quản lý và yêu cầu cán bộ, đảng viên phải tự giác và gương mẫu thực hiện đồng thời có trách nhiệm vận động gia đình, người thân thực hiện nghiêm túc quy định này.
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã phát huy các nguồn lực để xây dựng nhà văn hóa, nhà tang lễ, trang bị xe tang cho địa phương để thực hiện tốt việc cưới, việc tang và lễ hội. Tiếp tục đẩy mạnh phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư”, xây dựng gia đình văn hóa, làng (bản) văn hóa, tổ dân phố văn hóa.
5. Giao cho Sở Văn hóa, Thể thao & Du lịch phối hợp với các đơn vị có liên quan hướng dẫn, kiểm tra việc triển khai thực hiện các nội dung của quy định này. Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có phát sinh, vướng mắc các tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Sở Văn hóa, Thể thao & Du lịch để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét điều chỉnh bổ xung cho phù hợp.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây