522599

Quyết định 990/QĐ-UBND năm 2022 về Phương án ứng phó thiên tai theo cấp độ rủi ro thiên tai tỉnh Bắc Kạn

522599
LawNet .vn

Quyết định 990/QĐ-UBND năm 2022 về Phương án ứng phó thiên tai theo cấp độ rủi ro thiên tai tỉnh Bắc Kạn

Số hiệu: 990/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Kạn Người ký: Đỗ Thị Minh Hoa
Ngày ban hành: 07/06/2022 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 990/QĐ-UBND
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Kạn
Người ký: Đỗ Thị Minh Hoa
Ngày ban hành: 07/06/2022
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 990/QĐ-UBND

Bắc Kạn, ngày 07 tháng 6 năm 2022

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH PHƯƠNG ÁN ỨNG PHÓ THIÊN TAI THEO CẤP ĐỘ RỦI RO THIÊN TAI TỈNH BẮC KẠN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai ngày 19 tháng 6 năm 2013; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều ngày 17 tháng 6 năm 2020;

Căn cứ Nghị định số 66/2021/NĐ-CP ngày 06/7/2021 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều;

Căn cứ Quyết định số 18/2021/QĐ-TTg ngày 22/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ Quy định về dự báo, cảnh báo, truyền tin thiên tai và cấp độ rủi ro thiên tai;

Căn cứ Sổ tay hướng dẫn xây dựng phương án ứng phó thiên tai theo cấp độ rủi ro thiên tai ban hành kèm theo Quyết định số 02/QĐ-TWPCTT ngày 08/02/2020 của Ban Chỉ đạo Trung ương về Phòng, chống thiên tai - Ủy ban ng phó sự cố thiên tai và tìm kiếm cứu nạn;

Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 96/TTr-SNN ngày 17/5/2022.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Phương án ứng phó thiên tai theo cấp độ rủi ro thiên tai tỉnh Bắc Kạn.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 660/QĐ-UBND ngày 11/5/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Trưởng Ban Chỉ huy Phòng thủ dân sự; Phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn; Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ tỉnh; Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Công Thương, Xây dựng, Y tế, Lao động - Thương binh và Xã hội, Thông tin và Truyền thông, Tài nguyên và Môi trường; Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh, Giám đốc Đài Phát thanh và Truyền hình Bắc Kạn, Giám đốc Đài Khí tượng Thủy văn Bắc Kạn, Giám đốc Điện lực Bắc Kạn, Giám đốc Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên Quản lý, khai thác công trình thủy lợi Bắc Kạn, Chánh Văn phòng Thường trực Ban Chỉ huy về phòng, chống thiên tai tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Đỗ Thị Minh Hoa

 

PHƯƠNG ÁN

ỨNG PHÓ THIÊN TAI THEO CẤP ĐỘ RỦI RO THIÊN TAI TỈNH BẮC KẠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 990/QĐ-UBND ngày 07/6/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)

Phần thứ nhất

CƠ SỞ PHÁP LÝ, THỰC TIỄN

I. CĂN CỨ PHÁP LÝ

Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai ngày 19/6/2013; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều ngày 17/6/2020;

Căn cứ Nghị định số 66/2021/NĐ-CP ngày 06/7/2021 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều;

Căn cứ Quyết định số 18/2021/QĐ-TTg ngày 22/4/2021 của Thủ tướng Chính phủ Quy định về dự báo, cảnh báo, truyền tin thiên tai và cấp độ rủi ro thiên tai;

Căn cứ Sổ tay hướng dẫn xây dựng phương án ứng phó thiên tai theo cấp độ rủi ro thiên tai ban hành kèm theo Quyết định số 02/QĐ-TWPCTT ngày 08/02/2020 của Ban Chỉ đạo Trung ương về Phòng, chống thiên tai - Ủy ban ng phó sự cố thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.

II. CĂN CỨ THỰC TIỄN

 1. Vị trí địa lý, địa hình

 Bắc Kạn là một tỉnh thuộc vùng Đông Bắc Việt Nam, phía Bắc giáp tỉnh Cao Bằng, phía Đông giáp tỉnh Lạng Sơn, phía Nam giáp tỉnh Thái Nguyên và phía Tây giáp tỉnh Tuyên Quang.

Địa hình núi cao, phân thành 03 vùng như sau:

- Vùng phía Tây và Tây - Bắc: Bao gồm các mạch núi thuộc khu vực huyện Chợ Đồn, Pác Nặm, Ba Bể chạy theo hướng vòng cung Tây Bắc - Đông Nam, định ra hướng của hệ thống dòng chảy lưu vực Sông Cầu. Dãy núi cao nhất là Phia Bjooc 1.578m.

- Vùng phía Đông và Đông - Bắc: Hệ thống núi thuộc cánh cung Ngân Sơn chạy theo hướng Bắc - Nam, mở rộng thung lũng về phía Đông Bắc.

- Vùng trung tâm: Vùng địa hình thấp, kẹp giữa một bên là dãy núi cao thuộc cánh cung Sông Gâm ở phía Tây, một bên là cánh cung Ngân Sơn ở phía Đông.

2. Điều kiện tự nhiên, dân sinh, kinh tế, cơ sở hạ tầng

Tỉnh Bắc Kạn có tổng diện tích tự nhiên 4.859,96km2. Thành phố Bắc Kạn là trung tâm của tỉnh cách thủ đô Hà Nội 170km, cách biên giới Việt Nam - Trung Quốc khoảng 200km; địa hình khá phức tạp và đa dạng, diện tích đồi núi chiếm tới 80% diện tích tự nhiên, địa hình hiểm trở và bị chia cắt mạnh, đất bằng chiếm diện tích nhỏ phân bố thành các dải hẹp, kẹp giữa các dải đồi núi cao hai bên. Tỉnh có 04 hệ thống sông là: Sông Cầu bắt nguồn ở huyện Chợ Đồn, chiều dài chảy qua tỉnh khoảng 100km, diện tích lưu vực 1.660km2. Sông Năng bắt nguồn từ huyện Pác Nặm, chiều dài sông là 70km, diện tích lưu vực là 1.890km2. Ngoài ra còn có hồ Ba Bể với diện tích lưu vực 454km2. Sông Bắc Giang có chiều dài là 35km, diện tích lưu vực là 1.200km2. Sông Phó Đáy với chiều dài khoảng 60km, diện tích lưu vực 390km2. Mùa mưa, nước sông, suối lên rất nhanh gây lũ, ngập lụt ở những vùng đất thấp. Mùa khô nước sông xuống thấp, dòng chảy trong các tháng kiệt rất nhỏ. Sự phân bố dòng chảy đối với các sông, suối ở Bắc Kạn theo mùa rõ rệt.

Tỉnh Bắc Kạn nằm trong khu vực có khí hậu nhiệt đới gió mùa với đặc trưng của khí hậu miền Bắc có mùa đông lạnh, mưa ít; mùa hè nóng, mưa nhiều. Mùa mưa bắt đầu từ tháng 4 kết thúc vào tháng 10 dương lịch, mùa khô bắt đầu từ tháng 11 kết thúc vào tháng 3 năm sau.

Dân số tỉnh Bắc Kạn là 323.712 người, dân số thành thị 73.114 người, dân số nông thôn 250.598 người (số liệu thống kê năm 2021). Có 07 dân tộc là Tày, Nùng, Dao, Kinh, Mông, Hoa, Sán Chay. Dân cư phân bố chủ yếu ở các sườn đồi, chân đồi phía sau là taluy, có nguy cơ sạt trượt rất cao hoặc ven sông, suối có độ dốc lớn, nguy cơ xảy ra lũ quét; nhận thức về rủi ro thiên tai và khả năng thích ứng với thiên tai của người dân còn hạn chế, cơ sở hạ tầng kém phát triển, đời sống Nhân dân còn nhiều khó khăn, nhà ở còn nhiều nhà tạm.

Sản xuất nông, lâm nghiệp nhỏ lẻ, chưa phát huy hết tiềm năng lợi thế của địa phương, tăng trưởng 3,39%/năm, giá trị đạt 3.986,42 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 30,77%. Sản xuất công nghiệp tăng trưởng 12,72%/năm, giá trị đạt 1.801,53 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 13,91%. Giá trị dịch vụ đạt 6.742,8 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 52,21%.

Cơ sở hạ tầng đã được đầu tư bước đầu đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của địa phương, tuy nhiên mức độ đầu tư chưa thực sự đồng bộ, đặc biệt là chưa gắn với việc thích ứng, phòng tránh thiên tai, do vậy khi xảy ra thiên tai thường bị ảnh hưởng gây mất an toàn công trình, mất an toàn cho người dân.

3. Xu thế biến đổi thiên tai và những thách thức

- Do ảnh hưởng của biến đổi khí hậu toàn cầu thiên tai được dự báo sẽ xảy ra ngày càng nhiều hơn về loại hình, tần suất xuất hiện, phức tạp hơn về diễn biến và nghiêm trọng hơn về hậu quả, các hiện tượng ElNino, LaNina và sự gia tăng các cơn bão nhiệt đới, hạn hán, lốc, xoáy, mưa đá, dông tố,… trong tương lai được dự báo có xu thế khốc liệt hơn.

- Địa hình phức tạp chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới nóng, ẩm, gió mùa; có nhiều khác biệt về tiểu vùng khí hậu, thường xuyên chịu ảnh hưởng của nhiều loại hình thiên tai như: Tố lốc, mưa đá, lũ ống, lũ quét, hạn hán, sạt lở đất, rét đậm, rét hại…. Mặc dù nằm sâu trong đất liền, không chịu ảnh hưởng trực tiếp của bão nhưng mỗi khi bão mạnh đổ bộ vào các tỉnh ven biển phía Bắc, hoàn lưu của bão kết hợp với rãnh thấp thường gây mưa to đến rất to.

- Do tác động của biến đổi khí hậu, trong những năm gần đây bão, áp thấp nhiệt đới hoạt động bất thường, không theo quy luật; số lượng và cấp độ hoạt động nhiều hơn, gây khó khăn cho công tác dự báo và ứng phó. Vấn đề cấp thiết đặt ra là phải có các biện pháp ứng phó thiên tai theo cấp độ rủi ro trên địa bàn tỉnh phù hợp.

Từ các căn cứ pháp lý, thực tiễn trên và những đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội của tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành phương án “Ứng phó thiên tai theo cấp độ rủi ro thiên tai tỉnh Bắc Kạn” để phân cấp ứng phó thiên tai trên địa bàn tỉnh và tổ chức thực hiện đạt kết quả tốt trong công tác phòng, chống thiên tai.

Phần thứ hai

NỘI DUNG PHƯƠNG ÁN

I. MỤC TIÊU

- Huy động các nguồn lực để chủ động ứng phó có hiệu quả trước mọi tình huống thiên tai có thể xảy ra trong phạm vi quản lý, hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại về người, tài sản, tài nguyên thiên nhiên, môi trường, di sản văn hóa, cơ sở hạ tầng và các công trình trọng yếu do thiên tai có thể gây ra, góp phần quan trọng phát triển bền vững kinh tế - xã hội của ngành và địa phương.

- Các đơn vị, địa phương trên địa bàn được phân công, chủ động xây dựng phương án ứng phó để làm cơ sở xây dựng phương án ứng phó thiên tai ở cấp cao hơn nhằm ứng phó kịp thời, đạt hiệu quả với từng tình huống cụ thể do thiên tai gây ra.

- Đảm bảo an toàn về người và tài sản của Nhân dân, chủ động sơ tán dân ra khỏi vùng nguy hiểm, hạn chế thấp nhất mọi rủi ro gây ra.

- Bảo vệ các công trình quan trọng về an ninh Quốc gia, phòng, chống thiên tai, công trình trọng điểm trên địa bàn được phân công, đảm bảo các công trình giao thông, thông tin liên lạc hoạt động thông suốt.

- Bảo đảm an ninh trật tự vùng bị thiên tai.

II. CÁC LOẠI HÌNH THIÊN TAI THƯỜNG XẢY RA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ỨNG VỚI CẤP ĐỘ RỦI RO

Theo thống kê hng năm, phân tích chuỗi số liệu quan trắc về tình hình thiên tai trên địa bàn tỉnh thời gian qua thường xảy ra các loại hình thiên tai sau:

1. Bão, áp thấp nhiệt đới

Bão, áp thấp nhiệt đới (ATNĐ) thường xảy ra vào mùa mưa từ tháng 6 đến tháng 10 hằng năm, ảnh hưởng đến tỉnh Bắc Kạn thường ở loại hình thấp, sức gió đã suy yếu khoảng cấp 6 đến cấp 7 (39 đến 61km/h). Cấp gió mạnh nhất từng ghi nhận được khi bão ảnh hưởng đến địa bàn tỉnh là khoảng cấp 10 (89 đến 102km/h). Ảnh hưởng của bão trên địa bàn tỉnh chủ yếu do hoàn lưu bão gây mưa lớn, lũ ống, lũ quét, sạt lở đất, ngập úng vùng thấp trũng, ngập lụt ở đô thị.

Cấp độ rủi ro cao nhất ghi nhận được: Cấp 3.

2. Mưa lớn

Mưa lớn xảy ra trên địa bàn tỉnh do ảnh hưởng của hoàn lưu bão, ATNĐ; rãnh thấp, dải hội tụ nhiệt đới có trục đi qua Bắc Bộ kết hợp hội tụ gió trên cao; không khí lạnh bị nén bởi khối áp cao lục địa phía Bắc.

Cấp độ rủi ro cao nhất ghi nhận được: Cấp 2.

3. Lốc, sét, mưa đá

Lốc, sét, mưa đá thường xuyên xảy ra trên địa bàn tỉnh. Đây là loại hình thiên tai gây chết người, gia súc, tốc mái, đổ nhà cửa, cây cối gây thiệt hại nặng về hoa màu.

Cấp độ rủi ro cao nhất ghi nhận được: Cấp 2.

4. Lũ, ngập lụt

Do một số vùng thấp trũng, nằm cạnh Sông Năng, Sông Cầu nên tình trạng ngập lụt hằng năm vẫn xảy ra, nhất là những đợt mưa lớn như năm 1990, 2002, 2008, 2013 làm ngập úng nhiều nhà cửa, tài sản của Nhân dân; mực nước ngập cao.

Cấp độ rủi ro cao nhất ghi nhận được: Cấp 3.

5. Lũ quét, sạt lở đất, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy

Do mạng lưới sông, suối nhiều nên lũ quét là loại hình thiên tai đặc biệt nguy hiểm xảy ra trên địa bàn tỉnh. Điển hình là trận lũ quét xảy ra ngày 30/5/2013 gây thiệt hại nặng về người, tài sản và hoa màu, thiệt hại ước tính hàng trăm tỷ đồng. Trận lũ quét và sạt lở đất ngày 04/7/2009 tại 02 xã Nhạn Môn và Công Bằng, huyện Pác Nặm làm chết và mất tích 13 người, tổng thiệt hại về kinh tế khoảng trên 152 tỷ đồng. Trận lũ quét và sạt lở đất ngày 31/7/2010 tại 02 xã Mỹ Phương và xã Chu Hương làm 01 người bị thương, làm sập và cuốn trôi nhiều nhà cửa, công trình, ruộng nương của Nhân dân.

Cấp độ rủi ro cao nhất ghi nhận được: Cấp 3.

6. Nắng nóng

Nắng nóng thường xuyên xảy ra vào các tháng 5, 6 hằng năm với nền nhiệt độ trong ngày từ 350C đến 400C. Các đợt nắng nóng điển hình từng xảy ra trên địa bàn tỉnh như: 2012, 2013, 2014, 2015 kéo dài từ 03 đến 05 ngày, cá biệt có đợt kéo dài đến 10 ngày. Nhiệt độ cao nhất tại Chợ Rã đạt 40,50C, thành phố Bắc Kạn đạt 39,80C.

Cấp độ rủi ro thiên tai ghi nhận được: Cấp 1.

7. Hạn hán

Hạn hán thường xảy ra vào các tháng mùa khô trong năm: Tháng 01, 02, 3, 10, 11, 12. Trên địa bàn tỉnh hạn hán đã xảy ra vào cuối các năm 2000 đến nay với lượng mưa rất thấp, độ thiếu hụt nước trên 50% xảy ra trong 03 tháng liên tục. Mưa ít nhất là các năm 1977, 1987, 2011 với lượng mưa cả năm chỉ đạt xấp xỉ 70%, vào mùa khô hạn thì lượng mưa chỉ đạt 50 đến 60%.

Cấp độ rủi ro thiên tai ghi nhận được: Cấp 1.

8. Rét hại, sương muối

Trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn đã ghi nhận những đợt rét hại kéo dài điển hình là đợt rét hại lịch sử kéo dài liên tục như năm: 2008, 2010, 2012, 2014. Mỗi đợt rét kéo dài khoảng từ 05 đến 10 ngày, cá biệt có những đợt kéo dài đến 93 ngày tại Ngân Sơn, 71 ngày tại Bắc Kạn (năm 2012), nhiệt độ thấp nhất tại Ngân Sơn -0,60C, Bắc Kạn 1,40C.

Cấp độ rủi ro thiên tai ghi nhận được: Cấp 2.

(Nội dung đánh giá cấp độ rủi ro thiên tai và tình trạng dễ bị tổn thương chi tiết tại Kế hoạch Phòng, chống thiên tai tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2021 - 2025 số 790/KH-UBND ngày 23/12/2021 của Ủ y ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn )

III. PHƯƠNG CHÂM ỨNG PHÓ

- Đảm bảo an toàn về người và tài sản của Nhân dân, chủ động sơ tán dân ra khỏi vùng nguy hiểm, hạn chế thấp nhất mọi rủi ro gây ra.

- Bảo vệ các công trình quan trọng về an ninh quốc gia, phòng, chống thiên tai, công trình trọng điểm trên địa bàn tỉnh, đảm bảo các công trình giao thông, thông tin liên lạc hoạt động thông suốt.

- Đảm bảo an ninh trật tự trong quá trình xử lý, ứng phó với rủi ro thiên tai.

- Phối hợp chặt chẽ giữa Ban Chỉ huy cấp tỉnh với các cấp, các ngành, trong chỉ đạo, chỉ huy phòng, chống, ứng phó thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.

- Huy động nguồn nhân lực, vật tư, phương tiện, nhu yếu phẩm cần thiết theo phương châm bốn tại chỗ để ứng phó với thiên tai.

- Thống kê, đánh giá thiệt hại; bảo vệ môi trường, phục hồi sản xuất; cơ chế chính sách, hỗ trợ để khắc phục hậu quả, ổn định đời sống Nhân dân sau thiên tai.

IV. CÁC BIỆN PHÁP ỨNG PHÓ THEO CẤP ĐỘ XẢY RA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

Căn cứ vào các loại hình thiên tai và cấp độ rủi ro thường xảy ra trên địa bàn tỉnh, đưa ra các biện pháp ứng phó như sau:

A. BIỆN PHÁP CHUNG

1. Biện pháp ứng phó với bão, áp thấp nhiệt đới, mưa lớn, lũ, lũ quét, ngập lụt, sạt lở đất do mưa hoặc dòng chảy

- Văn phòng Thường trực Ban Chỉ huy về Phòng, chống thiên tai cấp tỉnh cập nhật kịp thời diễn biến của bão, ATNĐ từ đó chủ động tham mưu ban hành các công điện, lệnh đến các ngành, các cấp trong tỉnh để chủ động ứng phó với thiên tai bão, mưa lớn, lũ, ngập lụt, sạt lở đất trong thời gian tối thiểu trước 24 giờ.

- Chủ động sơ tán người, tài sản của Nhà nước và Nhân dân ra khỏi khu vực nguy hiểm, nơi không bảo đảm an toàn; tập trung triển khai các biện pháp bảo đảm an toàn cho người, đặc biệt đối tượng dễ bị tổn thương trong tình huống thiên tai khẩn cấp.

- Thực hiện biện pháp bảo đảm an toàn đối với nhà cửa, công sở, bệnh viện, trường học, kho tàng, công trình và cơ sở kinh tế, an ninh, quốc phòng.

- Chủ động thực hiện biện pháp bảo vệ sản xuất.

- Kiểm tra, phát hiện và xử lý sự cố công trình phòng, chống thiên tai, công trình trọng điểm về kinh tế - xã hội và an ninh, quốc phòng.

- Giám sát, hướng dẫn và chủ động thực hiện các biện pháp ngăn chặn người, phương tiện đi vào khu vực nguy hiểm trên sông, suối, các tuyến đường, ngầm tràn bị ngập sâu, khu vực có nguy cơ sạt lở đất,….

- Bảo đảm giao thông và thông tin liên lạc đáp ứng yêu cầu chỉ đạo, chỉ huy phòng, chống thiên tai.

- Thực hiện hoạt động tìm kiếm cứu nạn theo phương châm “Cứu người trước cứu tài sản sau”, cứu chữa người bị thương, hỗ trợ lương thực, thuốc chữa bệnh, nước uống và nhu yếu phẩm khác tại khu vực xảy ra thiên tai, vùng bị chia cắt, khu vực ngập lụt nghiêm trọng và địa điểm sơ tán.

- Bảo đảm an ninh, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ tài sản của Nhà nước và Nhân dân tại khu vực xảy ra thiên tai.

- Huy động khẩn cấp nhân lực, vật tư, phương tiện, trang thiết bị, nhu yếu phẩm để kịp thời ứng phó với thiên tai. Nhân lực, phương tiện của Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh, các kho vật tư dự trữ của tỉnh, các kho của địa phương.

- Khôi phục sản xuất, nhanh chóng khắc phục ô nhiễm môi trường, khống chế dịch bệnh tuyệt đối không được để dịch bệnh bùng phát, ổn định đời sống Nhân dân ngay sau khi thiên tai đi qua.

2. Biện pháp ứng phó với hạn hán

- Văn phòng Thường trực Ban Chỉ huy cấp tỉnh cập nhật kịp thời các bản tin dự báo trung hạn, dài hạn tới các ngành, các cấp về tình hình hạn hán để từ đó có phương án điều chỉnh cơ cấu cây trồng, vật nuôi, cơ cấu mùa vụ phù hợp với tình hình hạn hán.

- Quản lý chặt chẽ nguồn nước, áp dụng các biện pháp tưới tiết kiệm, ưu tiên đảm bảo cấp đủ nước sinh hoạt cho người và gia súc; có các biện pháp sử dụng tiết kiệm nguồn nước.

- Tiến hành nạo vét hệ thống kênh, mương; tính toán lắp đặt thêm hệ thống các trạm bơm dã chiến tại những vị trí thuận lợi về nguồn nước để nâng cao năng lực cấp nước cho hệ thống, linh hoạt trong công tác cấp nước đảm bảo hiệu quả sử dụng cao nhất.

- Tăng cường công tác tuyên truyền cho Nhân dân về lợi ích của việc trồng và bảo vệ rừng đầu nguồn.

- Ưu tiên cung cấp điện và vật tư, nhiên liệu cần thiết cho các trạm bơm.

3. Biện pháp ứng phó với rét hại, sương muối

- Văn phòng Thường trực Ban Chỉ huy cấp tỉnh chủ động cập nhật các bản tin cảnh báo sớm và tham mưu, ban hành các công điện, văn bản chỉ đạo ứng phó với rét hại, sương muối tới các ngành, các cấp để chủ động phòng tránh.

- Triển khai đồng bộ các biện pháp chống rét cho người, gia súc và cây trồng. Đối với người đặc biệt lưu ý đối tượng dễ bị tổn thương như người già, trẻ em, người khuyết tật.

- Triển khai biện pháp bảo vệ cây trồng phù hợp, nghiên cứu đề xuất, áp dụng giống cây trồng, vật nuôi thích nghi với điều kiện thời tiết khắc nghiệt.

- Sẵn sàng triển khai phương án khắc phục và phục hồi sản xuất sau thiên tai (chuẩn bị đủ cơ số về giống cây trồng, vật nuôi).

4. Biện pháp ứng phó đối với nắng nóng, lốc, sét, mưa đá

- Văn phòng Thường trực Ban Chỉ huy cấp tỉnh chủ động cập nhật các bản tin cảnh báo sớm và tham mưu ban hành các công điện, văn bản chỉ đạo ứng phó với nắng nóng, lốc, sét, mưa đá tới các ngành, các cấp để chủ động phòng tránh.

 - Căn cứ vào dự báo, cảnh báo, tính chất và diễn biến thực tế của từng loại thiên tai, Ban Chỉ huy cấp tỉnh chủ động chỉ đạo Ban Chỉ huy các cấp, các ngành, triển khai biện pháp ứng phó phù hợp với từng tình huống cụ thể.

B. BIỆN PHÁP ỨNG PHÓ CỤ THỂ THEO CẤP ĐỘ

(Chi tiết tại Phụ lục kèm theo)

Phần thứ ba

PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP TRÁCH NHIỆM VÀ PHỐI HỢP

Rủi ro thiên tai được phân thành 05 cấp tăng dần về mức độ rủi ro, bao gồm: Cấp độ 1, cấp độ 2, cấp độ 3, cấp độ 4 và cấp độ 5 (tình trạng khẩn cấp về thiên tai).

I. CẤP ĐỘ 1

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm trực tiếp chỉ huy, huy động nguồn lực tại chỗ để ứng phó kịp thời ngay khi thiên tai xảy ra; hỗ trợ công tác ứng phó khi có đề nghị của các địa phương lân cận; báo cáo và chịu trách nhiệm thực hiện chỉ đạo, chỉ huy của các cơ quan phòng, chống thiên tai cấp trên; đồng thời được quyền huy động các nguồn lực sau để ứng phó thiên tai:

a) Lực lượng xung kích phòng, chống thiên tai cấp xã, dân quân tự vệ, thanh niên, các tổ chức, cá nhân trên địa bàn và các tổ chức, cá nhân tình nguyện.

b) Vật tư dự trữ do Nhân dân chuẩn bị, vật tư, trang thiết bị, phương tiện của cấp xã và tổ chức, cá nhân hoạt động trên địa bàn.

2. Các lực lượng tham gia ứng phó thiên tai trên địa bàn có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ theo sự chỉ huy của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc người được ủy quyền.

3. Trong trường hợp vượt quá khả năng ứng phó của cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo, đề nghị Ủy ban nhân dân cấp huyện hỗ trợ.

4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm trực tiếp chỉ huy và huy động nguồn lực theo thẩm quyền để ứng phó thiên tai trong trường hợp thiên tai Cấp độ 1 xảy ra trong phạm vi từ hai xã trở lên hoặc khi nhận được yêu cầu trợ giúp của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; chịu trách nhiệm thực hiện chỉ huy, chỉ đạo của các cơ quan chỉ đạo phòng, chống thiên tai cấp trên.

5. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện được quyền huy động các nguồn lực sau để ứng phó thiên tai

a) Lực lượng quân đội, công an, dân quân tự vệ, thanh niên, các tổ chức, cá nhân trên địa bàn và các tổ chức, cá nhân tình nguyện theo quy định của pháp luật.

b) Vật tư, trang thiết bị, phương tiện của cấp huyện và các tổ chức, cá nhân hoạt động trên địa bàn.

6. Các lực lượng tham gia ứng phó thiên tai trên địa bàn huyện có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ theo sự chỉ huy của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc người được ủy quyền.

II. CẤP ĐỘ 2

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ huy các địa phương, cơ quan, đơn vị trên địa bàn triển khai ứng phó thiên tai; huy động nguồn lực theo thẩm quyền để ứng phó kịp thời, phù hợp với diễn biến thiên tai tại địa phương; báo cáo và chịu trách nhiệm thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Ban Chỉ đạo Quốc gia về phòng, chống thiên tai và Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được quyền huy động các nguồn lực sau để ứng phó thiên tai

a) Lực lượng quân đội, công an, dân quân tự vệ, thanh niên, các tổ chức, cá nhân, lực lượng tìm kiếm cứu nạn và các tổ chức, cá nhân tình nguyện.

b) Vật tư, trang thiết bị, phương tiện của cấp tỉnh, vật tư dự trữ phòng, chống thiên tai và của tổ chức, cá nhân hoạt động trên địa bàn.

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ quy định tại Mục I tuân thủ sự chỉ huy của cơ quan cấp trên; hướng dẫn và tổ chức sơ tán người đến nơi an toàn; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định tổ chức cưỡng chế sơ tán trường hợp tổ chức, cá nhân không tự giác chấp hành chỉ đạo, chỉ huy, hướng dẫn sơ tán phòng, tránh thiên tai vì mục đích an toàn cho người.

4. Trong trường hợp vượt quá khả năng ứng phó của cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo, đề nghị Ban Chỉ đạo Quốc gia về Phòng, chống thiên tai và Ủy ban Quốc gia ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn hỗ trợ.

III. CẤP ĐỘ 3

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm huy động nguồn lực theo thẩm quyền, chỉ huy triển khai các biện pháp ứng phó thiên tai trên địa bàn.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại ý 3 Mục II phù hợp với tình huống cụ thể tại địa phương; tuân thủ sự chỉ đạo, chỉ huy của cơ quan cấp trên.

IV. CẤP ĐỘ 4

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ huy, huy động nguồn lực theo thẩm quyền triển khai các biện pháp ứng phó thiên tai trên địa bàn, tuân thủ sự chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Ban Chỉ đạo Quốc gia về phòng, chống thiên tai và Ủy ban Quốc gia ng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và cấp xã thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại ý 3 Mục II phù hợp với tình huống cụ thể tại địa phương; tuân thủ sự chỉ đạo, chỉ huy của cơ quan cấp trên.

V. TÌNH TRẠNG KHẨN CẤP VỀ THIÊN TAI

 Việc phân công, phân cấp trách nhiệm và phối hợp trong ứng phó tình trạng khẩn cấp về thiên tai thực hiện theo quy định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp.

Phần thứ tư

NHIỆM VỤ CÁC NGÀNH, CÁC CẤP

I. NHIỆM VỤ CHUNG

- Kiện toàn Ban Chỉ huy các cấp, các ngành để điều hành thực hiện phương án ứng phó với thiên tai theo cấp độ rủi ro được tổ chức chặt chẽ theo hệ thống từ cấp tỉnh tới cấp xã. Bộ máy tổ chức có chức năng nhiệm vụ và quy chế hoạt động cụ thể, đủ khả năng điều hành hoạt động ứng phó có hiệu quả trước mọi tình huống của thiên tai.

- Chủ động phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai; chủ động cứu hộ sơ tán người, cứu hộ các công trình khi xảy ra rủi ro thiên tai; nhanh chóng khắc phục hậu quả, ổn định đời sống Nhân dân và tái thiết sau thiên tai.

- Áp dụng, kết hợp hài hòa, đồng bộ giữa luật pháp, chính sách và hệ thống quản lý hành chính; kết hợp biện pháp công trình và phi công trình; huy động mọi nguồn lực của xã hội phục vụ công tác ứng phó rủi ro thiên tai.

II. NHIỆM VỤ CỤ THỂ

1. Ban Chỉ huy cấp tỉnh

Là cơ quan điều hành thống nhất mọi hoạt động về công tác ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.

2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Thực hiện chức năng, nhiệm vụ là cơ quan thường trực của Ban Chỉ huy cấp tỉnh, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh kiện toàn bộ máy Ban Chỉ huy và xây dựng các kế hoạch, phương án hằng năm, rà soát, điều chỉnh bổ sung phương án nếu cần thiết.

Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện tốt các yêu cầu, nhiệm vụ do Ban Chỉ đạo Quốc gia về Phòng, chống thiên tai giao.

Chỉ đạo Văn phòng Thường trực Ban Chỉ huy cấp tỉnh theo quy định; khai thác và cập nhật kịp thời những thông tin về tình hình diễn biến của thời tiết, thủy văn, kè, hồ đập và các công trình phòng, chống thiên tai khác. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh và Ban Chỉ huy cấp tỉnh ban hành các văn bản chỉ đạo về phòng, chống thiên tai.

Đề xuất phương án, giải pháp kỹ thuật xử lý sự cố công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn; chỉ đạo, đôn đốc xử lý các sự cố công trình phòng, chống thiên tai; kiểm kê, lập kế hoạch bổ sung, điều động vật tư dự trữ phòng, chống thiên tai cho công tác ứng phó, khắc phục.

Chủ động tham mưu đề xuất cơ chế chính sách, phương án khắc phục hậu thiên tai với Ủy ban nhân dân tỉnh và các bộ, ngành Trung ương; xây dựng kế hoạch phục hồi sản xuất, ổn định đời sống Nhân dân.

Chỉ đạo, hướng dẫn về công tác đảm bảo an toàn sản xuất nông nghiệp, vật nuôi, cây trồng.

Chỉ đạo, hướng dẫn công tác đảm bảo an toàn cơ sở nuôi trồng thủy sản.

Chỉ đạo công tác khắc phục hậu quả liên quan đến lĩnh vực quản lý.

Xây dựng, đề xuất và tổ chức các hoạt động tập huấn, diễn tập, nâng cao năng lực cho đội xung kích phòng, chống thiên tai cấp xã.

Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ huy cấp tỉnh các nội dung liên quan đến công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn; chủ trì phối hợp với đơn vị liên quan tham mưu về tình huống khẩn cấp về thiên tai trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn.

3. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh

Là lực lượng nòng cốt trong công tác tìm kiếm cứu nạn và khắc phục hậu quả thiên tai của tỉnh; có trách nhiệm xây dựng phương án, bố trí lực lượng ứng cứu, cứu hộ chi viện kịp thời khi rủi ro thiên tai xảy ra.

4. Công an tỉnh

Thực hiện công tác bảo đảm an ninh, trật tự trên địa bàn tỉnh khi xảy ra thiên tai, nhất là tại các khu vực trọng điểm; tổ chức phân luồng, bảo đảm giao thông, hướng dẫn người, phương tiện qua lại tại các khu vực bị ảnh hưởng bởi thiên tai được an toàn. Bố trí lực lượng, phương tiện thường trực, sẵn sàng tham gia cứu nạn, cứu hộ, ứng phó, khắc phục hậu quả khi xảy ra thiên tai.

Kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm các trường hợp lợi dụng tình hình thiên tai để thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật.

5. Sở Giao thông vận tải

Rà soát các tuyến đường hay xảy ra sự cố, xây dựng phương án đảm bảo giao thông thông suốt trong mọi tình huống, huy động phương tiện vận tải cho công tác cứu hộ và sơ tán dân trong vùng bị rủi ro thiên tai khi cần thiết.

Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ huy cấp tỉnh các nội dung liên quan đến công trình giao thông; chủ trì phối hợp với đơn vị liên quan tham mưu tình huống khẩn cấp về thiên tai trong lĩnh vực giao thông.

6. Sở Thông tin và Truyền thông

Chỉ đạo các cơ quan báo chí địa phương, Cổng Thông tin điện tử tỉnh tăng cường thông tin tuyên truyền về công tác phòng, chống thiên tai, thông tin kịp thời diễn biến khi có thiên tai xảy ra.

Chỉ đạo doanh nghiệp viễn thông đảm bảo thông tin thông suốt từ Trung ương đến địa phương; chú trọng củng cố mạng thông tin đến các trọng điểm phòng, chống thiên tai để phục vụ chỉ đạo, điều hành công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.

7. Sở Công Thương

Có phương án dự trữ, đảm bảo cung cấp hàng hóa, nhu yếu phẩm cần thiết, nhất là lương thực và nước uống, sẵn sàng cung cấp cho vùng bị thiên tai, ngập, lụt nhất là các vùng có nguy cơ bị cô lập. Chỉ đạo công tác giám sát, kiểm tra quản lý thị trường, giá vật tư, vật liệu xây dựng... tại vùng bị ảnh hưởng của mưa lũ.

Chỉ đạo các chủ hồ thủy điện xây dựng và thực hiện các phương án, kế hoạch phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cho công trình trước, trong và sau khi thiên tai xảy ra, xây dựng quy trình vận hành hồ chứa trong mùa mưa lũ đảm bảo vận hành an toàn cho vùng hạ du, bố trí nhân lực, vật tư, phương tiện để thực hiện nhiệm vụ cứu hộ kịp thời, đảm bảo an toàn công trình khi gặp sự cố.

Chỉ đạo các cơ sở sản xuất công nghiệp, trong đó tập trung vào lĩnh vực hoạt động khai thác và chế biến khoáng sản, vật liệu nổ công nghiệp thực hiện các kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố khẩn cấp, cứu nạn cứu hộ trước, trong và sau khi thiên tai xảy ra tại các vị trí cửa lò, khai trường, kho vật liệu nổ công nghiệp; xây dựng hệ thống giám sát lượng nước thải và quặng đuôi đến hồ chứa, lượng nước tự nhiên chảy vào hồ chứa, diễn biến của mực bùn nước trong hồ chứa, diễn biến mực nước ở các công trình dẫn nước, diễn biến mực nước ở hạ lưu đập và hệ thống kiểm soát mưa, lũ đảm bảo an toàn trong quá trình vận hành hồ chứa quặng đuôi trong mùa mưa lũ.

8. Sở Y tế

phương án sơ tán, di dời cơ sở y tế khi xảy ra ngập lụt, sạt lở đất để nhanh chóng cấp cứu, điều trị nạn nhân trong mọi tình huống khẩn cấp, đảm bảo đủ nguồn nhân lực, thuốc, vật tư, hóa chất sẵn sàng xử lý kịp thời đối với người bị nạn và môi trường khi có thiên tai.

9. Sở Kế hoạch và Đầu tư

Chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan đề xuất kịp thời với Ủy ban nhân dân tỉnh về nguồn vốn để khắc phục những công trình và kết cấu hạ tầng cơ sở bị hư hỏng do thiên tai gây ra.

10. Sở Tài chính

Chủ trì phối hợp với Văn phòng Thường trực Ban Chỉ huy cấp tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan kịp thời tham mưu bố trí kinh phí từ nguồn chi thường xuyên theo quy định để thực hiện công tác hỗ trợ, khắc phục hậu quả thiên tai, phục hồi sản xuất, ổn định đời sống Nhân dân.

11. Sở Tài nguyên và Môi trường

Phối hợp với Đài Khí tượng Thủy văn Bắc Kạn thực hiện tốt công tác dự báo, cảnh báo về bão, ATNĐ, mưa, lũ, cải tiến nâng cao chất lượng nội dung, hình thức cung cấp thông tin dự báo phù hợp với từng đối tượng tiếp nhận, theo dõi, dự báo sớm lưu lượng lũ trên sông để chủ động ứng phó có hiệu quả.

Phối hợp với Sở Y tế xây dựng kế hoạch, phương án bảo vệ môi trường trước, trong và sau thiên tai xảy ra.

12. Sở Giáo dục và Đào tạo

Phổ biến tuyên truyền trong trường học các nội dung, biện pháp phòng, chống thiên tai; có phương án chủ động các biện pháp phòng, chống, ứng phó với thiên tai; đảm bảo an toàn cho học sinh và thiết bị giáo dục; tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ huy cấp tỉnh các nội dung liên quan đến giáo dục, trường học, học sinh...

13. Sở Xây dựng

Có phương án đảm bảo an toàn và xử lý sự cố đối với cơ sở hạ tầng, nhà cửa và các công trình thuộc phạm vi quản lý của ngành đảm bảo an toàn đối với nhà cửa, các công trình cao tầng, nhà đang thi công; chỉ đạo các đơn vị có các công trình xây dựng đang thi công gia cường, chằng chống đảm bảo an toàn cho các thiết bị thi công; đảm bảo an toàn đối với các công trình dạng tháp; công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật, nhà xưởng, các công trình dân dụng, công nghiệp,…; tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ huy cấp tỉnh các nội dung liên quan đến công trình xây dựng; chủ trì phối hợp với đơn vị liên quan tham mưu tình huống khẩn cấp về thiên tai trong lĩnh vực xây dựng.

14. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

Tham mưu cho Ban Chỉ huy cấp tỉnh trong việc giải quyết chế độ chính sách cho các đối tượng bị ảnh hưởng bởi thiên tai theo đúng quy định; hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện các chế độ, chính sách trợ giúp đột xuất cho các đối tượng bị ảnh hưởng do thiên tai theo quy định.

15. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Bắc Kạn

Phối hợp chặt chẽ với Văn phòng Thường trực Ban Chỉ huy cấp tỉnh tổ chức tuyên truyền chủ trương, chính sách pháp luật của Nhà nước, của tỉnh về công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn; thông tin kịp thời những diễn biến về rủi ro thiên tai để các cơ quan liên quan và Nhân dân chủ động phòng, tránh.

16. Đài Khí tượng Thủy văn Bắc Kạn

Xây dựng các phương án dự báo, cảnh báo thời tiết, rủi ro thiên tai trên địa bàn tỉnh; cung cấp số liệu khí tượng thủy văn kịp thời cho Ban Chỉ huy cấp tỉnh phục vụ công tác điều hành.

17. Công ty Điện lực Bắc Kạn

Xây dựng, tổ chức thực hiện phương án bảo vệ an toàn hệ thống nguồn, lưới điện trong mọi tình huống để đảm bảo cấp điện an toàn, ổn định phục vụ sản xuất và công tác phòng, chống thiên tai.

18. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức đoàn thể - xã hội

Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh phối hợp với Hội Liên hiệp Phụ nữ, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Chữ thập đỏ tỉnh tuyên truyền, vận động Nhân dân chấp hành nghiêm pháp luật về phòng, chống thiên tai; tham gia công tác vận động, cứu trợ sau rủi ro thiên tai.

19. Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên Quản lý, khai thác công trình thủy lợi Bắc Kạn

Xây dựng phương án ứng phó rủi ro thiên tai tại các hồ chứa, nhất là tại các hồ chứa lớn nhằm đảm bảo an toàn cho hệ thống hồ đập. Tiến hành kiểm tra, đánh giá việc vận hành điều tiết hệ thống các hồ chứa trên địa bàn quản lý, đồng thời rà soát, lập, điều chỉnh, bổ sung quy trình vận hành hồ theo quy định.

Xây dựng kế hoạch cấp nước, phòng, chống hạn cụ thể, chi tiết sát thực tế, tuyệt đối không để xảy ra tình trạng thiếu nước do yếu tố chủ quan gây nên.

20. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố

- Xây dựng phương án ứng phó với rủi ro thiên tai sát với tình hình thực tế tại địa phương; phân công công việc cụ thể rõ ràng cho cấp xã, các cơ quan, đơn vị đóng trên địa bàn; chủ động xây dựng kế hoạch bổ sung nhằm đảm bảo đủ trang bị, phương tiện thiết yếu phục vụ cần thiết, lực lượng (đặc biệt là lực lượng xung kích cấp xã) để có thể huy động kịp thời khi có rủi ro thiên tai xảy ra; xây dựng phương án cụ thể trong việc tổ chức di dời, bảo vệ dân ở vùng chịu ảnh hưởng của thiên tai đến nơi an toàn; chủ động ngân sách địa phương và các nguồn kinh phí khác theo quy định để khắc phục hậu quả, sớm ổn định sản xuất và đời sống Nhân dân.

- Tăng cường công tác kiểm tra, phối hợp đánh giá mức độ an toàn các công trình thủy lợi, nhất là các hồ chứa vừa và nhỏ trên địa bàn để phối hợp với các đơn vị quản lý công trình xây dựng phương án phòng, chống thiên tai bảo đảm an toàn công trình trong mùa mưa bão.

- Có kế hoạch dự trữ lương thực và nhu yếu phẩm phục vụ Nhân dân đảm bảo đủ nhu cầu khi có rủi ro thiên tai.

- Thường xuyên rà soát kiện toàn lực lượng phòng, chống thiên tai cấp xã để tăng cường lực lượng cho công tác phòng, chống thiên tai.

21. Các tổ chức, cá nhân

Thường xuyên theo dõi thông tin trên các phương tiện thông tin đại chúng về tình hình rủi ro thiên tai, chủ động phòng, chống; chuẩn bị sẵn sàng phương tiện, vật tư, lực lượng để tham gia vào công tác phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai khi được sự huy động của Ban Chỉ huy các cấp.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Phương án được điều chỉnh, bổ sung khi có sự thay đổi về quy định pháp lý, cấp độ rủi ro thiên tai và tình hình thực tế tại địa phương.

Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các ngành, các cấp trên địa bàn tỉnh tổ chức quán triệt các nội dung của phương án tới Nhân dân, cán bộ, người lao động nhằm triển khai phương án kịp thời, hiệu quả, giảm thiểu đến mức thấp nht thiệt hại về người, tài sản khi có thiên tai xảy ra, góp phần ổn định đời sống Nhân dân, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội; đồng thời chủ động triển khai thực hiện phương án sát với tình hình thực tế tại đơn vị, địa phương./.

 

PHỤ LỤC

ỨNG PHÓ VỚI CÁC LOẠI HÌNH THIÊN TAI THEO CẤP ĐỘ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN

I. BÃO, ÁP THẤP NHIỆT ĐỚI (ATNĐ)

1. Dự báo bão, ATNĐ gần biển Đông, di chuyển nhanh, có xu hướng đi vào biển Đông (chưa có rủi ro thiên tai)

Theo dõi chặt chẽ diễn biến của bão, ATNĐ để chỉ huy kịp thời các tình huống có thể xảy ra.

a) Cấp tỉnh

- Chỉ đạo công tác trực ban, theo dõi chặt chẽ diễn biến của bão, ATNĐ và các thông tin, chỉ đạo từ Ban Chỉ đạo Quốc gia về Phòng, chống thiên tai.

- Chỉ đạo công tác thông tin tuyên truyền: Phát tin trên các phương tiện truyền thông tại địa phương quản lý.

b) Cấp huyện

- Chỉ đạo, thực hiện công tác trực ban, theo dõi chặt chẽ diễn biến của bão, ATNĐ và các thông tin, chỉ đạo từ tỉnh.

- Chỉ đạo công tác truyền thông tới cấp xã.

- Chỉ đạo các đơn vị sẵn sàng lực lượng để cứu hộ cứu nạn khi có yêu cầu.

c) Cấp xã

- Thực hiện các công điện, thông báo, chỉ đạo của cấp trên.

- Thực hiện các phương án ứng phó về:

+ Thông tin truyền thông về cơn bão, ATNĐ.

+ Thông tin tới người dân để chủ động phòng tránh.

2. Dự báo bão, ATNĐ cấp 8 - 11 hoạt động trên biển Đông vùng ven bờ, đất liền khu vực Bắc Bộ (rủi ro thiên tai cấp 3)

a) Công tác chỉ đạo chỉ huy

Công tác chỉ đạo chỉ huy sẽ được thực hiện ở các cấp (cấp tỉnh, huyện, xã). Nội dung chỉ đạo gồm:

- Chỉ đạo công tác trực ban 24/24h để theo dõi, nắm bắt thông tin, truyền tải thông tin và xử lý các tình huống khi xảy ra sự cố.

- Chỉ đạo công tác thông tin truyền thông về thiên tai: Thông báo trên các phương tiện truyền thông về tin bão, hướng di chuyển và những vùng bị ảnh hưởng, những cảnh báo, dự báo về loại hình thiên tai này.

- Chỉ đạo công tác phòng, tránh: Tiếp tục chỉ đạo bằng các công điện, thông báo, văn bản chỉ đạo các huyện, xã và các cơ quan có liên quan tổ chức phòng, tránh, ứng phó với bão, ATNĐ.

- Chỉ đạo công tác đảm bảo an toàn công trình trọng điểm, công trình phòng, chống thiên tai, nhà cửa, cơ sở hạ tầng và các biện pháp bảo vệ sản xuất:

+ Hướng dẫn, kiểm tra việc chằng chống nhà cửa, chặt tỉa cành cây, thu hoạch mùa màng, thu dọn lồng bè trước khi bão đổ bộ vào đất liền.

+ Rà soát, xác định các khu vực bị ảnh hưởng, xác định các hộ cần phải sơ tán nếu bão độ bổ (số hộ/số nhân khẩu), đặc biệt là dân các vùng ven sông, suối, vùng trũng thấp và chú trọng đến các đối tượng dễ bị tổn thương như người già, trẻ em, người khuyết tật,…

- Phân công nhiệm vụ cho các cơ quan, sở, ngành theo chức năng nhiệm vụ và lĩnh vực quản lý; xác định rõ vai trò chỉ huy thích hợp theo từng tình huống.

- Chỉ đạo công tác cứu hộ cứu nạn trong ứng phó với bão: Tổ chức và duy trì hoạt động của cơ quan thường trực tìm kiếm cứu nạn ở các cấp.

Các sở, ngành theo chức năng, nhiệm vụ:

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Chỉ đạo các địa phương và cơ quan có liên quan về ứng phó với bão và ATNĐ; chỉ đạo công tác thu hoạch lúa, các công trình phòng, chống thiên tai và các khu neo đậu tàu, thuyền tránh trú bão.

Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh: Chỉ đạo công tác cứu hộ, cứu nạn và sẵn sàng lực lượng, phương tiện ứng phó khi có sự cố thiên tai.

Công an tỉnh: Chỉ đạo công tác đảm bảo an ninh trật tự, an toàn giao thông, phân luồng giao thông, bố trí lực lượng, phương tiện thường trực sẵn sàng tham gia cứu hộ, cứu nạn, ứng phó khắc phục hậu quả khi xảy ra thiên tai.

Sở Công Thương: Chỉ đạo kiểm tra việc dự trữ hàng hóa thiết yếu theo kế hoạch để sẵn sàng phục vụ khi có yêu cầu, chỉ đạo công tác đảm bảo an toàn hồ chứa thủy điện, các công trình khai thác khoáng sản, hầm lò, đảm bảo an toàn điện lưới trong vùng bị ảnh hưởng.

Sở Giao thông vận tải: Chỉ đạo công tác đảm bảo an toàn cho các phương tiện vận tải thủy, công tác đảm bảo an toàn giao thông trong vùng bị ảnh hưởng.

Sở Thông tin và Truyền thông: Chỉ đạo công tác thông tin, tuyên truyền đến người dân và chính quyền trong vùng bị ảnh hưởng; chỉ đạo các đơn vị truyền thông tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn các biện pháp ứng phó thiên tai trên các phương tiện truyền thông.

Sở Tài nguyên và Môi trường: Phối hợp, chỉ đạo công tác dự báo cảnh báo thiên tai để kịp thời chỉ đạo ứng phó và chuyển tới người dân vùng bị ảnh hưởng để nắm bắt thông tin.

Các ngành khác theo chức năng, nhiệm vụ được giao tổ chức thực hiện, tham mưu thực hiện theo phương án đã được phê duyệt.

b) Công tác huy động lực lượng, phương tiện tại chỗ

Công tác huy động lực lượng, phương tiện tại chỗ cũng được xây dựng cho từng cấp (tỉnh, huyện, xã), với các nội dung chính sau:

- Xác định đối tượng, số lượng cụ thể của từng lực lượng để có kế hoạch huy động, sử dụng (đội thanh niên xung kích, dân quân tự vệ, tổ dân quân tự quản, công an, quân đội,…).

- Xác định các loại phương tiện, vật tư của các huyện, các xã, các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đóng trên địa bàn để có thể huy động, trưng dụng trong trường hợp cần thiết (danh sách, số lượng, vị trí,…).

- Công việc cần giao cho các lực lượng đã huy động bao gồm:

+ Giúp dân sơ tán lồng bè, cơ sở nuôi trồng thủy sản.

+ Hỗ trợ sơ tán dân có khả năng bị ảnh hưởng.

+ Giúp dân thu hoạch mùa vụ trước khi bão đổ bộ.

+ Giúp dân chằng chống nhà cửa.

+ Tuần tra, túc trực tại các khu vực trũng thấp, ngầm tràn, các công trình trọng điểm, công trình phòng, chống thiên tai.

- Lên phương án cứu hộ, cứu nạn trong ứng phó thiên tai:

+ Lực lượng, phương tiện cần huy động.

+ Các nhiệm vụ cần thực hiện: Cấp cứu kịp thời các đối tượng gặp nguy hiểm, tìm kiếm người, phương tiện mất tích, lập các trạm cấp cứu tạm thời hoặc trưng dụng có thời hạn trụ sở cơ quan, trường học, cơ sở y tế tại khu vực đang xảy ra thiên tai để tiếp nhận cấp cứu người bị nạn, huy động nguồn lực để tham gia cứu chữa người bị nạn,…

c) Công tác vật tư, hậu cần tại chỗ

- Xác định các loại vật tư có thể trưng dụng để ứng phó:

+ Vật tư dùng để xử lý sự cố các công trình.

+ Vật tư dùng để giúp dân chằng chống nhà cửa (bao tải, gạch, cát, dây điện….).

- Tiếp tục tuần tra, túc trực tại các điểm xung yếu trên địa bàn. Trong trường hợp phát sinh tình huống khẩn cấp thì tích cực ứng phó, hỗ trợ Nhân dân ứng phó.

- Bổ sung, dtrữ lương thực, nhu yếu phẩm từ những người dân.

II. ĐỐI VỚI LŨ, NGẬP LỤT

1. Dự báo mực nước lũ cao từ báo động 1 đến dưới báo động 3 tại các trạm thủy trên một lưu vực sông (rủi ro thiên tai cấp 1)

 a) Cấp tỉnh

- Theo dõi diễn biến của lũ và ngập lụt.

- Chỉ đạo công tác trực ban và các thông tin, chỉ đạo từ Ban Chỉ đạo Quốc gia về Phòng, chống thiên tai.

- Chỉ đạo công tác phòng, tránh ứng phó với lũ, ngập lụt: Ban hành văn bản, công điện, thông báo,…

- Chỉ đạo công tác thông tin, tuyên truyền: Phát tin trên các phương tiện truyền thông tại địa phương quản lý về tình hình mưa lũ và ngập lụt đang diễn ra.

- Chỉ đạo việc phân công nhiệm vụ cho các đơn vị nắm chắc địa bàn, căn cứ vào bản tin dự báo, cảnh báo và tình hình diễn biến cụ thể của lũ, ngập lụt để triển khai các công việc ứng phó theo phương án đã được phê duyệt.

- Chỉ đạo đơn vị quản lý hồ chứa thực hiện nghiêm quy trình vận hành hồ chứa đã được duyệt.

- Chỉ đạo công tác sẵn sàng lực lượng để kịp thời cứu hộ, cứu nạn đối với vùng trũng thấp, vùng có nguy cơ bị ngập lũ, các trọng điểm đối với các công trình phòng, chống lũ (đê, kè, cống, hồ chứa,…).

b) Cấp huyện

- Chỉ đạo, thực hiện công tác trực ban, theo dõi chặt chẽ diễn biến của mưa lũ và tình hình ngập lụt, thông tin, chỉ đạo từ Ban Chỉ đạo Quốc gia về Phòng chống, thiên tai và công điện của tỉnh.

- Chỉ đạo công tác phòng, tránh ứng phó với lũ và ngập lụt:

+ Nội dung về truyền thông tới cấp huyện, xã.

+ Nội dung về ứng phó đảm bảo an toàn cho người trong vùng bị ảnh hưởng của lũ, ngập lụt.

+ Nội dung về ứng phó đối với dân cư vùng ngập lụt nhất là đối với các đối tượng dễ bị tổn thương như trẻ em, người già, người dân mưu sinh trong vùng lũ như không vớt củi, không đi qua các vũng trũng thấp, vùng dòng lũ chảy xiết, vùng ngập lụt.

+ Nội dung ứng phó đối với các hoạt động sản xuất mùa màng.

+ Nội dung ứng phó đối với các khu nuôi trồng thủy sản trong vùng bị lũ và ngập lụt,…

+ Hướng dẫn người dân các biện pháp ứng phó với lũ, ngập lụt trên các phương tiện truyền thông.

- Chỉ đạo các đơn vị sẵn sàng lực lượng để cứu hộ, cứu nạn khi có yêu cầu.

c) Cấp xã

- Thực hiện các công điện, thông báo, chỉ đạo của cấp trên.

- Thực hiện các phương án ứng phó về:

+ Thông tin truyền thông về lũ, ngập lụt.

+ Kiểm tra, rà soát các hoạt động sinh hoạt và sản xuất của người dân vùng lũ, ngập lụt.

+ Phối hợp với các lực lượng dân quân tự vệ, xung kích cấp xã để kiểm tra, rà soát các khu vực ngầm tràn, vũng trũng thấp, hạ lưu các lưu vực sông, các trọng điểm đối với các công trình phòng, chống lũ.

d) Các sở, ngành

Theo chức năng, nhiệm vụ quản lý, từng sở, ngành sẽ có các phương án ứng phó theo lĩnh vực quản lý, trong đó đề cập đến các nội dung:

+ Chỉ đạo công tác trực ban, theo dõi diễn biến của lũ, ngập lụt.

+ Rà soát các nhiệm vụ liên quan đến lĩnh vực có khả năng bị ảnh hưởng của lũ, ngập lụt để có các chỉ đạo theo ngành dọc.

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Chỉ đạo các địa phương và cơ quan có liên quan về ứng phó với lũ, ngập lụt, chỉ đạo công tác sản xuất, thu hoạch vụ mùa, xử lý các sự cố trọng điểm đối với công trình phòng, chống lũ như sự cố đê, kè, cống, sạt lở ảnh hưởng đến an toàn tuyên đê, công tác vận hành hồ chứa, cắt lũ,…

Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh: Chỉ đạo công tác cứu hộ, cứu nạn, sẵn sàng lực lượng, phương tiện ứng phó khi có sự cố đối với các công trình phòng, chống lũ.

Công an tỉnh: Chỉ đạo công tác đảm bảo an ninh trật tự, an ninh khu vực bị lũ, ngập lụt, chỉ đạo công tác đảm bảo an toàn giao thông, phân luồng giao thông để đảm bảo các hoạt động đi lại của người dân trong vùng lũ, ngập lụt,…; bố trí lực lượng, phương tiện thường trực sẵn sàng tham gia cứu hộ, cứu nạn, ứng phó khắc phục hậu quả khi xảy ra thiên tai.

Sở Công Thương: Chỉ đạo kiểm tra việc dự trữ hàng hóa thiết yếu theo kế hoạch để sẵn sàng phục vụ khi có yêu cầu; chỉ đạo công tác vận hành đảm bảo an toàn hồ chứa thủy điện, các công trình khai thác khoáng sản, hầm lò, đảm bảo an toàn điện lưới trong vùng bị lũ, ngập lụt.

Sở Giao thông vận tải: Chỉ đạo công tác đảm bảo an toàn giao thông, các sự cố giao thông và việc thông tuyến đối với các vùng bị ảnh hưởng.

Sở Thông tin và Truyền thông: Chỉ đạo công tác thông tin, tuyên truyền đến người dân và chính quyền trong vùng bị ảnh hưởng, chỉ đạo các đơn vị truyền thông tăng cường công tác thông tin tuyên truyền, hướng dẫn các biện pháp ứng phó thiên tai trên các phương tiện truyền thông.

Sở Tài nguyên và Môi trường: Chỉ đạo công tác dự báo cảnh báo thiên tai để kịp thời chỉ đạo ứng phó và chuyển tới người dân vùng bị ảnh hưởng để nắm bắt thông tin.

Các ngành khác theo chức năng, nhiệm vụ được giao tổ chức thực hiện, tham mưu thực hiện theo phương án đã được phê duyệt.

2. Dự báo mực nước lũ cao từ báo động 2 đến dưới báo động cấp 3 trên một lưu vực sông; từ báo động 1 đến dưới báo động 3 tại các trạm thủy văn trên nhiều lưu vực sông (rủi ro thiên tai cấp 2)

a) Công tác chỉ đạo chỉ huy

Công tác chỉ đạo, chỉ huy sẽ được thực hiện ở các cấp (cấp tỉnh, huyện, xã). Nội dung chỉ đạo gồm:

- Chỉ đạo công tác trực ban 24/24h để theo dõi, nắm bắt thông tin, truyền tải thông tin và xử lý các tình huống khi xảy ra sự cố.

- Chỉ đạo công tác thông tin, truyền thông về thiên tai: Thông báo trên các phương tiện truyền thông về thông tin mưa, lũ, ngập lụt, vùng bị ảnh hưởng, những cảnh báo, dự báo về loại hình thiên tai này.

- Chỉ đạo công tác phòng, tránh: Tiếp tục chỉ đạo bằng các công điện, thông báo, văn bản chỉ đạo các huyện, xã và các cơ quan có liên quan tổ chức phòng, tránh, ứng phó với lũ, ngập lụt.

- Chỉ đạo công tác đảm bảo an toàn cho người dân (theo từng cấp):

+ Đảm bảo an toàn cho dân ở vùng trũng thấp, vùng bãi sông, vùng có nguy cơ bị sạt lở.

+ Đảm bảo an toàn cho việc đi lại của người dân ở vùng lũ, ngập lụt.

- Chỉ đạo công tác kiểm tra, rà soát phát hiện các sự cố công trình.

- Chỉ đạo công tác cứu hộ, cứu nạn, tìm kiếm người, phương tiện bị mất tích,…

- Chỉ đạo, chỉ huy các lực lượng ứng phó tại các khu vực trũng thấp, ngập sâu để chủ động kiểm soát người, phương tiện đi qua các khu vực nguy hiểm.

- Chỉ đạo công tác đảm bảo an toàn nhà cửa, cơ sở hạ tầng và các biện pháp bảo vệ sản xuất:

+ Hướng dẫn, kiểm tra việc dọn dẹp, kê cao đồ đạc trong nhà khi bị ngập lũ.

+ Hướng dẫn thu hoạch mùa màng đối với khu vực ngập lụt.

+ Rà soát, xác định các khu vực bị ảnh hưởng, xác định các hộ cần phải sơ tán nếu bị ngập lụt cao, đặc biệt là dân các vùng ngoài đê, vùng trũng thấp, vùng hạ lưu hồ chứa xả lũ,…, chú trọng đến các đối tượng dễ bị tổn thương như người già, trẻ em, người khuyết tật,….

- Phân công nhiệm vụ cho các cơ quan, sở, ngành theo chức năng, nhiệm vụ và lĩnh vực quản lý, xác định rõ vai trò chỉ huy thích hợp theo từng tình huống.

- Chỉ đạo công tác cứu hộ, cứu nạn trong ứng phó với bão: Tổ chức và duy trì hoạt động của cơ quan thường trực tìm kiếm cứu nạn ở các cấp.

(i) Cấp tỉnh

- Tổ chức họp để triển khai các biện pháp ứng phó, triển khai thực hiện các chỉ đạo của Trung ương.

- Thực hiện theo các nội dung công điện của cấp trên.

- Chỉ đạo các sở, ban, ngành theo nhiệm vụ ngành quản lý để thực hiện các phương án ứng phó.

- Tổ chức các đoàn công tác kiểm tra, rà soát các trọng điểm về các công trình phòng, chống lũ.

- Tùy theo tình hình để đưa ra các quyết định ứng phó.

- Lực lượng Quân sự tỉnh, Công an tỉnh thực hiện việc ứng phó, cứu hộ, cứu nạn trên địa bàn.

- Thực hiện công tác đảm bảo về giao thông, thông tuyến đối với các khu vực bị ảnh hưởng.

- Thực hiện công tác khắc phục hậu quả nhanh để đảm bảo cho công tác chỉ huy ứng phó kịp thời.

(ii) Cấp huyện

- Thực hiện công tác trực ban, theo dõi chặt chẽ diễn biến của lũ, ngập lụt.

- Thực hiện các công điện của cấp trên.

- Chỉ đạo các đơn vị, sở, ngành và các xã trong phạm vi quản lý thực hiện công tác cảnh báo về lũ, ngập lụt và các biện pháp ứng phó.

- Chỉ đạo công tác phòng, tránh ứng phó với lũ, ngập lụt.

+ Thực hiện di dời, sơ tán dân (trong vùng bị ngập sâu, lũ lên cao).

+ Công tác đảm bảo an ninh, an toàn khu vực di dời.

+ Công tác đảm bảo an toàn nhà cửa, công trình cơ sở hạ tầng khu vực bị ảnh hưởng.

- Chỉ đạo rà soát, kiểm tra và hướng dẫn đối với các hoạt động, sinh hoạt của người dân để đảm bảo không bị thiệt hại xảy ra.

- Chỉ đạo công tác đảm bảo an toàn khu vực trũng thấp, khu vực thường xảy ra sự cố, các công trình trọng điểm.

- Chỉ đạo các đơn vị sẵn sàng lực lượng để cứu hộ cứu nạn khi có yêu cầu.

(iii) Cấp xã

- Thực hiện các công điện, thông báo, chỉ đạo của cấp trên.

- Thực hiện các phương án ứng phó về:

+ Thông tin các biện pháp ứng phó với lũ, ngập lụt.

+ Chỉ đạo các thôn, xã thực hiện công tác đảm bảo an toàn cho người và các hoạt động trên địa bàn đảm bảo an toàn khi bị lũ, ngập lụt.

+ Cử người canh gác tại các các khu vực trũng thấp, các khu vực có nguy cơ cao bị ảnh hưởng để kịp thời ứng phó.

+ Cử người kiểm soát hoạt động vớt củi, tắm sông, đi qua khu vực ngập sâu, ngầm tràn hoặc đi qua dòng chảy lũ.

+ Thực hiện các biện pháp hỗ trợ dân vùng lũ như trông trẻ tập trung, giám sát việc đi lại của người dân, của trẻ em,…

+ Đảm bảo lương thực, nhu yếu phẩm cho người dân, nhất là vùng bị chia cắt bởi lũ.

- Huy động lực lượng xung kích, lực lượng trong thôn, xóm để hỗ trợ di dời dân đến nơi an toàn khi có yêu cầu.

- Chỉ đạo công tác đảm bảo an toàn nơi sơ tán và nơi dân đi sơ tán.

b) Công tác huy động lực lượng, phương tiện tại chỗ

Công tác huy động lực lượng, phương tiện tại chỗ cũng được xây dựng cho từng cấp (tỉnh, huyện, xã), với các nội dung chính sau:

- Xác định đối tượng, số lượng cụ thể của từng lực lượng để có kế hoạch huy động, sử dụng (đội thanh niên xung kích, dân quân tự vệ, tổ dân quân tự quản, công an, quân đội,…).

- Xác định các loại phương tiện, vật tư của các huyện, các xã, các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đóng trên địa bàn để có thể huy động, trưng dụng trong trường hợp cần thiết (danh sách, số lượng, vị trí,…).

- Công việc cần giao cho các lực lượng đã huy động bao gồm:

+ Giúp dân thu hoạch mùa vụ.

+ Hỗ trợ sơ tán dân khu vực bị ngập lụt.

+ Hướng dẫn người dân chuẩn bị các lương thực, thực phẩm để đủ ăn cho các ngày bị ngập lụt, kê cao đồ đạc quan trọng trong nhà.

+ Tuần tra, túc trực tại các khu vực trũng thấp, các công trình phòng, chống thiên tai.

+ Hướng dẫn đi lại của người dân trong vùng lũ.

+ Chủ động dừng các hoạt động trên sông khi thấy không an toàn.

+ Kiểm tra các thiết bị điện, di dời các tài sản, lương thực ra khỏi nơi có nguy cơ bị ngập.

- Kiểm soát, nghiêm cấm các thực hiện hoạt động vớt củi trên sông khi có lũ.

- Chuẩn bị phương tiện và lực lượng để tìm kiếm người bị lũ cuốn trôi.

- Lên phương án cứu hộ, cứu nạn trong ứng phó thiên tai:

+ Lực lượng, phương tiện cần huy động.

+ Các nhiệm vụ cần thực hiện: Cấp cứu kịp thời các đối tượng gặp nguy hiểm, tìm kiếm người, phương tiện mất tích, lập các trạm cấp cứu tạm thời hoặc trưng dụng có thời hạn trụ sở cơ quan, trường học, cơ sở y tế tại khu vực đang xảy ra thiên tai để tiếp nhận cấp cứu người bị nạn, huy động nguồn lực để tham gia cứu chữa người bị nạn,…

- Bố trí lực lượng chốt chặn, chủ động cấm người và phương tiện tham gia giao thông qua các khu vực nguy hiểm như: Các tuyến đường, cầu, ngầm, tràn bị ngập sâu hoặc mất an toàn do mưa, lũ gây ra, các khu vực có nguy cơ sạt lở đất do mưa lũ hoặc dòng chảy lớn….

- Bố trí các lực lượng để thực hiện nhiệm vụ cứu hộ, cứu nạn và tìm kiếm người, phương tiện, cơ sở hạ tầng bị thiệt hại.

c) Công tác vật tư, hậu cần tại chỗ

- Xác định các loại vật tư có thể trưng dụng để ứng phó với lũ, ngập lụt: Vật tư dùng để xử lý sự cố các công trình, đặc biệt là các hệ thống đê, kè, cống và xử lý sạt lở, công trình giao thông,….

- Tiếp tục tuần tra, túc trực tại các điểm xung yếu trên địa bàn. Trong trường hợp phát sinh tình huống khẩn cấp thì tích cực ứng phó, hỗ trợ nhân dân ứng phó.

- Bổ sung, dtrữ lương thực, nhu yếu phẩm từ những người dân.

- Xác định lực lượng, phương tiện của các đơn vị để huy động, trưng dụng khi cần thiết (thành phần lực lượng, số lượng bao nhiêu, phương tiện gì, vị trí tập kết của phương tiện).

- Phân công nhiệm vụ cụ thể cho các lực lượng, các sở, ngành và địa phương.

- Theo dõi chặt chẽ tình hình mưa, lũ, ngập lụt để thông báo cho dân vùng bị ảnh hưởng chủ động các biện pháp phòng tránh. Tùy vào tình hình cụ thể để tổ chức, hướng dẫn sơ tán dân, tài sản đến nơi an toàn, chuẩn bị các phương án về an ninh trật tự, thông tin liên lạc, phân luồng giao thông, vật tư nhu yếu phẩm khi có yêu cầu.

- Tổ chức đảm bảo an toàn sản xuất: Thu hoạch lúa, hoa màu đã đến vụ.

- Tổ chức tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn khi xảy ra các sự cố:

+ Sơ tán người ra khỏi khu vực nguy hiểm.

+ Cấp cứu kịp thời các đối tượng bị thương.

+ Tìm kiếm các phương tiện và người bị mất tích.

+ Trưng dụng các cơ sở vật chất hiện có để tiếp nhận các trường hợp bị nạn.

+ Huy động thuốc men để tham gia cấp cứu người bị nạn.

+ Cấp phát lương thực, thực phẩm, thuốc chữa bệnh,…

3. Dự báo lũ báo động 3+1(m) trở lên trên một lưu vực sông; báo động 2 đến báo động 3+1(m) trên nhiều lưu vực sông (rủi ro thiên tai cấp 3)

a) Công tác chỉ đạo, chỉ huy

Công tác chỉ đạo, chỉ huy sẽ được thực hiện ở các cấp (cấp tỉnh, huyện, xã). Nội dung chỉ đạo gồm:

- Chỉ đạo công tác trực ban 24/24h để theo dõi, nắm bắt thông tin, truyền tải thông tin và xử lý các tình huống khi xảy ra sự cố.

- Chỉ đạo công tác thông tin, truyền thông về thiên tai: Thông báo trên các phương tiện truyền thông về tin lũ, tình hình ngập lụt và những vùng bị ảnh hưởng, những cảnh báo, dự báo về loại hình thiên tai này, thông tin các biện pháp, chỉ đạo đến người dân ở khu vực bị ảnh hưởng, tuyên truyền, hướng dẫn các biện pháp phòng, tránh, ứng phó.

- Chỉ đạo công tác phòng, tránh: Tiếp tục chỉ đạo bằng các công điện, thông báo, văn bản chỉ đạo các huyện, xã và các cơ quan có liên quan tổ chức phòng, tránh, ứng phó với lũ, ngập lụt.

- Chỉ đạo công tác đảm bảo an toàn cho người dân, hoạt động sinh hoạt, sản xuất của người dân ở vùng lũ, ngập lụt:

+ Rà soát, xác định các khu vực bị ảnh hưởng.

+ Hướng dẫn việc đi lại của người dân trong vùng lũ.

+ Kiểm soát các hoạt động sản xuất, sinh hoạt của người dân.

- Chỉ đạo công tác sơ tán dân (theo từng cấp): Xác định các hộ cần phải sơ tán nếu xảy ra ngập lụt (số hộ/số nhân khẩu), chú trọng đến các đối tượng dễ bị tổn thương như người già, trẻ em, người khuyết tật,….

+ Số hộ dân khu vực vùng trũng thấp, sạt lở phải sơ tán.

+ Cấm các hoạt động vớt củi trên sông.

- Tổ chức các đoàn kiểm tra, rà soát các công trình xung yếu.

- Phân công nhiệm vụ cho các cơ quan, sở, ngành theo chức năng, nhiệm vụ và lĩnh vực quản lý; xác định rõ vai trò chỉ huy thích hợp theo từng tình huống.

- Chỉ đạo công tác cứu hộ, cứu nạn trong ứng phó với lũ, ngập lụt: Tổ chức và duy trì hoạt động của cơ quan thường trực tìm kiếm cứu nạn ở các cấp.

- Tiếp tục công tác trực ban, theo dõi sát diễn biến mưa lũ.

- Chỉ đạo công tác đảm bảo an toàn các công trình phòng, chống thiên tai.

- Chỉ đạo các huyện, xã tiến hành sơ tán dân ở các vũng bị lũ, ngập lụt.

- Chỉ đạo công tác đảm bảo an toàn sản xuất.

- Chỉ đạo công tác đảm bảo an toàn giao thông, thông tin liên lạc,….

- Chỉ đạo công tác tìm kiếm, cứu nạn trong ứng phó với lũ.

(i) Cấp tỉnh

- Tổ chức họp để triển khai các biện pháp ứng phó, triển khai thực hiện các chỉ đạo của Trung ương.

- Thực hiện theo các nội dung công điện của cấp trên.

- Chỉ đạo các sở, ban, ngành theo nhiệm vụ ngành quản lý để thực hiện các phương án ứng phó.

- Tổ chức các đoàn công tác kiểm tra, rà soát các công trình xung yếu, sự cố các công trình, quy trình vận hành, xả lũ hồ chứa,…

- Tùy theo tình hình để đưa ra các quyết định ứng phó.

- Lực lượng Quân sự tỉnh, Công an tỉnh thực hiện việc ứng phó, cứu hộ, cứu nạn trên địa bàn.

- Ban hành lệnh sơ tán dân, nghỉ học, nghỉ làm,…

- Thực hiện công tác đảm bảo an toàn, an ninh khu vực sơ tán dân.

- Thực hiện công tác đảm bảo về giao thông, thông tuyến đối với các khu vực bị ảnh hưởng.

- Thực hiện công tác khắc phục hậu quả nhanh để đảm bảo cho công tác chỉ huy ứng phó kịp thời.

(ii) Cấp huyện

- Thực hiện công tác trực ban, theo dõi chặt chẽ diễn biến của lũ, ngập lụt.

- Thực hiện các công điện của cấp trên.

- Chỉ đạo các đơn vị, sở, ngành và các xã trong phạm vi quản lý thực hiện công tác cảnh báo về lũ, ngập lụt và các biện pháp ứng phó.

- Chỉ đạo công tác phòng, tránh, ứng phó với lũ, ngập lụt:

+ Thực hiện di dời, sơ tán dân.

+ Công tác đảm bảo an ninh, an toàn khu vực di dời.

+ Công tác đảm bảo an toàn nhà cửa, công trình cơ sở hạ tầng khu vực bị ảnh hưởng.

- Chỉ đạo rà soát, kiểm tra và hướng dẫn đối với các hoạt động, sinh hoạt của người dân để đảm bảo không bị thiệt hại xảy ra.

- Chỉ đạo công tác đảm bảo an toàn khu vực trũng thấp, khu vực thường xảy ra sự cố, các công trình trọng điểm.

- Chỉ đạo các đơn vị sẵn sàng lực lượng để cứu hộ, cứu nạn khi có yêu cầu.

(iii) Cấp xã

- Thực hiện các công điện, thông báo, chỉ đạo của cấp trên.

- Thực hiện các phương án ứng phó về:

+ Thông tin các biện pháp ứng phó về lũ, ngập lụt.

+ Chỉ đạo các thôn, xã thực hiện công tác đảm bảo an toàn cho người và các hoạt động trên địa bàn đảm bảo an toàn trong vùng ngập lụt.

+ Cử người canh gác tại các các khu vực trũng thấp, các khu vực có nguy cơ cao bị ảnh hưởng để kịp thời ứng phó.

+ Thực hiện di dời, sơ tán dân.

+ Thực hiện các biện pháp cưỡng chế khi không thực hiện lệnh.

+ Hỗ trợ quá trình sơ tán.

+ Đảm bảo lương thực, nhu yếu phẩm tại nơi sơ tán.

+ Huy động lực lượng trong thôn, xóm để hỗ trợ di dời dân đến nơi an toàn.

+ Chỉ đạo công tác đảm bảo an toàn nơi sơ tán và nơi dân đi sơ tán.

+ Chủ động dừng các hoạt động trên sông khi thấy không an toàn.

b) Công tác huy động lực lượng, phương tiện tại chỗ

Công tác huy động lực lượng, phương tiện tại chỗ cũng được xây dựng cho từng cấp (tỉnh, huyện, xã), với các nội dung chính sau:

- Giao nhiệm vụ cho từng đơn vị, lực lượng để sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ.

- Chuẩn bị phương tiện, vật tư của các huyện, các xã, các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đóng trên địa bàn để có thể huy động, trưng dụng trong trường hợp cần thiết (danh sách, số lượng, vị trí,…).

- Công việc cần giao cho các lực lượng đã huy động bao gồm:

+ Tuần tra canh gác, tổ chức thực hiện phương án đảm bảo an toàn hồ chứa, đập dâng, thực hiện tích nước xả lũ hợp lý nhằm hạn chế ngập lụt vùng hạ du.

+ Hỗ trợ, giúp dân sơ tán dân vùng bị ngập lũ nặng (nêu cụ thể các xã bị ngập nặng cần phải sơ tán).

+ Hỗ trợ dân thu hoạch lúa, hoa màu, di chuyển các lồng bè nuôi trồng thủy sản đến nơi an toàn.

+ Tổ chức cắm biến báo, bố trí lực lượng ứng trực chốt, chặn, cấm người, phương tiện qua lại ở những đoạn đường bị ngập và những nơi có dòng chảy xiết.

+ Kiểm tra các thiết bị điện, di dời các tài sản, lương thực ra khỏi nơi có nguy cơ bị ngập.

+ Không thực hiện hoạt động vớt củi trên sông khi có lũ.

+ Đảm bảo an ninh trật tự tại nơi sơ tán đến, đảm bảo an ninh khu vực dân đi sơ tán, phương án đảm bảo thông tin liên lạc được thông suốt phục vụ quá trình chỉ đạo điều hành, đảm bảo phương án cấp điện, vật tư, nhu yếu phẩm và các vật dụng khác để thực hiện.

+ Sẵn sàng cứu hộ, cứu nạn: Tổ chức tìm kiếm người, phương tiện do lũ cuốn trôi, cứu chữa người bị thương, lập các trạm cấp cứu tạm thời hoặc trưng dụng có thời hạn các trụ sở, cơ quan, trường học, bệnh viện để tiếp nhận cứu người.

+ Hỗ trợ trông giữ trẻ tập trung, kiểm soát thường xuyên trẻ em để không đi ra các khu vực nguy hiểm.

- Các ngành dọc thực hiện các nhiệm vụ của lĩnh vực mình quản lý:

+ Lực lượng công an: Đảm bảo an ninh trật tự khu vực bị ảnh hưởng; quản lý chặt chẽ các loại đối tượng; bố trí lực lượng bảo vệ tài sản, cơ sở hạ tầng,….

+ Lực lượng điện lực: Kiểm tra hệ thống lưới điện tại các địa bàn để xử lý kịp thời tình huống sự cố; phân công trách nhiệm cho các đơn vị/doanh nghiệp để thực hiện nhiệm vụ.

+ Lực lượng thông tin: Duy trì thông tin liên lạc tại các trọng điểm xung yếu bằng hệ thống điện thoại cố định, vô tuyến cố định hiện có; xử lý kịp thời các sự cố về viễn thông, tăng cường giám sát mạng lưới, khi xảy ra sự cố, chỉ đạo ứng cứu, xử lý kịp thời, theo thứ tự ưu tiên.

+ Lực lượng giao thông: Khắc phục, xử lý ách tắc giao thông vùng lũ, ngập lụt; cắm biển báo hiệu tại khu vực bị ảnh hưởng, bố trí cán bộ điều khiển giao thông, phân luồng giao thông để các phương tiện được lưu thông dễ dàng; xử lý, khắc phục những tuyến đường bị ách tắc do sạt lở, cây cối gãy đổ hoặc bị các sự cố khác do bão gây ra; phân công cụ thể cho các sở, ngành và các đơn vị chuyên ngành giao thông để xử lý các công việc theo nhiệm vụ.

- Lực lượng cứu hộ, cứu nạn.

- Điều phối các lực lượng vũ trang, dân quân tự vệ, xung kích,… trên các địa bàn để tránh chồng chéo.

c) Công tác vật tư, hậu cần tại chỗ

- Xác định các loại vật tư có thể trưng dụng để đối phó với lũ, ngập lụt:

+ Vật tư dùng để xử lý sự cố các công trình trọng điểm, công trình phòng, chống thiên tai, đặc biệt là các sự cố về cầu, kè, cống, công trình phòng, chống sạt lở, công trình giao thông,….

+ Vật tư, lương thực hỗ trợ cho các khu vực có thể bị chia cắt.

- Tiếp tục tuần tra, túc trực tại các điểm xung yếu trên địa bàn. Trong trường hợp phát sinh tình huống khẩn cấp thì tích cực ứng phó, hỗ trợ Nhân dân ứng phó.

- Bổ sung, dự trữ lương thực, nhu yếu phẩm từ những người dân.

- Đảm bảo hậu cần từ nguồn dự trữ của chính quyền và nhân dân tại nơi sơ tán.

- Đảm bảo vật tư, phương tiện, trang thiết bị, nhu yếu phẩm phục vụ phòng, chống lũ và ngập lụt:

+ Thống kê vật tư, phương tiện, trang thiết bị cứu hộ, cứu nạn của các đơn vị và địa phương. Phân giao nhiệm vụ cho các đơn vị/địa phương sẵn sàng nhận nhiệm vụ khi có lệnh điều động.

+ Phân giao nhiệm vụ cho các đơn vị, địa phương bị ảnh hưởng chuẩn bị lương thực như gạo, mì tôm, nước uống và các nhu yếu phẩm khác,… phục vụ công tác hậu cần ứng phó với lũ, ngập lụt.

+ Chỉ đạo các doanh nghiệp trong lĩnh vực thương mại dự trữ hàng hóa thiết yếu, chủ yếu là mì gói, lương khô, nước uống đóng chai, lương thực, xăng dầu… sẵn sàng cung cấp cho các vùng bị chia cắt bởi lũ và ngập lụt kéo dài.

+ Chuẩn bị các nhu yếu phẩm về cơ số thuốc, hóa chất, dụng cụ y tế để sẵn sàng cung ứng khi có lệnh điều động. Phân giao nhiệm vụ cho các đơn vị trên các địa bàn sẵn sàng cung cấp khi có yêu cầu.

- Sẵn sàng vật tư để ứng phó khi có sự cố xảy ra đối với các công trình phòng, chống thiên tai.

- Sẵn sàng lương thực, thuốc chữa bệnh, nước uống và nhu yếu phẩm khác tại khu vực bị chia cắt, khu vực ngập lụt nghiêm trọng.

- Sẵn sàng lực lượng, phương tiện để triển khai phương án cứu hộ, cứu nạn.

III. MƯA LỚN

1. Dự báo lượng mưa 100 - 200mm trong 24h hoặc 50 - 100mm trong 12h kéo dài trong 01 - 02 ngày (rủi ro thiên tai cấp 1)

- Kịch bản có thể xảy ra đối với trường hợp này là mưa lớn gây lũ trên các triền sông và ngập lụt ở một số khu vực, có khả năng xảy ra lũ quét, sạt lở đất vùng trũng thấp, vùng bị ảnh hưởng mưa lớn kéo dài nhiều ngày,…

- Phương án, giải pháp ứng phó đối với các kịch bản trong trường hợp này chủ yếu tập trung vào công tác chỉ đạo, chỉ huy các cấp.

a) Cấp tỉnh

- Theo dõi diễn biến của mưa lớn.

- Chỉ đạo công tác trực ban và nắm bắt các thông tin, chỉ đạo từ Ban Chỉ đạo Quốc gia về Phòng, chống thiên tai.

- Chỉ đạo công tác phòng, tránh, ứng phó với mưa lớn: Ban hành văn bản, công điện, thông báo,…

- Chỉ đạo công tác thông tin tuyên truyền: Phát tin trên các phương tiện truyền thông tại địa phương quản lý về tình hình mưa lớn, thời gian mưa và cường độ mưa đang diễn ra.

- Chỉ đạo việc phân công nhiệm vụ cho các đơn vị nắm chắc địa bàn, căn cứ vào bản tin dự báo, cảnh báo và tình hình diễn biến cụ thể của mưa lớn để triển khai các công việc ứng phó.

- Chỉ đạo đơn vị quản lý hồ chứa theo dõi dự báo mưa và lưu lượng về hồ để quản lý vận hành hồ chứa đảm bảo an toàn.

- Chỉ đạo công tác sẵn sàng lực lượng để kịp thời cứu hộ, cứu nạn đối với vùng trũng thấp, vùng có nguy cơ bị ngập lũ, các trọng điểm đối với các công trình phòng, chống lũ (đê, kè, cống, hồ chứa,…).

b) Cấp huyện

- Chỉ đạo, thực hiện công tác trực ban, theo dõi chặt chẽ diễn biến của mưa lũ, thông tin, chỉ đạo từ Ban Chỉ đạo Quốc gia về Phòng, chống thiên tai và công điện của tỉnh.

- Chỉ đạo công tác phòng, tránh, ứng phó với mưa lớn:

+ Thông tin truyền thông tới cấp xã.

+ Ứng phó đảm bảo an toàn cho người trong vùng bị ảnh hưởng của mưa lớn.

+ Ứng phó đối với các hoạt động sản xuất nông nghiệp, thủy hải sản,…

+ Ứng phó đối với các khu nuôi trồng thủy sản trong vùng bị lũ và ngập lụt,…

+ Hướng dẫn các biện pháp ứng phó với mưa lớn trên các phương tiện truyền thông.

- Chỉ đạo các đơn vị sẵn sàng lực lượng để cứu hộ, cứu nạn khi có yêu cầu.

c) Cấp xã

- Thực hiện các công điện, thông báo, chỉ đạo của cấp trên.

- Thực hiện các phương án ứng phó:

+ Thông tin truyền thông về mưa lớn.

+ Triển khai lực lượng xung kích phòng, chống thiên tai để hỗ trợ người dân.

+ Thông tin, cảnh báo ti Nhân dân về tình hình mưa, các sự cố có thể xảy ra do mưa lớn,…

+ Kiểm tra, rà soát các hoạt động sinh hoạt và sản xuất của người dân vùng mưa lớn.

+ Phối hợp với các lực lượng dân quân tự vệ, xung kích cấp xã để kiểm tra, rà soát các khu vực ngầm tràn, vùng trũng thấp, hạ lưu các lưu vực sông, các trọng điểm đối với các công trình phòng, chống lũ.

d) Các sở, ngành

Theo chức năng, nhiệm vụ quản lý, từng sở, ngành sẽ có các phương án ứng phó theo lĩnh vực quản lý, trong đó đề cập đến các nội dung:

+ Chỉ đạo công tác trực ban, theo dõi diễn biến của mưa lớn.

+ Rà soát các nhiệm vụ liên quan đến lĩnh vực có khả năng bị ảnh hưởng của mưa lớn để có các chỉ đạo theo ngành dọc:

Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn: Chỉ đạo các địa phương và cơ quan có liên quan về ứng phó với mưa lớn, chỉ đạo công tác, vận hành công trình thủy lợi, sản xuất, thu hoạch vụ mùa, xử lý các sự cố trọng điểm đối với công trình phòng, chống lũ như sự cố kè, cống, sạt lở.

Công an tỉnh: Chỉ đạo công tác đảm bảo an ninh trật tự, an ninh khu vực bị mưa lớn, chỉ đạo công tác đảm bảo an toàn giao thông, phân luồng giao thông để đảm bảo các hoạt động đi lại của người dân khi có mưa lớn,…

Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh: Chỉ đạo công tác cứu hộ, cứu nạn, sẵn sàng lực lượng, phương tiện ứng phó khi có sự cố.

Sở Công Thương: Chỉ đạo kiểm tra việc dự trữ hàng hóa thiết yếu theo kế hoạch để sẵn sàng phục vụ khi có yêu cầu, chỉ đạo công tác vận hành đảm bảo an toàn hồ chứa thủy điện, các công trình khai thác khoáng sản, hầm lò.

Sở Giao thông vận tải: Chỉ đạo công tác đảm bảo an toàn giao thông, các sự cố giao thông và việc thông tuyến đối với các vùng bị ảnh hưởng.

Sở Thông tin và Truyền thông: Chỉ đạo công tác thông tin, tuyên truyền đến người dân và chính quyền trong vùng bị ảnh hưởng, chỉ đạo các đơn vị truyền thông tăng cường công tác thông tin tuyên truyền, hướng dẫn các biện pháp ứng phó thiên tai trên các phương tiện truyền thông.

Sở Tài nguyên và Môi trường: Chỉ đạo công tác dự báo cảnh báo thiên tai để kịp thời chỉ đạo ứng phó và chuyển tới người dân vùng bị ảnh hưởng để nắm bắt thông tin.

Các ngành theo chức năng, nhiệm vụ được giao tổ chức thực hiện theo phương án đã được phê duyệt.

2. Dự báo lượng mưa 100 - 200mm trong 24h, hoặc 50 - 100m trong 12h trong 02 - 04 ngày hoặc trên 200mm đến 400mm trong 24h kéo dài 01 - 02 ngày (rủi ro thiên tai cấp 2)

Khi có mưa lớn, có rủi ro thiên tai cấp 2 cần xác định các kịch bản ứng phó với từng tình huống có thể xảy ra trên địa bàn quản lý, trong đó tùy vào tình hình cụ thể của địa phương, các điều kiện đã xảy ra để giả định các tình huống bất lợi nhất làm cơ sở xây dựng phương án ứng phó.

Nội dung các phương án sẽ đề cập đến các nhiệm vụ chính như sau:

a) Công tác chỉ đạo, chỉ huy

Công tác chỉ đạo, chỉ huy sẽ được thực hiện ở các cấp (cấp tỉnh, huyện, xã). Nội dung chỉ đạo gồm:

- Chỉ đạo công tác trực ban 24/24h để theo dõi, nắm bắt thông tin, truyền tải thông tin và xử lý các tình huống khi xảy ra sự cố.

- Chỉ đạo công tác thông tin, truyền thông về thiên tai: Thông báo trên các phương tiện truyền thông về tin mưa lũ và cảnh báo mưa, lũ, ngập lụt và những vùng bị ảnh hưởng, những cảnh báo, dự báo về loại hình thiên tai này, thông tin các biện pháp, chỉ đạo đến người dân ở khu vực bị ảnh hưởng, tuyên truyền, hướng dẫn các biện pháp phòng, tránh, ứng phó.

- Chỉ đạo công tác đảm bảo tiêu thoát lũ, ngập úng tại các vùng trũng thấp, phương án phòng, chống lũ đảm bảo an toàn cho hạ du, đặc biệt là hệ thống đê điều, các khu tập trung dân cư ở bãi sông, khu vực thấp trũng, vùng có nguy cơ cao xảy ra sạt lở đất, lũ quét để sẵn sàng triển khai ứng phó.

- Chỉ đạo công tác phòng, tránh: Tiếp tục chỉ đạo bằng các công điện, thông báo, văn bản chỉ đạo các huyện, xã và các cơ quan có liên quan tổ chức phòng, tránh, ứng phó với mưa lớn.

- Chỉ đạo công tác đảm bảo an toàn cho người dân, hoạt động sinh hoạt, sản xuất của người dân bị ảnh hưởng của mưa lớn:

+ Rà soát, xác định các khu vực bị ảnh hưởng.

+ Hướng dẫn việc đi lại của người dân trong vùng lũ.

+ Kiểm soát các hoạt động sản xuất, sinh hoạt của người dân.

- Chỉ đạo công tác sơ tán dân (theo từng cấp):

+ Xác định các hộ cần phải sơ tán (số hộ/số nhân khẩu), chú trọng đến các đối tượng dễ bị tổn thương như người già, trẻ em, người khuyết tật,….

+ Số hộ dân khu vực vùng trũng thấp, sạt lở phải sơ tán.

+ Cấm các hoạt động vớt củi trên sông.

- Tổ chức các đoàn kiểm tra, rà soát các công trình xung yếu.

- Phân công nhiệm vụ cho các cơ quan, sở, ngành theo chức năng, nhiệm vụ và lĩnh vực quản lý; xác định rõ vai trò chỉ huy thích hợp theo từng tình huống.

- Chỉ đạo công tác cứu hộ, cứu nạn trong ứng phó với lũ, ngập lụt: Tổ chức và duy trì hoạt động của cơ quan thường trực tìm kiếm cứu nạn ở các cấp.

- Tiếp tục công tác trực ban, theo dõi sát diễn biến mưa, lũ.

- Chỉ đạo công tác đảm bảo an toàn các công trình phòng, chống thiên tai.

- Chỉ đạo các huyện, xã tiến hành sơ tán dân ở các vũng bị lũ, ngập lụt.

(i) Cấp tỉnh:

- Tổ chức triển khai các biện pháp ứng phó, triển khai thực hiện các chỉ đạo của Trung ương.

- Thực hiện theo các nội dung công điện của cấp trên.

- Chỉ đạo các sở, ban, ngành theo nhiệm vụ ngành quản lý để thực hiện các phương án ứng phó.

- Tổ chức các đoàn công tác kiểm tra, rà soát các công trình xung yếu, sự cố các công trình, quy trình vận hành, xả lũ hồ chứa,…

- Tùy theo tình hình để đưa ra các quyết định ứng phó.

- Lực lượng Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh thực hiện việc ứng phó, cứu hộ, cứu nạn trên địa bàn.

- Thực hiện công tác đảm bảo an toàn, an ninh khu vực sơ tán dân.

- Thực hiện công tác đảm bảo về giao thông, thông tuyến đối với các khu vực bị ảnh hưởng.

- Thực hiện công tác khắc phục hậu quả nhanh để đảm bảo cho công tác chỉ huy ứng phó kịp thời.

(ii) Cấp huyện

- Thực hiện công tác trực ban, theo dõi chặt chẽ diễn biến của mưa lớn và ngập lụt.

- Thực hiện các công điện của cấp trên.

- Chỉ đạo các đơn vị, sở, ngành và các xã trong phạm vi quản lý thực hiện công tác cảnh báo về mưa lớn và ngập lụt và các biện pháp ứng phó.

- Chỉ đạo công tác phòng, tránh, ứng phó với mưa lớn:

+ Công tác đảm bảo an toàn cho người dân.

+ Công tác đảm bảo an toàn nhà cửa, công trình cơ sở hạ tầng khu vực bị ảnh hưởng.

- Chỉ đạo rà soát, kiểm tra và hướng dẫn đối với các hoạt động, sinh hoạt của người dân để đảm bảo không bị thiệt hại xảy ra.

- Chỉ đạo công tác đảm bảo an toàn khu vực trũng thấp, khu vực thường xảy ra sự cố, các công trình trọng điểm.

- Chỉ đạo các đơn vị sẵn sàng lực lượng để cứu hộ, cứu nạn khi có yêu cầu.

(iii) Cấp xã

- Thực hiện các công điện, thông báo, chỉ đạo của cấp trên.

- Thực hiện các phương án ứng phó:

+ Thông tin các biện pháp ứng phó về mưa lớn.

+ Triển khai lực lượng xung kích phòng, chống thiên tai để hỗ trợ người dân.

+ Chỉ đạo các thôn, xã thực hiện công tác đảm bảo an toàn cho người và các hoạt động trên địa bàn đảm bảo an toàn trong vùng bị mưa lớn và ngập lụt.

+ Cử người canh gác tại các các khu vực trũng thấp, các khu vực có nguy cơ cao bị ảnh hưởng để kịp thời ứng phó.

+ Đảm bảo lương thực, nhu yếu phẩm tại nơi sơ tán.

b) Công tác huy động lực lượng, phương tiện tại chỗ

Công tác huy động lực lượng, phương tiện tại chỗ cũng được xây dựng cho từng cấp (tỉnh, huyện, xã), với các nội dung chính sau:

- Giao nhiệm vụ cho từng đơn v, lực lượng để sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ.

- Chuẩn bị phương tiện, vật tư của các huyện, các xã, các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đóng trên địa bàn để có thể huy động, trưng dụng trong trường hợp cần thiết (danh sách, số lượng, vị trí,…).

- Công việc cần giao cho các lực lượng đã huy động bao gồm:

+ Tuần tra canh gác, tổ chức thực hiện phương án đảm bảo an toàn hồ chứa, thực hiện tích nước xả lũ hợp lý nhằm hạn chế ngập lụt vùng hạ du.

+ Hỗ trợ, giúp dân sơ tán dân đối với vùng mưa lớn, bị ngập lũ nặng (nêu cụ thể các xã bị ngập nặng cần phải sơ tán).

+ Hỗ trợ dân thu hoạch lúa, hoa màu, di chuyển các lồng bè nuôi trồng thủy sản đến nơi an toàn.

+ Tổ chức cắm biến báo, bố trí lực lượng ứng trực chốt, chặn, cấm người, phương tiện qua lại ở những đoạn đường bị ngập.

- Các ngành dọc thực hiện các nhiệm vụ của lĩnh vực mình quản lý:

+ Lực lượng công an: Đảm bảo an ninh trật tự khu vực bị ảnh hưởng; bố trí lực lượng bảo vệ tài sản, cơ sở hạ tầng ,…

+ Lực lượng thông tin: Duy trì thông tin liên lạc tại các trọng điểm xung yếu bằng hệ thống điện thoại cố định, vô tuyến cố định hiện có; xử lý kịp thời các sự cố về viễn thông; tăng cường giám sát mạng lưới, khi xảy ra sự cố, chỉ đạo ứng cứu, xử lý kịp thời, theo thứ tự ưu tiên.

+ Lực lượng giao thông: Khắc phục, xử lý ách tắc giao thông vùng mưa lớn, ngập lụt; cắm biển báo hiệu tại khu vực bị ảnh hưởng, bố trí cán bộ điều khiển giao thông, phân luồng giao thông để các phương tiện được lưu thông dễ dàng; xử lý, khắc phục những tuyến đường bị ách tắc do sạt lở, cây cối gãy đổ hoặc bị các sự cố khác do mưa lớn gây ra; phân công cụ thể cho các sở, ngành và các đơn vị chuyên ngành giao thông để xử lý các công việc theo nhiệm vụ.

- Lực lượng cứu hộ, cứu nạn.

- Điều phối các lực lượng vũ trang, dân quân tự vệ, xung kích,… trên các địa bàn để tránh chồng chéo.

c) Công tác vật tư, hậu cần tại chỗ

- Xác định các loại vật tư có thể trưng dụng để đối phó với mưa lớn:

+ Vật tư dùng để xử lý sự cố các công trình, đặc biệt là các hệ thống kè cống, công trình phòng, chống sạt lở, công trình giao thông,…

+ Vật tư, lương thực hỗ trợ cho các khu vực có thể bị chia cắt.

- Tiếp tục tuần tra, túc trực tại các điểm xung yếu trên địa bàn. Trong trường hợp phát sinh tình huống khẩn cấp thì tích cực đối phó, hỗ trợ Nhân dân đối phó.

- Bổ sung, dtrữ lương thực, nhu yếu phẩm từ những người dân.

- Đảm bảo vật tư, phương tiện, trang thiết bị, nhu yếu phẩm phục vụ phòng, chống mưa lớn và ngập lụt.

+ Thống kê vật tư, phương tiện, trang thiết bị cứu hộ, cứu nạn của các đơn vị và địa phương. Phân giao nhiệm vụ cho các đơn vị/địa phương sẵn sàng nhận nhiệm vụ khi có lệnh điều động.

+ Chỉ đạo các doanh nghiệp trong lĩnh vực thương mại triển khai dự trữ hàng hóa thiết yếu, chủ yếu là mì gói, lương khô, nước uống đóng chai, lương thực, xăng dầu,… sẵn sàng cung cấp cho các vùng bị chia cắt bởi mưa lớn và ngập lụt kéo dài.

- Sẵn sàng lực lượng, phương tiện để triển khai phương án cứu hộ, cứu nạn.

VI. LŨ QUÉT, SẠT LỞ, SỤT LÚN ĐẤT DO MƯA, LŨ HOẶC DÒNG CHẢY

1. Cảnh báo tổng lượng mưa từ 100mm đến 200mm trong 24 giờ và mưa đã xảy ra trước đó từ 01 - 02 ngày vùng có nguy cơ cao và trung bình (rủi ro thiên tai cấp 1, 2)

a) Công tác chỉ đạo, chỉ huy

Công tác chỉ đạo, chỉ huy sẽ được thực hiện ở các cấp (cấp tỉnh, huyện, xã). Nội dung chỉ đạo gồm:

- Chỉ đạo công tác trực ban 24/24h để theo dõi, nắm bắt thông tin, truyền tải thông tin và xử lý các tình huống khi xảy ra sự cố, bố trí lãnh đạo chủ chốt thường trực khi thấy xuất hiện có mưa lớn, dài ngày để xử lý các tình huống đề phòng xảy ra lũ quét, sạt lở đất.

- Chỉ đạo công tác thông tin, truyền thông về thiên tai.

- Chỉ đạo công tác phòng, tránh: Tiếp tục chỉ đạo bằng các công điện, thông báo, văn bản chỉ đạo các huyện, xã và các cơ quan có liên quan tổ chức phòng, tránh ứng phó với mưa lớn.

- Chỉ đạo công tác đảm bảo an toàn cho người dân, hoạt động sinh hoạt, sản xuất của người dân bị ảnh hưởng.

- Chỉ đạo các lực lượng tham gia ứng phó tại hiện trường.

- Chỉ đạo công tác cung cấp lương thực, nhu yếu phẩm khu vực dễ bị chia cắt.

- Chỉ đạo công tác tìm kiếm, cứu nạn, hỗ trợ khắc phục nhanh các sự cố để sớm ổn định đời sống Nhân dân khu vực bị lũ quét, sạt lở đất.

(i) Cấp tỉnh

- Tổ chức triển khai các biện pháp ứng phó.

- Tổ chức các đoàn công tác kiểm tra hiện trường, khắc phục nhanh để sớm ổn định đời sống của Nhân dân vùng bị ảnh hưởng.

- Tùy theo tình hình để đưa ra các quyết định ứng phó.

- Lực lượng Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh thực hiện việc ứng phó, cứu hộ, cứu nạn trên địa bàn.

(ii) Cấp huyện

- Thực hiện công tác trực ban, theo dõi chặt chẽ diễn biến về lũ quét, sạt lở đất và các cảnh báo tiếp theo.

- Thực hiện các công điện của cấp trên.

- Chỉ đạo công tác phòng, tránh ứng phó với mưa lớn:

+ Công tác đảm bảo an toàn cho người dân.

+ Công tác đảm bảo an toàn nhà cửa, công trình cơ sở hạ tầng khu vực bị ảnh hưởng.

- Chỉ đạo công tác đảm bảo an toàn khu vực trũng thấp, khu vực thường xảy ra sự cố, các công trình trọng điểm.

- Chỉ đạo các đơn vị sẵn sàng lực lượng để cứu hộ, cứu nạn khi có yêu cầu.

(iii) Cấp xã

- Thực hiện các công điện, thông báo, chỉ đạo của cấp trên.

- Thực hiện các phương án ứng phó về:

+ Thông tin các biện pháp ứng phó về mưa lớn.

+ Tìm kiếm người mất tích, cứu chữa người bị thương.

+ Sơ tán các gia đình đến khu vực an toàn.

+ Cử người canh gác tại các các khu vực trũng thấp, các khu vực có nguy cơ cao bị ảnh hưởng để kịp thời ứng phó.

+ Đảm bảo lương thực, nhu yếu phẩm tại nơi sơ tán.

b) Công tác huy động lực lượng, phương tiện tại chỗ

Công tác huy động lực lượng, phương tiện tại chỗ cũng được xây dựng cho từng cấp (tỉnh, huyện, xã), với các nội dung chính sau:

- Giao nhiệm vụ cho từng đơn v, lực lượng để sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ.

- Chuẩn bị phương tiện, vật tư của các huyện, các xã, các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đóng trên địa bàn huy động, trưng dụng trong trường hợp cần thiết (danh sách, số lượng, vị trí,…).

- Công việc cần giao cho các lực lượng đã huy động bao gồm:

+ Xác định các địa điểm sơ tán với các yêu cầu tối thiểu về chỗ ở, chất đốt, nước sạch, lương thực, dịch vụ y tế, vệ sinh môi trường.

+ Hỗ trợ, di dời dân đến nơi an toàn trước khi xảy ra lũ quét hoặc sạt lở đất. Chú ý ưu tiên sơ tán trước các đối tượng dễ bị tổn thương: Người già, phụ nữ, trẻ em, người tàn tật,…

+ Thực hiện hoạt động tìm kiếm, cứu nạn người bị vùi lấp, mất tích, cứu chữa người bị thương, hỗ trợ lương thực, thuốc chữa bệnh, nước uống và nhu yếu phẩm khác tại khu vực bị sạt lở, hỗ trợ chỗ ở cho những hộ bị mất nhà ở do lũ quét, sạt lở đất gây ra.

+ Khôi phục nhà cửa.

+ Triển khai nhanh các điều kiện tối thiểu theo phương án đã chuẩn bị trước để đảm bảo cuộc sống cho Nhân dân tại nơi sơ tán (nhu yếu phẩm, lương thực, nước uống, bố trí nhà tạm tại nơi an toàn).

+ Bảo đảm an ninh, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ tài sản của Nhà nước và Nhân dân tại khu vực xảy ra thiên tai.

+ Tổ chức cắm biến báo, bố trí lực lượng ứng trực chốt, chặn, cấm người, phương tiện qua lại ở những đoạn đường bị ngập.

- Xử lý các điểm ách tắc giao thông do sạt lở gây ra.

- Điều phối các lực lượng vũ trang, dân quân tự vệ, xung kích,… trên các địa bàn để tránh chồng chéo.

c) Công tác vật tư, hậu cần tại chỗ

- Xác định các loại vật tư có thể trưng dụng để ứng phó với lũ quét, sạt lở đất: Vật tư, lương thực hỗ trợ cho các khu vực có thể bị chia cắt.

- Tiếp tục tuần tra, túc trực tại các điểm xung yếu trên địa bàn. Trong trường hợp phát sinh tình huống khẩn cấp thì tích cực ứng phó, hỗ trợ nhân dân ứng phó.

- Bổ sung, dtrữ lương thực, nhu yếu phẩm từ những người dân.

- Đảm bảo vật tư, phương tiện, trang thiết bị, nhu yếu phẩm phục vụ phòng, chống lũ quét, sạt lở đất. Thống kê vật tư, phương tiện, trang thiết bị cứu hộ, cứu nạn của các đơn vị và địa phương. Phân giao nhiệm vụ cho các đơn vị/địa phương sẵn sàng nhận nhiệm vụ khi có lệnh điều động.

2. Cảnh báo tổng lượng mưa từ 100mm đến 200mm trong 24 giờ và mưa đã xảy ra trước đó từ 01 ngày đến 02 ngày; trên 200mm đến 400mm trong 24 giờ và mưa đã xảy ra trước đó trên 02 ngày vùng có nguy cơ cao và rất cao (rủi ro thiên tai cấp độ 3)

Khi xảy ra lũ quét, sạt lở đất cần xác định các kịch bản ứng phó với từng tình huống có thể xảy ra trên địa bàn quản lý, trong đó tùy vào tình hình cụ thể của địa phương, các điều kiện đã xảy ra để giả định các tình huống bất lợi nhất làm cơ sở xây dựng phương án ứng phó.

Nội dung các phương án sẽ đề cập đến các nhiệm vụ chính như sau:

a) Công tác chỉ đạo, chỉ huy

Công tác chỉ đạo, chỉ huy sẽ được thực hiện ở các cấp (cấp tỉnh, huyện, xã). Nội dung chỉ đạo, chỉ huy như với rủi ro thiên tai cấp độ 2 và thêm các nội dung sau:

(i) Cấp tỉnh

- Triển khai thực hiện các chỉ đạo của Trung ương, thực hiện theo các nội dung công điện của Ban Chỉ đạo.

- Quyết định hỗ trợ người dân vùng bị ảnh hưởng.

- Chỉ đạo công tác sơ tán dân hoặc hỗ trợ dân di dời đến nơi ở mới.

- Lực lượng Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh thực hiện việc ứng phó, cứu hộ, cứu nạn trên địa bàn.

(ii) Cấp huyện

- Tìm kiếm cứu nạn, khắc phục nhanh sạt lở.

- Hỗ trợ khôi phục nhà cửa.

(iii) Cấp xã

- Thực hiện các phương án ứng phó:

+ Đảm bảo lương thực, nhu yếu phẩm tại nơi sơ tán.

+ Công tác đảm bảo an toàn nhà cửa, công trình cơ sở hạ tầng khu vực bị ảnh hưởng.

+ Tìm kiếm cứu nạn, khắc phục nhanh sạt lở.

+ Hỗ trợ khôi phục nhà cửa.

b) Lực lượng, phương tiện và hậu cần tại chỗ

- Huy động lực lượng, phương tiện để cứu chữa kịp thời những người bị thương, người bị thương nặng phải được chuyển nhanh lên tuyến trên để cứu chữa, khẩn trương tìm kiếm những người còn mất tích.

- Huy động lực lượng để sơ tán, di chuyển những người còn sống sót tới nơi an toàn, dựng lều bạt, cứu trợ khẩn cấp các điều kiện thiết yếu cho đồng bào, động viên, thăm hỏi, chia sẻ đau thương mất mát, hỗ trợ kịp thời về vật chất và tinh thần cho những người bị mất người thân, mất mát tài sản.

- Huy động lực lượng phối hợp với cộng đồng thôn, bản và thân nhân người bị nạn thực hiện việc chôn cất người bị chết theo phong tục của địa phương và thực hiện kịp thời hỗ trợ mai táng phí.

- Thống kê, đánh giá mức độ thiệt hại thực tế, đối chiếu chính sách hiện hành quy định hiện hành để trình Trưởng Ban Chỉ đạo Quốc gia về Phòng, chống thiên tai hoặc Chính phủ xét, quyết định mức cứu trợ khẩn cấp cho các gia đình bị thiệt hại do thiên tai gây ra.

- Tổ chức khắc phục hậu quả do lũ quét, sạt lở đất gây ra, gồm:

+ Hệ thống thông tin liên lạc phải được ưu tiên hàng đầu để chính quyền ở cấp cơ sở báo cáo được tình hình thiệt hại do thiên tai gây ra trên địa bàn và những yêu cầu cần được cứu hộ, cứu nạn, cứu trợ khẩn cấp.

+ Hệ thống giao thông, cầu cống và đường dân sinh đảm bảo cho công tác cứu hộ, cứu nạn, công tác cứu trợ khẩn cấp có thể tiếp cận sớm nhất với đồng bào vùng bị thiên tai.

+ Dọn dẹp vệ sinh môi trường, đặc biệt là môi trường để phòng tránh dịch bệnh phát sinh. Khi phát hiện có dấu hiệu của dịch bệnh phải tập trung lực lượng, phương tiện khoanh vùng, bao vây, dập tắt dịch trong thời gian ngắn nhất, hạn chế lây lan ra cộng đồng.

- Thực hiện cứu hộ, cứu nạn đối với người, công trình và cơ sở hạ tầng khu vực bị thiệt hại.

- Triển khai lực lượng đảm bảo an ninh trật tự khu vực bị thiệt hại.

V. HẠN HÁN (rủi ro thiên tai cấp độ 1)

 Dự báo tình trạng thiếu hụt tổng lượng mưa tháng trên 50% so với trung bình nhiều năm, kéo dài từ 02 tháng đến 03 tháng và thiếu hụt nguồn nước mặt trong khu vực từ trên 50% đến 70% so với trung bình nhiều năm.

a) Công tác chỉ đạo, chỉ huy

Công tác chỉ đạo, chỉ huy sẽ được thực hiện ở các cấp (cấp tỉnh, huyện, xã). Nội dung chỉ đạo gồm:

- Chỉ đạo thông qua các văn bản hành chính (công điện, chỉ thị về phòng, chống hạn hán).

- Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị chuyên ngành tăng cường phối hợp với các công trình khai thác thủy lợi để xác định khả năng cung cấp nước tưới, xây dựng phương án bố trí cơ cấu sản xuất nông nghiệp phù hợp với khả năng cân đối nguồn nước.

- Chỉ đạo thực hiện các biện pháp về công trình, phi công trình liên quan đến nguồn nước, cung cấp nước phục vụ sản xuất, sinh hoạt.

- Chỉ đạo công tác vận hành hợp lý hồ chứa nước, công trình cấp nước, quản lý chặt chẽ nguồn nước, áp dụng các biện pháp tưới tiết kiệm, ưu tiên đảm bảo cấp đủ nước sinh hoạt cho người và gia súc, sử dụng nước tiết kiệm, chống thất thoát nước.

- Chỉ đạo công tác bổ sung nguồn nước cho hoạt động sinh hoạt, sản xuất.

- Chỉ đạo công tác hỗ trợ dân vùng bị ảnh hưởng ổn định đời sống, sinh hoạt.

 (i) Cấp tỉnh

- Ban hành các công điện, chỉ thị về phòng chống hạn hán.

- Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị chuyên ngành theo chức năng quản lý thực hiện các nhiệm vụ để đảm bảo đủ nước phục vụ sinh hoạt và sản xuất.

- Chỉ đạo công tác bổ sung nguồn nước cho hoạt động sinh hoạt, sản xuất.

- Chỉ đạo thực hiện các biện pháp công trình, phi công trình,…

- Tùy theo tình hình để đưa ra các quyết định ứng phó.

(ii) Cấp huyện

- Thực hiện các công điện của cấp trên

- Thực hiện quản lý chặt chẽ nguồn nước.

- Chỉ đạo thực hiện các biện pháp tưới tiết kiệm, ưu tiên đảm bảo cấp đủ nước sinh hoạt cho người và gia súc.

- Chỉ đạo thực hiện sử dụng nước tiết kiệm, chống thất thoát nước.

- Chỉ đạo các đơn vị sẵn sàng lực lượng để hỗ trợ khi có yêu cầu.

(iii) Cấp xã

- Thực hiện các công điện, thông báo, chỉ đạo của cấp trên.

- Thực hiện các biện pháp tưới tiết kiệm, ưu tiên đảm bảo cấp đủ nước sinh hoạt cho người và gia súc.

- Tuyên truyền, hỗ trợ dân thực hiện sử dụng nước tiết kiệm, chống thất thoát nước.

- Chỉ đạo các đơn vị sẵn sàng lực lượng để hỗ trợ khi có yêu cầu.

- Đảm bảo lương thực, nhu yếu phẩm để hỗ trợ nhân dân bị mất mùa khi cần thiết.

b) Công tác huy động lực lượng, phương tiện tại chỗ

Công tác huy động lực lượng, phương tiện tại chỗ cũng được xây dựng cho từng cấp (tỉnh, huyện, xã), với các nội dung chính sau:

- Huy động lực lượng và các ngành thực hiện các giải pháp đảm bảo sử dụng nước, cung cấp nước:

+ Sử dụng các máy bơm của hộ gia đình bơm nước từ các khe suối, ao, hồ để phục vụ chống hạn.

+ Đào giếng, các ao hồ nhỏ để cấp nước tưới.

+ Khoan giếng để cấp nước sinh hoạt cho Nhân dân vùng khô hạn.

- Huy động lực lượng, phương tiện, vật tư để tiến hành nạo vét hệ thống kênh, mương, hệ thống các trục kênh tưới tiêu kết hợp đảm bảo thông thoáng.

- Điều chỉnh cơ cấu cây trồng, vật nuôi, mùa vụ phù hợp với dự báo, cảnh báo và tình hình diễn biến hạn hán và xâm nhập mặn.

c) Công tác vật tư, hậu cần tại chỗ

- Cung cấp điện và vật tư, nhiên liệu cần thiết cho các trạm bơm.

- Tính toán lắp đặt thêm hệ thống các trạm bơm dã chiến tại những vị trí thuận lợi về nguồn nước để nâng cao năng lực cấp nước cho hệ thống.

- Linh hoạt điều phối, hòa mạng lưới cấp nước toàn tỉnh để hỗ trợ cho nhau (trạm bơm cấp nước bổ sung vùng diện tích tưới do hồ chứa phục vụ thiếu hụt nguồn nước và ngược lại).

VI. RÉT HẠI, SƯƠNG MUỐI

1. Dự báo đợt rét hại với nhiệt độ không khí trung bình ngày từ trên 04°C đến 08°C, kéo dài từ 05 ngày đến 10 ngày; từ 0°C đến 04°C, kéo dài từ 03 ngày đến 05 ngày (rủi ro thiên tai cấp 1)

 - Văn phòng Thường trực Ban Chỉ huy về phòng, chống thiên tai cấp tỉnh chủ động cập nhật các bản tin cảnh báo sớm và tham mưu, ban hành các công điện, văn bản chỉ đạo ứng phó với rét hại, sương muối tới các ngành, các cấp để chủ động phòng tránh.

- Chỉ đạo các huyện, thành phố căn cứ tình thực tế khẩn trương triển khai phương án, kế hoạch phòng, chống, ứng phó với rét hại, sương muối đối với vật nuôi, cây trồng và hoạt động sản xuất,…

2. Dự báo đợt rét hại với nhiệt độ không khí trung bình ngày từ trên 04°C đến 08oC, kéo dài trên 10 ngày; từ 0°C đến 04°C, kéo dài từ trên 05 ngày đến 10 ngày; dưới 0°C, kéo dài từ 03 ngày đến 05 ngày (rủi ro thiên tai cấp 2)

- Phương án phòng, chống rét cho người, đặc biệt lưu ý đối tượng dễ bị tổn thương như người già, trẻ em, người khuyết tật.

- Phương án đảm bảo an toàn cho gia súc, gia cm:

+ Tổ chức che chắn, làm chuồng cho gia súc, gia cầm.

+ Bảo đảm nguồn thức ăn cho gia súc.

- Phương án đảm bảo an toàn cho hoạt động sản xuất:

+ Biện pháp bảo vệ cây trồng phù hợp.

+ Chuẩn bị phương tiện, trang thiết bị htrợ che chắn, bảo vệ cây trồng và vật nuôi khi cần thiết.

- Phương án khắc phục và phục hồi sản xuất sau thiên tai (chuẩn bị đủ cơ số về giống cây trồng, vật nuôi).

- Xây dựng kế hoạch dự trữ lương thực, nhu yếu phẩm, thức ăn chăn nuôi. Thực hiện các biện pháp tiết kiệm điện, chất đốt để đề phòng hiện tượng rét hại kéo dài.

- Bố trí lực lượng, phương tiện để xử lý, khắc phục thiên tai: Khẩn trương hỗ trợ vật tư, giống cây trồng, vật nuôi cho các hộ dân bị thiệt hại, ổn định sản xuất, hỗ trợ gạo cứu đói cho các hộ bị mất mùa do thiên tai,…

VII. LỐC, SÉT, MƯA ĐÁ

1. Lốc, sét, mưa đá xảy ra trên phạm vi dưới 1/2 số huyện, xã trong phạm vi 01 tỉnh (rủi ro thiên tai cấp 1)

a) Lực lượng, phương tiện và vật tư tại chỗ

- Đảm bảo an toàn cho người:

+ Khuyến cáo người dân không ở trong những căn nhà tạm, yếu, tìm nơi trú ẩn an toàn khi có lốc và mưa đá (không di chuyển đến dưới các cây lớn, nhà tạm).

+ Khuyến cáo việc sử dụng điện thoại, điện gia dụng khi có sấm sét (rút phích cắm, ăng ten tivi và những đồ điện tử đang sử dụng). Trường hợp trục trặc lưới điện chung thì tốt nhất nên ngắt cầu dao hoặc rút hết phích cắm của các đồ điện trong gia đình ra khỏi ổ điện.

+ Không nên ra ngoài lúc trời có mưa dông kèm theo sấm sét và không được lại gần nơi có dây điện rơi xuống.

+ Nếu ở ngoài trời khi mưa dông có nguy cơ bị sét đánh phải tìm chỗ trú ẩn an toàn, không đứng trên đồi cao hay những khoảng đất trống, rộng rãi như cánh đồng, sân chơi, không núp dưới cây cao ngoài đồng trống, không khuân vác vật dụng bằng kim loại như cuốc, xẻng, búa, liềm,....

+ Nếu đang làm ngoài đồng, nên chạy đến nơi nào gần nhất để giữ mình được khô ráo. Nếu không kịp đến nơi an toàn, thì nên núp nơi thấp nhất, thu mình và chụm hai chân lại.

+ Nếu đang đi ngoài đường mà gặp mưa đá, phải dừng lại tìm chỗ ẩn, đội mũ bảo hiểm để tránh đá rơi vào đầu, chờ đá trên đường tan hết mới tiếp tục đi để tránh trơn ngã.

- Đảm bảo an toàn cho nhà cửa, công trình và tài sản:

+ Khuyến cáo người dân, đơn vị, doanh nghiệp,.. lắp đặt hệ thống cột thu lôi, cột chống sét thích hợp cho từng công trình.

+ Xây dựng các công trình, nhà ở kiên cố, thường xuyên chằng chống nhà cửa để tăng độ vững chắc nhằm đề phòng lốc xoáy, gió giật, mưa đá. Ở các cửa biển, ven biển, nơi trống trải, nếu nhà ở lợp bằng lá, tôn tráng kẽm, fibro xi măng, ngói có thể dằn lên mái nhà các loại thanh nẹp bằng gỗ, sắt, dây kẽm cỡ lớn hoặc các bao chứa cát để hạn chế tốc mái khi có lốc xoáy, gió giật.

- Cứu hộ, cứu nạn người, nhà cửa bị sập do lốc, sét gây ra, hỗ trợ nhà ở tạm cho các hộ dân bị mất nhà ở.

- Khắc phục hậu quả do lốc, sét, mưa đá: Huy động lực lượng, phương tiện, vật chất trang bị để nhanh chóng giải quyết hậu quả, tập trung một số công việc như: Thu dọn cành cây đổ, sửa chữa, khắc phục nhà sập, nhà tốc mái.... khắc phục các sự cố tàu, thuyền bị đánh chìm, trôi dạt, hư hỏng và tổ chức tìm kiếm người, tàu, thuyền bị mất liên lạc, cứu trợ các cá nhân, gia đình khó khăn, thống kê và đánh giá thiệt hại.

b) Công tác chỉ đạo, chỉ huy tại chỗ

- Chủ động cập nhật các bản tin cảnh báo sớm và ban hành các công điện, thông báo về chỉ đạo ứng phó với thiên tai lốc, sét, mưa đá tới các cấp, các ngành để chủ động phòng tránh.

- Căn cứ vào dự báo, cảnh báo, tính chất và diễn biến thực tế của từng loại thiên tai, Ban Chỉ huy cấp tỉnh chủ động chỉ đạo Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn các cấp, các ngành triển khai biện pháp ứng phó phù hợp với từng tình huống cụ thể. Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn sử dụng hệ thống truyền thanh của địa phương để truyền các bản tin dự báo, cảnh báo dông, lốc, sét,... và hướng dẫn kiến thức, kỹ năng phòng, chống dông, lốc, sét, mưa đá đến với người dân trên địa bàn.

2. Cảnh báo lốc, sét, mưa đá xảy ra trong phạm vi từ 1/2 số huyện, xã trở lên (rủi ro thiên tai cấp 2)

a) Lực lượng, phương tiện và vật tư tại chỗ

- Ngành điện chủ động cắt điện cục bộ tại nơi xảy ra sự cố ngay khi phát hiện tình trạng mất an toàn trong vận hành lưới điện do bị ảnh hưởng của dông, lốc xoáy, mưa đá, sét. Sau khi khắc phục, sửa chữa và đảm bảo chắc chắn an toàn của hệ thống điện thì phải khôi phục lại ngay việc cung cấp điện cho khu vực để Nhân dân ổn định sinh hoạt và sản xuất.

- Huy động lực lượng, phương tiện để hỗ trợ các gia đình sửa chữa gia cố công trình, nhà ở dân cư bị hư hỏng, thu dọn cây xanh bị gẫy đổ và xử lý vệ sinh môi trường theo quy định.

- Huy động lực lượng, phương tiện y tế để kịp thời cứu trợ các cá nhân, hộ gia đình bị thiệt hại sau thiên tai.

- Huy động lực lượng để cứu hộ, cứu nạn và hỗ trợ người, nhà cửa và các vật dụng khác.

b) Công tác chỉ đạo, chỉ huy

- Chỉ đạo trực tiếp tại hiện trường.

- Chỉ huy lực lượng hỗ trợ Nhân dân ứng phó và khắc phục hậu quả do lốc, sét và mưa đá gây ra.

VIII. NẮNG NÓNG (rủi ro thiên tai cấp 1)

Dự báo đợt nắng nóng với nhiệt độ cao nhất trong ngày từ 35°C đến 37°C, kéo dài từ 03 ngày trở lên; từ trên 37oC đến 39°C, kéo dài từ 03 ngày tới 05 ngày; từ trên 39°C đến 41°C, kéo dài từ 03 ngày đến 05 ngày;

a) Lực lượng, vật tư, phương tiện tại chỗ

- Sử dụng hệ thống truyền thanh của địa phương để truyền tải các bản tin dự báo, cảnh báo về nắng nóng và hướng dẫn kiến thức, kỹ năng ứng phó với nắng nóng.

- Triển khai các biện pháp bảo vệ sức khỏe, phòng bệnh, đặc biệt là cho trẻ em và người già.

- Khuyến cáo người dân hạn chế ra đường trong những ngày nắng nóng, khi ra đường phải có biện pháp bảo vệ, che tránh.

- Phân luồng giao thông, tổ chức kiểm tra, xử lý các trường hợp vi phạm quy định, đảm bảo cho người dân tham gia giao thông thông suốt, nhất là trong những giờ cao điểm nắng nóng.

- Chỉ đạo công tác phòng, chống đuối nước.

- Thực hiện các biện pháp tiết kiệm nguồn nước, xây dựng kế hoạch sản xuất hợp lý, bố trí diện tích và cơ cấu, thời vụ gieo trồng phù hợp với năng lực nguồn nước hiện có, phòng, chống sâu bệnh, dịch bệnh, đặc biệt cần chú ý đến tình huống cháy rừng trong thời gian xảy ra nắng nóng.

- Tăng cường công tác nạo vét, gia cố, duy tu sửa chữa hệ thống kênh tưới để đảm bảo đủ cung cấp nước phục vụ sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, sinh hoạt. Chuẩn bị phương tiện, trang thiết bị hỗ trợ cấp nước phòng, chống hạn khi cần thiết.

- Tổ chức vận hành các công trình thủy lợi, các cống lấy nước, trạm bơm nước tưới đảm bảo điều kiện các công trình thủy lợi vận hành tốt, cung cấp đủ nước phục vụ sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, phòng, chống cháy rừng, hạn chế ô nhiễm nguồn nước.

- Rà soát cây trồng trên các tuyến phố, thực hiện trồng mới thay thế cây có dấu hiệu chết, khô héo.

- Khuyến khích các tổ chức kinh tế, xã hội, người dân lắp đặt hệ thống thu năng lượng mặt trời nhằm giảm thiểu tối đa ảnh hưởng của nắng nóng đồng thời cung cấp năng lượng sạch, phục vụ cho nhu cầu sản xuất, sinh hoạt.

b) Công tác chỉ đạo, chỉ huy

- Cập nhật các bản tin cảnh báo sớm và ban hành các văn bản để chỉ đạo ứng phó với nắng nóng tới các cấp, các ngành và các huyện, xã bị ảnh hưởng để chủ động phòng tránh.

- Căn cứ vào dự báo, cảnh báo, tính chất và diễn biến thực tế để chỉ đạo triển khai biện pháp ứng phó phù hợp với từng tình huống cụ thể.

- Tăng cường kiểm tra, giám sát việc chấp hành các quy định công tác vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh môi trường, chỉ đạo các bệnh viện, các trung tâm y tế đảm bảo tốt nhất việc khám chữa bệnh, sơ cứu, cấp cứu người bệnh trong những ngày nắng nóng.

- Chỉ đạo công tác phòng, chống đuối nước, đặc biệt là tai nạn đuối nước trẻ em trong dịp hè./.

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản
Văn bản khác