Quyết định 979/QĐ-UBND năm 2012 về công bố thủ tục hành chính được ban hành mới trong bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Công Thương thành phố Cần Thơ
Quyết định 979/QĐ-UBND năm 2012 về công bố thủ tục hành chính được ban hành mới trong bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Công Thương thành phố Cần Thơ
Số hiệu: | 979/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thành phố Cần Thơ | Người ký: | Nguyễn Thanh Sơn |
Ngày ban hành: | 27/04/2012 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 979/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thành phố Cần Thơ |
Người ký: | Nguyễn Thanh Sơn |
Ngày ban hành: | 27/04/2012 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 979/QĐ-UBND |
Cần Thơ, ngày 27 tháng 4 năm 2012 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC CÔNG BỐ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ĐƯỢC BAN HÀNH MỚI TRONG BỘ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA SỞ CÔNG THƯƠNG THÀNH PHỐ CẦN THƠ
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Quyết định số 08/2012/QĐ-UBND ngày 21 tháng 3 năm 2012 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc ban hành Quy chế quản lý và phát triển chợ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ trình số 31/TTr-SCT ngày 12 tháng 4 năm 2012,
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
|
CHỦ TỊCH |
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ĐƯỢC BAN HÀNH MỚI THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA SỞ CÔNG THƯƠNG
(Công bố kèm theo Quyết định số 979/QĐ-UBND ngày 27 tháng 4 năm 2012 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ)
A. DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ĐƯỢC BAN HÀNH MỚI
STT |
Tên thủ tục hành chính |
VI. LĨNH VỰC XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI |
|
26 |
Phê duyệt Phương án bố trí, sắp xếp ngành nghề kinh doanh, sử dụng Điểm kinh doanh tại chợ (đối với chợ hạng 1) |
27 |
Phê duyệt Nội quy chợ (đối với chợ hạng 1) |
Phần II. NỘI DUNG CỦA THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ĐƯỢC CÔNG BỐ MỚI
VI. LĨNH VỰC XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI
a) Trình tự thực hiện:
- Bước 1: Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy định của pháp luật.
- Bước 2: Nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở Công Thương (số 19 - 21, đường Lý Tự Trọng, phường An Phú, quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ).
Công chức tiếp nhận hồ sơ kiểm tra tính pháp lý và nội dung hồ sơ:
+ Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì viết Phiếu nhận hồ sơ và hẹn ngày trả kết quả;
+ Trường hợp hồ sơ thiếu hoặc không hợp lệ thì viết Phiếu hướng dẫn làm lại hồ sơ.
- Bước 3: Nhận kết quả tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở Công Thương (số 19 - 21, đường Lý Tự Trọng, phường An Phú, quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ).
+ Người đến nhận kết quả phải mang theo Phiếu nhận hồ sơ, trường hợp làm mất Phiếu nhận hồ sơ thì phải xuất trình Giấy chứng minh nhân dân (nếu là cá nhân) hoặc Giấy giới thiệu của tổ chức.
+ Công chức trả kết quả kiểm tra Phiếu nhận hồ sơ hoặc Giấy chứng minh nhân dân hoặc Giấy giới thiệu; yêu cầu người nhận kết quả ký nhận vào Sổ theo dõi trả kết quả; trao kết quả cho người nhận.
- Thời gian tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả: (ngày lễ nghỉ)
+ Từ thứ hai đến thứ sáu: Sáng từ 7 giờ 00 phút đến 11 giờ 00 phút.
Chiều từ 13 giờ 00 phút đến 17 giờ 00 phút.
+ Sáng thứ bảy: Từ 7 giờ 00 phút đến 11 giờ 00 phút.
b) Cách thức thực hiện: Trực tiếp tại trụ sở cơ quan hành chính nhà nước.
c) Thành phần, số lượng hồ sơ:
- Thành phần hồ sơ:
+ Văn bản đề nghị phê duyệt Phương án: 01 bản (do Trưởng ban Ban Quản lý chợ/Giám đốc doanh nghiệp, cá nhân quản lý chợ đề nghị).
+ Dự thảo Phương án bố trí, sắp xếp ngành nghề kinh doanh, sử dụng Điểm kinh doanh tại chợ: 01 bản. Nội dung của Phương án bao gồm:
. Tổ chức kinh doanh các dịch vụ tại chợ;
. Phương án công tác phòng cháy chữa cháy, vệ sinh môi trường, an ninh trật tự và an toàn vệ sinh thực phẩm trong phạm vi chợ;
. Bố trí, sắp xếp các khu vực kinh doanh theo ngành nghề kinh doanh bảo đảm các yêu cầu về văn minh thương mại và phù hợp với yêu cầu của thương nhân kinh doanh tại chợ (theo hiện trạng bố trí các lô, sạp tại chợ);
. Quy định cụ thể về hình thức, thời hạn, đơn giá cho thuê, sử dụng Điểm kinh doanh; mức thu các loại phí có liên quan (nếu có) theo quy định của pháp luật hiện hành và các biện pháp quản lý Điểm kinh doanh tại chợ.
+ Bản vẽ hiện trạng bố trí các lô, sạp, ngành hàng kinh doanh trong phạm vi chợ: 01 bản (do Trưởng ban Ban Quản lý chợ/Giám đốc doanh nghiệp, cá nhân quản lý chợ ký xác nhận).
+ Biên bản cuộc họp giữa Ban Quản lý chợ/doanh nghiệp, cá nhân quản lý chợ với các thương nhân đăng ký kinh doanh tại chợ để thống nhất Phương án bố trí, sắp xếp ngành nghề kinh doanh, sử dụng Điểm kinh doanh tại chợ.
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
d) Thời hạn giải quyết: 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
đ) Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân, tổ chức.
e) Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Sở Công Thương.
g) Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Quyết định hoặc Văn bản không đồng ý.
h) Lệ phí: Không
i) Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không
k) Yêu cầu, Điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: Không
l) Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
- Luật Thương mại ngày 10 tháng 5 năm 1997.
- Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ.
- Nghị định số 114/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2009 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 02/2003/NĐ-CP của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ.
- Quyết định số 08/2012/QĐ-UBND ngày 21 tháng 3 năm 2012 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc ban hành Quy chế quản lý và phát triển chợ.
27. Phê duyệt Nội quy chợ (đối với chợ hạng 1)
a) Trình tự thực hiện:
- Bước 1: Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy định của pháp luật.
- Bước 2: Nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở Công Thương (số 19 - 21, đường Lý Tự Trọng, phường An Phú, quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ).
Công chức tiếp nhận hồ sơ kiểm tra tính pháp lý và nội dung hồ sơ:
+ Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì viết Phiếu nhận hồ sơ và hẹn ngày trả kết quả;
+ Trường hợp hồ sơ thiếu hoặc không hợp lệ thì viết Phiếu hướng dẫn làm lại hồ sơ.
- Bước 3: Nhận kết quả tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở Công Thương (số 19 - 21, đường Lý Tự Trọng, phường An Phú, quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ).
+ Người đến nhận kết quả phải mang theo Phiếu nhận hồ sơ, trường hợp làm mất Phiếu nhận hồ sơ thì phải xuất trình Giấy chứng minh nhân dân (nếu là cá nhân) hoặc Giấy giới thiệu của tổ chức.
+ Công chức trả kết quả kiểm tra Phiếu nhận hồ sơ hoặc Giấy chứng minh nhân dân hoặc Giấy giới thiệu; yêu cầu người nhận kết quả ký nhận vào Sổ theo dõi trả kết quả; trao kết quả cho người nhận.
- Thời gian tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả: (ngày lễ nghỉ)
+ Từ thứ hai đến thứ sáu: Sáng từ 7 giờ 00 phút đến 11 giờ 00 phút.
Chiều từ 13 giờ 00 phút đến 17 giờ 00 phút.
+ Sáng thứ bảy: Từ 7 giờ 00 phút đến 11 giờ 00 phút.
b) Cách thức thực hiện: Trực tiếp tại trụ sở cơ quan hành chính nhà nước.
c) Thành phần, số lượng hồ sơ:
- Thành phần hồ sơ:
+ Văn bản đề nghị phê duyệt Nội quy chợ: 01 bản (do Trưởng ban Ban Quản lý chợ/Giám đốc doanh nghiệp, cá nhân quản lý chợ đề nghị).
+ Dự thảo Nội quy chợ (theo mẫu quy định): 01 bản.
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
d) Thời hạn giải quyết: 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
đ) Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân, tổ chức.
e) Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: Sở Công Thương.
g) Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Quyết định hoặc Văn bản không đồng ý.
h) Lệ phí: Không
i) Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Đính kèm
- Nội quy chợ.
k) Yêu cầu, Điều kiện thực hiện thủ tục hành chính: Không
l) Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
- Luật Thương mại ngày 10 tháng 5 năm 1997.
- Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ.
- Nghị định số 114/2009/NĐ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2009 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 02/2003/NĐ-CP của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ.
- Quyết định số 235/2004/QĐ-UBND ngày 31 tháng 3 năm 2004 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ về việc ban hành Nội quy chợ mẫu trên địa bàn thành phố Cần Thơ.
- Quyết định số 08/2012/QĐ-UBND ngày 21 tháng 3 năm 2012 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc ban hành Quy chế quản lý và phát triển chợ.
NỘI QUY MẪU VỀ CHỢ
(Ban hành theo Quyết định số 235/2004/QĐ-UB ngày 31 tháng 3 năm 2004 của UBND thành phố Cần Thơ)
CƠ QUAN QUẢN LÝ
TRỰC TIẾP |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
NỘI QUY CHỢ
Để đảm bảo hoạt động của chợ ... (tên chợ)... được an toàn - văn minh - hiệu quả, cán bộ, nhân viên quản lý chợ, thương nhân và người đến mua, bán, cung ứng dịch vụ, giao dịch, tham quan, thi hành công vụ tại chợ phải nghiêm chỉnh thực hiện các quy định liên quan sau:
Điều 1. Thời gian hoạt động của chợ
1. Chợ hoạt động từ ..... đến ..... hàng ngày (ngày lễ, ngày tết và các ngày nghỉ khác sẽ thông báo riêng).
2. Mọi người phải thực hiện đúng giờ giấc qui định về hoạt động của chợ hàng ngày.
3. Ngoài giờ qui định trên, người không có nhiệm vụ không được vào và ở lại trong chợ. Hộ kinh doanh nào có nhu cầu vào chợ phải được sự đồng ý của đơn vị quản lý, khai thác chợ và phải có sự giám sát của bảo vệ trong ca trực.
Điều 2. Quyền và nghĩa vụ của người kinh doanh tại chợ
1. Người kinh doanh tại chợ bao gồm: thương nhân kinh doanh thường xuyên, cố định và người kinh doanh không thường xuyên được bảo vệ mọi quyền lợi hợp pháp trong lĩnh vực kinh doanh; được hướng dẫn, thông tin rõ ràng về chế độ, quy định của Nhà nước về các vấn đề liên quan; được tham gia các tổ chức đoàn thể xã hội do đơn vị quản lý khai thác chợ tổ chức; đề xuất ý kiến với đơn vị quản lý - khai thác chợ về những biện pháp tổ chức và quản lý chợ; được khiếu nại, tố cáo những tổ chức, cá nhân (kể cả cán bộ, nhân viên đơn vị quản lý - khai thác chợ) có hành vi làm trái các quy định, vi phạm pháp luật, vi phạm Nội quy chợ đến đơn vị quản lý - khai thác chợ hoặc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
2. Quy định đối với thương nhân kinh doanh thường xuyên, cố định tại chợ:
2.1. Phải ký hợp đồng sử dụng Điểm kinh doanh hoặc hợp đồng thuê Điểm kinh doanh tại chợ với đơn vị quản lý - khai thác chợ. Phải thực hiện đúng các cam kết trong hợp đồng. Không được tự ý sang nhượng, thay đổi chủ kinh doanh khi chưa làm thủ tục sang nhượng theo đúng qui định. Nghiêm cấm việc sử dụng Điểm kinh doanh vào mục đích khác ngoài nội dung ghi trong hợp đồng, như làm nơi cư trú, ăn ở và sinh hoạt khác như hộ gia đình. Không được tự ý trao đổi chỗ bán hàng, cho người khác vào kinh doanh tại Điểm kinh doanh của mình.
2.2. Phải có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh do cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm quyền cấp và kinh doanh theo đúng nội dung ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Đối với mặt hàng, ngành nghề yêu cầu có Giấy phép kinh doanh thì phải có Giấy phép kinh doanh; mặt hàng, ngành nghề kinh doanh có điều kiện thì phải đảm bảo các điều kiện quy định và phải có Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh. Mọi sự thay đổi về nội dung đăng ký kinh doanh phải thực hiện đúng các quy định pháp luật về đăng ký kinh doanh (*). Ngành nghề, mặt hàng kinh doanh của thương nhân phải phù hợp với phạm vi ngành nghề, mặt hàng kinh doanh của chợ.
2.3. Phải đúng là người có tên trên Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và hợp đồng sử dụng, thuê Điểm kinh doanh; nếu sử dụng người giúp việc phải lập danh sách trích ngang đăng ký với đơn vị quản lý - khai thác chợ. Người đứng tên trên đăng ký kinh doanh phải hoàn toàn chịu trách nhiệm về hành vi của mình và mọi hành vi của lao động giúp việc có tên trong danh sách đăng ký với đơn vị quản lý - khai thác chợ tại Điểm kinh doanh.
2.4. Nộp đầy đủ, đúng hạn các loại tiền thuê, sử dụng Điểm kinh doanh (tiền thuê mặt bằng, hoa chi), các loại thuế, phí chợ (và lệ phí thu qua đơn vị quản lý - khai thác chợ) cũng như thực hiện các nghĩa vụ khác theo hợp đồng đã ký và quy định của pháp luật.
2.5. Khi tạm nghỉ kinh doanh phải thông báo cho đơn vị quản lý - khai thác chợ và niêm yết thời gian tạm nghỉ tại Điểm kinh doanh. Nếu nghỉ kinh doanh từ 5 ngày trở lên, hoặc chấm dứt kinh doanh phải có đơn gửi đơn vị quản lý - khai thác chợ và cơ quan thuế ít nhất trước 10 ngày (hay từ ngày 01 đến ngày 10 đầu tháng), đồng thời phải thanh toán các khoản thuế, tiền thuê sử dụng Điểm kinh doanh, phí và lệ phí nợ đọng trước khi xác nhận đơn xin nghỉ kinh doanh.
3. Đối với người kinh doanh không thường xuyên vào bán hàng trong phạm vi chợ: Phải nộp phí chợ (một buổi hoặc một ngày họp chợ) và tuân thủ sự sắp xếp của đơn vị quản lý - khai thác chợ, nghiêm chỉnh chấp hành Nội quy chợ, không được kinh doanh ở khu vực dành riêng cho người bán hàng cố định; không tự ý vận chuyển - để vật liệu trong chợ, dùng lều quán, che phên, dựng cọc, căng dây bừa bãi... làm ảnh hưởng đến mỹ quan và quy hoạch chung của chợ.
4. Một số qui định chung đối với người kinh doanh tại chợ:
4.1. Phải chấp hành nghiêm các quy định của Nhà nước có liên quan đến hoạt động kinh doanh. Không được: nâng giá - ép giá, đầu cơ - lũng đoạn thị trường, buôn lậu, bán phá giá... gây mất ổn định kinh doanh tại chợ và ảnh hưởng đến lợi ích người tiêu dùng.
4.2. Khi có nhu cầu sử dụng điện nước, dịch vụ thông tin... phải đăng ký và được sự đồng ý của đơn vị quản lý - khai thác chợ mới được tiến hành lắp đặt, sử dụng, đồng thời phải trả tiền đầy đủ và đảm bảo an toàn đúng quy định.
4.3. Có quyền và trách nhiệm giám sát việc thu tiền của cán bộ nhân viên đơn vị quản lý - khai thác chợ, các cơ quan của Nhà nước đến làm việc, kiểm tra theo đúng thẩm quyền; xuất trình các văn bản, giấy tờ, biên lai... liên quan đến đăng ký kinh doanh, thuê, sử dụng Điểm kinh doanh, thu nộp thuế, phí, lệ phí...khi có yêu cầu.
4.4. Định kỳ, đột xuất báo cáo tình hình hoạt động đăng ký kinh doanh... theo yêu cầu của đơn vị quản lý - khai thác chợ hoặc cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
Điều 3. Quy định về hàng hóa, dịch vụ kinh doanh tại chợ
1. Hàng hóa, dịch vụ kinh doanh tại chợ (kể cả mang vào chợ, sử dụng, cất trữ... tại chợ) là hàng hóa, dịch vụ không thuộc danh mục pháp luật cấm kinh doanh và không thuộc các loại sau đây:
1.1. Hàng hóa có chứa chất phóng xạ và thiết bị phát bức xạ i-on hóa.
1.2. Các loại vật liệu nổ, các loại chất lỏng dễ cháy nổ như xăng dầu (trừ dầu hỏa thắp sáng), khí đốt hóa lỏng (gas), các loại khí nén.
1.3. Các loại thuốc bảo vệ thực vật thuộc danh mục hạn chế kinh doanh.
1.4. Các loại chất độc hại thuộc danh mục kinh doanh có điều kiện.
2. Không kinh doanh hàng nhái, hàng giả, hàng lậu, hàng gian (hàng trộm cắp), hàng không rõ nguồn gốc, hàng quá hạn sử dụng, hàng không đảm bảo chất lượng (hàng mất phẩm chất, hàng kém chất lượng, nhiễm độc và động thực vật bị nhiễm bệnh), hàng gây ô nhiễm môi trường, hàng không đúng quy định về tem, ghi nhãn, mác. Người kinh doanh tại chợ phải chịu trách nhiệm về số lượng, chất lượng, nguồn gốc hàng hóa, dịch vụ bán ra. Trường hợp kinh doanh hàng thứ phẩm phải được phép của cơ quan chức năng và phải ghi rõ tình trạng chất lượng trên từng mặt hàng kinh doanh.
3. Hàng hóa kinh doanh tại chợ cần được sắp xếp gọn gàng, ngăn nắp theo ngành hàng, nhóm hàng, theo tính chất và yêu cầu chống hỏa hoạn, thiên tai; không bố trí gần nhau các loại hàng hóa có ảnh hưởng xấu lẫn nhau... bảo đảm mỹ quan và văn minh thương mại theo sự hướng dẫn của đơn vị quản lý - khai thác chợ
Điều 4. Quy định đối với người đến giao dịch, mua bán, tham quan, thi hành công vụ trong phạm vi chợ
1. Mọi người đến giao dịch, mua bán, cung ứng dịch vụ, tham quan, thi hành công vụ tại chợ phải chấp hành các qui định của nội quy chợ và các qui định pháp luật có liên quan.
2. Người đến mua hàng hóa, dịch vụ tại chợ được quyền mua hoặc không mua hàng hóa, dịch vụ; từ chối mọi sự ép buộc dưới bất cứ hình thức nào của người kinh doanh; kiểm tra nhãn hàng, giá cả, chất lượng hàng hóa, cân, đo, đong, đếm các loại hàng hóa định mua hoặc đã mua; yêu cầu người bán cấp hóa đơn hợp pháp và giấy bảo hành nếu thấy cần thiết; góp ý về tác phong, thái độ phục vụ của người bán hàng và cán bộ, nhân viên đơn vị quản lý - khai thác chợ.
3. Người đến chợ để tham quan hoặc mua hàng hóa, dịch vụ không phải trả phí vào chợ nhưng phải có nghĩa vụ thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ tại chợ một cách đầy đủ, đúng thời gian theo thỏa thuận.
4. Cán bộ, nhân viên cơ quan nhà nước vào chợ để thi hành nhiệm vụ phải thông báo và xuất trình các giấy tờ liên quan đến việc thi hành nhiệm vụ với đơn vị quản lý - khai thác chợ.
Điều 5. Quy định đối với cán bộ, nhân viên quản lý chợ
1. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, quy định của đơn vị; thực hiện đúng chức trách, nhiệm vụ được phân công, có tác phong đúng mực, thái độ hòa nhã, khiêm tốn khi giao tiếp và giải quyết công việc. Hướng dẫn tận tình cho mọi người trong chợ hiểu rõ và chấp hành theo đúng Nội quy chợ và pháp luật của Nhà nước.
2. Có trách nhiệm giải quyết kịp thời, đúng thẩm quyền các kiến nghị của thương nhân, người đến chợ giao dịch, mua bán, tham quan, thi hành công vụ; báo cáo kịp thời với Thủ trưởng đơn vị quản lý - khai thác chợ hoặc người được ủy quyền những nhiệm vụ có liên quan đến công tác chợ vượt thẩm quyền giải quyết hoặc vụ việc đã giải quyết xong.
3. Thu tiền thuê sử dụng Điểm kinh doanh (hoa chi), các loại phí, lệ phí đúng mức quy định và sử dụng phiếu thu, vé ... theo quy định của Nhà nước.
4. Nghiêm cấm mọi biểu hiện tiêu cực, gian lận, sách nhiễu gây cản trở, khó khăn cho hoạt động kinh doanh và các hoạt động hợp pháp khác tại chợ. Không uống rượu, bia và các chất kích thích khác trong thời gian thực hiện nhiệm vụ.
5. Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc nhắc nhở thương nhân thực hiện nghiêm Nội quy chợ, các quy định về phòng cháy chữa cháy, an ninh trật tự, vệ sinh môi trường, an toàn thực phẩm, thu nộp hoa chi, thuế, các loại phí, lệ phí trong phạm vi chợ; kịp thời phát hiện và ngăn chặn các loại tội phạm, tệ nạn... hoạt động, xảy ra trong phạm vi chợ.
6. Nếu công việc cần giải quyết với thương nhân hoặc người đến chợ có tính chất phức tạp, đòi hỏi nhiều thời gian thì phải mời đương sự vào trụ sở đơn vị quản lý - khai thác chợ để giải quyết, tránh gây cản trở hoạt động kinh doanh chung của chợ.
Điều 6. Quy định đảm bảo an toàn phòng cháy chữa cháy, phòng chống thiên tai
1. Mọi người phải có trách nhiệm và thực hiện nghiêm các quy định pháp luật về phòng cháy chữa cháy, phòng chống thiên tai; chấp hành sự phân công, Điều động của đơn vị quản lý - khai thác chợ khi có sự cố xảy ra. Nghiêm cấm mọi hành vi lợi dụng hỏa hoạn, thiên tai để xâm phạm tài sản của Nhà nước, tập thể và của công dân.
2. Nghiêm cấm mua bán, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng các chất, vật liệu, dụng cụ dễ cháy nổ trong phạm vi chợ; không được lập bàn thờ, thắp hương, xông trầm; đốt nến, hóa vàng mã, đốt các loại giấy tờ, chất liệu khác...; không đun nấu (kể cả bếp gas, bếp điện để nung nấu), xông đốt, sử dụng lửa trần và không sử dụng bàn ủi ở Điểm kinh doanh cũng như trong phạm vi chợ.
3. Khu vực được phép sử dụng bếp đun nấu (như nơi bán hàng ăn), sử dụng bàn ủi trong phạm vi chợ phải đảm bảo an toàn tuyệt đối về phòng cháy chữa cháy và an toàn điện; bếp đun phải đảm bảo không khói, không gây ô nhiễm môi trường; khi nghỉ kinh doanh mọi bếp đun nấu phải dập tắt lửa hoàn toàn, phải ngắt bàn ủi, bếp điện khỏi nguồn điện...
4. Không treo hàng, bày hàng vào hành lang an toàn, hệ thống dây điện, thiết bị điện, đường cản lửa (dưới đất, trên không), lấn chiếm đường đi lại, đường thoát hiểm, cửa ra vào, cửa thoát hiểm.
5. Phải chấp hành các quy định an toàn về điện, chỉ được sử dụng các thiết bị điện, vật liệu điện được đơn vị quản lý - khai thác chợ cho phép đã ghi trong hợp đồng...; nghiêm cấm sử dụng thiết bị, vật liệu điện tự tạo (như dùng giấy bạc hoặc dây kim loại khác không phù hợp để thay thế cầu chì bị đứt, áp tô mát bị hỏng...) hoặc tự ý sửa chữa, mắc thêm dây điện, ổ cắm, công tắc... (lắp bảng điện), các thiết bị tiêu thụ điện... ngoài thiết kế có sẵn; cấm sử dụng điện để đun nấu...; không được tự ý đưa các nguồn điện khác và thiết bị phát điện vào sử dụng trong phạm vi chợ. Trường hợp hộ kinh doanh có nhu cầu sử dụng điện cho máy chuyên dùng hay sử dụng tăng công suất đã quy định trong hợp đồng phải đăng ký và được phép của đơn vị quản lý - khai thác chợ mới được sử dụng. Thực hiện tự kiểm tra an toàn điện ở Điểm kinh doanh; không sử dụng thiết bị, vật liệu điện hư hỏng, không bảo đảm an toàn. khi mất điện hoặc nghỉ bán hàng, phải ngắt tất cả các thiết bị điện (ngắt cầu giao, công tắc điện...) ở Điểm kinh doanh ra khỏi nguồn điện, phải bảo đảm thực sự an toàn trước khi ra về.
6. Mỗi hộ kinh doanh thường xuyên, cố định trong chợ phải tự trang bị từ 1 đến 2 bình cứu hỏa đúng tiêu chuẩn cho phép để bảo đảm chữa cháy tại chỗ kịp thời; khi hết hạn sử dụng hoặc không còn tác dụng chữa cháy phải thay bình cứu hỏa mới.
7. Các phương tiện, biển báo cháy nổ, thoát hiểm, cảnh báo, đề phòng nguy hiểm... phải được giữ gìn và bảo quản, không được làm hư hại, không được tự ý tháo dỡ, di chuyển, sử dụng vào mục đích khác; không để hàng hóa, vật cản che lấp thiết bị, dụng cụ chữa cháy...
8. Bộ phận phụ trách về phòng chống hỏa hoạn, thiên tai của chợ có trách nhiệm kiểm tra đôn đốc các hộ kinh doanh thực hiện tốt các quy định về phòng chống hỏa hoạn, thiên tai. Khi có sự cố xảy ra phải chủ động xử lý, tìm cách báo ngay cho lãnh đạo đơn vị quản lý - khai thác chợ, cảnh sát phòng cháy chữa cháy và cơ quan phòng chống thiên tai địa phương, đồng thời tổ chức huy động mọi người cùng tham gia cứu chữa, hạn chế tối đa mọi thiệt hại do cháy nổ, thiên tai gây ra.
9. Người kinh doanh tại chợ, cán bộ, nhân viên quản lý chợ thường xuyên kiểm tra, xem xét tình trạng an toàn phòng cháy chữa cháy tại Điểm kinh doanh, nơi đang làm việc. Nếu có biểu hiện bất thường phải báo ngay cho người có trách nhiệm của đơn vị quản lý - khai thác chợ hoặc cảnh sát phòng cháy chữa cháy theo số điện thoại 114, đồng thời mọi người phải chủ động sử dụng phương tiện cứu hỏa tích cực dập tắt, khắc phục cháy nổ, nhanh chóng sơ tán người và tài sản ra khỏi khu vực bị cháy nổ. Nếu để xảy ra cháy nổ, gây thiệt hại về người và tài sản... do không thực hiện quy định về phòng cháy chữa cháy, phòng chống thiên tai... thì đối tượng vi phạm phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Điều 7. Quy định về đảm bảo an ninh, trật tự tại chợ
1. Mọi người phải bảo vệ, giữ gìn trật tự - an toàn xã hội, an ninh chính trị trong chợ. Cấm mọi hành vi gây rối trật tự trị an trong phạm vi chợ:
1.1. Không được tổ chức và tham gia: cờ bạc, đề, hụi, cá cược, huy động vốn để lừa đảo bạn hàng, trộm cắp; bói toán mê tín dị đoan dưới bất cứ hình thức nào; không kinh doanh, phổ biến các loại văn hóa phẩm phản động, đồi trụy.
1.2. Không phao tin và nghe tin đồn nhảm dưới mọi hình thức; không được tự ý tổ chức trò chơi không lành mạnh; không uống rượu, bia, gây gổ đánh nhau hay có hành vi, cử chỉ thô bạo làm mất an ninh, trật tự trong phạm vi chợ. Trường hợp có tranh chấp không tự hòa giải được phải báo ngay cho người có trách nhiệm của đơn vị quản lý - khai thác chợ giải quyết.
1.3. Người đang mắc bệnh truyền nhiễm mà không áp dụng các biện pháp chống lây lan, người đang say rượu, bia, người đang mắc bệnh tâm thần, không được vào chợ.
2. Mọi người có ý thức bảo vệ tài sản công; tự bảo quản tiền, hàng, tài sản riêng của mình; cảnh giác đề phòng mất cắp, có trách nhiệm tham gia phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội (tiêm chích, hút hít sử dụng ma túy...) trong phạm vi chợ; có trách nhiệm phát hiện và báo cáo cho đơn vị quản lý - khai thác chợ về các hành vi vi phạm Nội quy chợ và các quy định của pháp luật trong phạm vi chợ.
3. Hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ trong chợ không được để gây tiếng ồn quá mức cho phép ảnh hưởng xấu đến sức khỏe con người và hoạt động chung của chợ. Không được dùng phương tiện loa, máy phóng thanh để quảng cáo hàng hóa, dịch vụ. Không mở loa, đài gây mất trật tự... trong phạm vi chợ.
4. Mọi người ra vào chợ phải theo đúng quy định; đối với các phương tiện vận chuyển, bốc xếp hàng hóa, phương tiện đi lại phải dừng đậu đúng nơi qui định, phải chấp hành theo sự hướng dẫn, sắp xếp và phải nộp các loại phí theo quy định của đơn vị quản lý - khai thác chợ.
5. Các lực lượng vào làm dịch vụ trong chợ phải được phép và tuân thủ theo quy định nội quy chợ.
6. Không mang vác hàng hóa, công cụ cồng kềnh đi lại làm ảnh hưởng đến hoạt động chung trong phạm vi chợ. Không tự ý họp chợ ngay ngoài phạm vi chợ và trước cổng, trên trục đường ra vào chợ.
7. Trong thời gian chợ hoạt động, các chủ hộ kinh doanh tự bảo vệ hàng hóa, đồ dùng... của mình. Hàng hóa, đồ dùng... gửi qua đêm phải ký hợp đồng với đơn vị quản lý - khai thác chợ. Hàng ngày khi sắp đến giờ đóng cửa chợ, thương nhân phải tự kiểm tra kỹ lưỡng hàng hóa, đồ dùng... ở điểm kinh doanh của mình. Trước khi ra về phải cất giữ hàng hóa, đồ dùng... vào trong dụng cụ bảo quản hoặc kho chứa riêng có khóa an toàn, niêm phong và bàn giao cho lực lượng bảo vệ chợ. Không để tiền, hàng quý hiếm qua đêm tại chợ. Khi chợ mở cửa, thương nhân trở lại kinh doanh phải xem xét kỹ các dấu niêm phong trước đó; nếu phát hiện có dấu hiệu khác thường (như có hiện tượng xé niêm phong, cạy ổ khóa hoặc có dấu hiệu hàng hóa, đồ dùng... bị mất cắp), phải giữ nguyên hiện trường và báo ngay cho đơn vị quản lý - khai thác chợ để có biện pháp xử lý thích hợp.
8. Lực lượng bảo vệ chợ trong ca trực có trách nhiệm bảo đảm an toàn hàng hóa gửi lại chợ như đã nhận bàn giao với thương nhân và hợp đồng đã ký.
Điều 8. Quy định về đảm bảo vệ sinh môi trường và an toàn thực phẩm
1. Mọi người hoạt động, đi lại trong phạm vi chợ phải giữ gìn vệ sinh chung, không phóng uế, vứt (xả) rác, đổ nước, chất thải, xác động vật chết, hàng hóa kém phẩm chất, thức ăn ôi thiu bừa bãi trong phạm vi chợ.
2. Không đưa đồ vật bẩn, động vật vào trong nhà lồng chợ, trừ những loại nhốt trong lồng để kinh doanh. Không chứa, lưu giữ trong phạm vi chợ những đồ vật gây ô nhiễm, mất vệ sinh, là mầm bệnh...
3. Từng Điểm kinh doanh (hay khu vực tổ ngành hàng) phải tự trang bị dụng cụ đựng rác riêng; hàng ngày trước khi nghỉ bán hàng hay dọn hàng về phải quét dọn sạch sẽ Điểm kinh doanh; việc đổ rác, chất thải, đi vệ sinh cá nhân (đại tiểu tiện) phải đúng nơi quy định.
4. Tham gia tổng vệ sinh chung theo lịch của đơn vị quản lý - khai thác chợ quy định.
5. Các Điểm kinh doanh hàng thực phẩm, ăn uống phải đảm bảo vệ sinh sạch sẽ trước và sau khi bán hàng; có biện pháp chống, diệt ruồi và các loại côn trùng lây truyền nhiễm mầm bệnh; thực hiện đúng các quy định của Nhà nước về kiểm dịch, vệ sinh an toàn thực phẩm; thực phẩm phải có thiết bị, tủ kính che đậy thức ăn, thiết bị chuyên dùng để bảo quản thức ăn và dụng cụ đựng rác, chất thải có nắp đậy kín; phải đổ rác, chất thải hàng ngày theo đúng nơi quy định; dùng nước sạch để đun nấu, ngâm rửa thực phẩm và thường xuyên làm vệ sinh đồ dùng dụng cụ; dùng bao gói sạch để gói, đựng hàng hóa cho khách.
6. Nghiêm cấm người kinh doanh (kể cả người giúp việc) hoạt động kinh doanh khi tự phát hiện hoặc bị phát hiện đang bị mắc các bệnh truyền nhiễm theo quy định của ngành y tế, nghiêm cấm hành vi sử dụng các chất liệu có hại cho sức khỏe để bảo quản thực phẩm hay cố ý kinh doanh thực phẩm đã bị nhiễm các chất liệu độc hại... (như hàng the, phân lạnh...)
Điều 9. Yêu cầu về xây dựng chợ văn minh thương mại
1. Duy trì và phát huy truyền thống dân tộc, thực hiện văn minh thương mại; ăn mặc gọn gàng, lịch thiệp, hòa nhã trong giao tiếp, ứng xử với bạn hàng, khách hàng và mọi người; thực hiện khẩu hiệu: “Vui lòng khách đến, vừa lòng khách đi”.
2. Thuận mua vừa bán, trung thực trong kinh doanh, không nói thách; không tranh giành, lôi kéo khách hàng, không tranh mua, tranh bán, không nài ép (không ép khách, ép giá), lừa dối khách mua hàng, không bán hàng giả nói hàng thật làm mất lòng tin đối với khách hàng, làm mất trật tự hoặc gây ra tranh chấp trong quan hệ mua bán. Thực hiện niêm yết giá hàng hóa, dịch vụ tại địa Điểm kinh doanh; bán, thu tiền đúng giá niêm yết. Việc niêm yết giá phải rõ ràng, không gây nhầm lẫn cho khách hàng.
3. Các dụng cụ đo lường sử dụng tại chợ phải đảm bảo tiêu chuẩn và được kiểm định theo quy định của pháp luật; dụng cụ đo lường phải được đặt tại chỗ thuận tiện để người mua hàng có thể dễ dàng theo dõi quá trình cân, tính tiền và nhận hàng. Thực hiện cân, đo, đong, đếm chính xác.
4. Không tự ý sửa chữa, cơi nới, đào bới nền chợ làm thay đổi, biến dạng và làm hư hại cấu trúc công trình, trang thiết bị của chợ. Các công trình, trang thiết bị của chợ như hệ thống phòng cháy chữa cháy, điện nước, cáp thông tin... phải được giữ gìn và bảo quản theo đúng quy định, không được dịch chuyển, tháo gỡ, tẩy xóa... Khi có nhu cầu cải tạo sửa chữa, thay đổi, lắp đặt mới... phải ký hợp đồng hoặc được sự đồng ý bằng văn bản của đơn vị quản lý - khai thác chợ.
5. Việc thiết kế quầy, sạp, ki ốt, cửa hàng, biển hiệu, quảng cáo... trong phạm vi chợ phải được thực hiện theo quy định của đơn vị quản lý - khai thác chợ và không trái với các quy định của pháp luật. Không treo, móc, dán các loại pa nô, áp phích, bảng hiệu quảng cáo hàng hóa, dịch vụ cản trở tầm nhìn, lối đi trong chợ. Các quầy, sạp, ki ốt, cửa hàng phải có bảng ghi rõ tên, địa chỉ, số đăng ký kinh doanh của thương nhân theo mẫu thống nhất của đơn vị quản lý - khai thác chợ.
6. Nghiêm chỉnh chấp hành phương án, quy định về bố trí, sắp xếp ngành nghề kinh doanh của đơn vị quản lý - khai thác chợ. Không bày hàng hóa, bao bì bừa bãi, quá phạm vi quy định của Điểm kinh doanh được quyền sử dụng; không lấn chiếm khoảng không, diện tích công và lối đi trong chợ, không che chắn, gây cản trở việc đi lại, lưu thông trong chợ; không bôi xóa, vẽ bừa bãi, không vứt thùng, hộp bao bì lên nóc quầy, sạp, ki ốt, cửa hàng... làm mất mỹ quan chợ...
7. Thực hiện đoàn kết, tương trợ trong ngành hàng và các hộ kinh doanh khác trong chợ.
Điều 10. Yêu cầu về tổ chức, tham gia các hoạt động văn hóa, xã hội tại chợ
1. Thương nhân kinh doanh thường xuyên, cố định tại chợ, cán bộ, nhân viên quản lý chợ có quyền và nghĩa vụ tham gia các phong trào thi đua, các hoạt động văn hóa, xã hội, từ thiện do Nhà nước, địa phương và đơn vị quản lý - khai thác chợ tổ chức, phát động trong phạm vi chợ.
2. Cán bộ, nhân viên quản lý chợ, thương nhân kinh doanh thường xuyên, cố định tại chợ có trách nhiệm tham gia đầy đủ các buổi sinh hoạt do đơn vị quản lý - khai thác chợ, tổ ngành hàng và các đoàn thể tổ chức trong phạm vi chợ.
3. Những vấn đề cần tham gia, góp ý... mọi người có thể đến gặp trực tiếp người phụ trách đơn vị quản lý - khai thác chợ vào (buổi.....) thứ ..... hàng tuần hoặc gửi bằng văn bản qua hộp thư góp ý được đặt tại......
4. Đơn vị quản lý - khai thác chợ cử bộ phận có trách nhiệm thông tin tới các hộ kinh doanh và mọi người kịp thời biết và thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước và các qui định có liên quan... (thông qua hệ thống loa truyền thanh của chợ, tổ chức họp phổ biến trực tiếp hoặc gửi văn bản tới tay những người có liên quan).
Điều 11. Quy định về xử lý các vi phạm tại chợ
1. Cán bộ, nhân viên quản lý chợ, người kinh doanh tại chợ, người đến chợ giao dịch, mua bán, cung ứng dịch vụ, tham quan, thi hành công vụ... nếu vi phạm pháp luật trong phạm vi chợ hoặc Nội quy chợ, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật (xử lý về hành chính, nếu vi phạm nghiêm trọng sẽ bị truy tố trước pháp luật) hoặc bị xử lý theo quy định của nội quy chợ.
2. Xử lý vi phạm pháp luật trong phạm vi chợ:
2.1. Đối với các hành vi vi phạm liên quan đến pháp luật Nhà nước, đơn vị quản lý - khai thác chợ có trách nhiệm lập biên bản và chuyển giao cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét xử lý theo trình tự, thủ tục quy định của pháp luật. Trường hợp phát hiện thương nhân kinh doanh hàng cấm, hàng nhập lậu, hàng gian, hàng giả, hàng không đảm bảo chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm... trong phạm vi chợ, đơn vị quản lý - khai thác chợ được quyền lập biên bản tạm giữ hàng hóa (hoặc niêm phong tại hiện trường) trong vòng 24 giờ, đồng thời liên hệ ngay với cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, xử lý theo quy định của pháp luật.
2.2. Trường hợp vi phạm gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, của đơn vị quản lý - khai thác chợ cũng như đến lợi ích của tổ chức, cá nhân khác... thì phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
3. Xử lý vi phạm Nội quy chợ
Các đối tượng vi phạm Nội quy chợ, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm phải chịu một trong các hình thức xử lý (được thể hiện bằng văn bản, có hoặc không có thông báo công khai) sau đây:
3.1. Đối với thương nhân kinh doanh tại chợ:
3.1.1. Phê bình, áp dụng trong trường hợp vi phạm lần đầu đối với hành vi vi phạm một trong các quy định thuộc các Khoản hay Điểm sau: Khoản 3 Điều 1; Điểm 4.3 và 4.4 Khoản 4 Điều 2; Khoản 3 Điều 3; Khoản 3 Điều 4; Khoản 6, 7 và 9 Điều 6; Điểm 1.2 Khoản 1, Khoản 2, 3, 4 và 6 Điều 7; Điều 8; Khoản 2, 3, 5, 6 và 7 Điều 9; Khoản 1 và 2 Điều 10.
3.1.2. Cảnh cáo, áp dụng trong trường hợp:
a) Tái phạm lần đầu đối với các hành vi vi phạm các quy định ở Điểm 3.1.1 Khoản này;
b) Vi phạm lần đầu đối với hành vi vi phạm trong các quy định thuộc các Khoản hay Điều sau: Điểm 2.1, 2.3, 2.4 và 2.5 Khoản 2, Điểm 4.1 và 4.2 Khoản 4 Điều 2; Khoản 1 và 2 Điều 3; Khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 6; Điểm 1.1 Khoản 1 Điều 7; Khoản 4 Điều 9.
c) Không thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả hoặc không bồi thường thiệt hại khi bị xử lý theo quy định của pháp luật.
3.1.3. Đình chỉ tối đa (7) ngày hoạt động kinh doanh tại Điểm kinh doanh đang thuê, sử dụng tại chợ, áp dụng trong các trường hợp tái phạm đối với vi phạm quy định ở Điểm 3.1.2 Khoản này.
3.1.4. Rút hợp đồng thuê, sử dụng Điểm kinh doanh và thu hồi lại Điểm kinh doanh, áp dụng trong các trường hợp sau:
a) Vi phạm hợp đồng đến mức phải hủy hợp đồng như đã quy định trong hợp đồng;
b) Đã bị đình chỉ hoạt động kinh doanh tại Điểm kinh doanh từ...(3)... lần hay ... (20)... ngày trở lên trong một năm.
3.2. Đối với người đến chợ giao dịch, mua bán, cung ứng dịch vụ (kể cả người kinh doanh không thường xuyên), người vào tham quan, thi hành công vụ tại chợ:
3.2.1. Phê bình, áp dụng trong trường hợp:
a) Vi phạm lần đầu đối với hành vi vi phạm một trong các quy định liên quan như áp dụng đối với thương nhân tại Điểm 3.1.1;
b) Vi phạm lần đầu đối với hành vi vi phạm một trong các quy định thuộc Khoản 3 Điều 2 (áp dụng riêng đối với người kinh doanh không thường xuyên).
3.2.2. Cảnh cáo, áp dụng trong trường hợp:
a) Vi phạm lần đầu đối với hành vi vi phạm một trong các quy định liên quan như áp dụng đối với thương nhân tại Điểm 3.1.2 Khoản này;
b) Tái phạm đối với hành vi vi phạm quy định ở Điểm 3.2.1 Khoản này.
3.3. Đối với cán bộ, nhân viên quản lý chợ:
3.3.1. Phê bình, áp dụng trong trường hợp:
a) Vi phạm lần đầu đối với hành vi vi phạm một trong các quy định liên quan như áp dụng đối với thương nhân tại Điểm 3.1.1 Khoản này.
b) Vi phạm lần đầu với hành vi vi phạm một trong các quy định thuộc các Khoản sau: Khoản 1, 2, 5, và 6 Điều 5, Khoản 4 Điều 10.
3.3.2. Cảnh cáo, áp dụng trong trường hợp:
a) Vi phạm lần đầu đối với hành vi vi phạm một trong các quy định liên quan như áp dụng đối với thương nhân tại Điểm 3.1.2 Khoản này;
b) Vi phạm lần đầu đối với hành vi vi phạm một trong các quy định thuộc các Khoản sau: Khoản 3 và 4 Điều 5, Khoản 8 Điều 7;
c) Tái phạm đối với hành vi vi phạm quy định ở Điểm 3.3.1 Khoản này.
3.3.3. Buộc thôi việc, áp dụng đối với người do đơn vị quản lý - khai thác chợ tuyển dụng trong trường hợp:
a) Tái phạm đối với hành vi vi phạm quy định ở Điểm 3.3.2 Khoản này;
b) Vi phạm khác (theo quy định trong Nội quy, Quy chế làm việc của đơn vị quản lý - khai thác chợ, hợp đồng lao động...).
3.4. Hình thức xử lý áp dụng chung cho các đối tượng vi phạm hoặc không tuân thủ Nội quy chợ:
3.4.1. Bị đơn vị quản lý - khai thác chợ lập biên bản đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính (như phạt cảnh cáo, phạt tiền; tịch thu tang vật, phương tiện sử dụng để vi phạm; tước quyền sử dụng giấy phép kinh doanh, chứng chỉ hành nghề; hoặc bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả...) nếu việc xử lý vi phạm Nội quy chợ vượt thẩm quyền của đơn vị quản lý - khai thác chợ.
3.4.2. Không cho người và hàng hóa vào trong phạm vi chợ (nếu thấy có thể gây nguy hiểm đến an ninh, trật tự, an toàn cho người và tài sản... trong phạm vi chợ).
3.4.3. Không được vào chợ để thực hiện các hoạt động giao nhận hàng hóa, thi hành công vụ hay làm dịch vụ... hoặc phải hoàn toàn tự chịu trách nhiệm nếu không tuân thủ các quy định có liên quan trong Nội quy chợ.
3.4.4. Ngoài ra, các đối tượng vi phạm còn có thể bị buộc phải thực hiện một hoặc các biện pháp để khắc phục hậu quả (như buộc khôi phục tình trạng ban đầu đã bị thay đổi hay thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả khác) do vi phạm Nội quy chợ gây ra hoặc bồi thường thiệt hại phát sinh theo quy định của pháp luật.
4. Thẩm quyền xử lý vi phạm Nội quy chợ
Thủ trưởng đơn vị quản lý - khai thác chợ được quyền:
4.1. Quyết định việc áp dụng các hình thức và biện pháp xử lý các hành vi vi phạm Nội quy chợ như quy định tại Khoản 3 Điều này;
4.2. Quyết định việc có thông báo hay không thông báo công khai, hình thức và phạm vi thông báo việc xử lý vi phạm Nội quy chợ.
4.3. Chỉ đạo việc lập và ký biên bản chuyển giao cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với hành vi vi phạm pháp luật trong phạm vi chợ và vi phạm Nội quy chợ vượt thẩm quyền của đơn vị quản lý - khai thác chợ.
Điều 12. Tổ chức thực hiện
1. Bản Nội quy này có hiệu lực từ ngày được UBND (quận, huyện theo phân cấp) phê duyệt.
2. Đơn vị quản lý khai thác chợ có trách nhiệm phổ biến toàn bộ Nội quy này đến mọi đối tượng hoạt động kinh doanh, làm việc thường xuyên, ổn định tại chợ để thực hiện, đồng thời thường xuyên kiểm tra đôn đốc việc thực hiện. Bảng tóm tắt những Điểm chính, cần thiết của Nội quy này được niêm yết công khai, rõ ràng trong phạm vi chợ để các đối tượng khác ngoài các đối tượng nói trên biết thực hiện.
3. Ngoài việc phải nghiêm chỉnh chấp hành Nội quy chợ và các quy định pháp luật hiện hành, thương nhân, hộ kinh doanh không thường xuyên, người đến chợ giao dịch, mua, bán, tham quan, thi hành công vụ... còn phải tuân theo sự hướng dẫn của cán bộ, nhân viên đơn vị quản lý - khai thác chợ.
.........., ngày.......tháng........năm........ |
.............,
ngày......tháng.......năm....... |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây