Quyết định 974/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch hành động ứng phó biến đổi khí hậu tỉnh Thái Bình giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050
Quyết định 974/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch hành động ứng phó biến đổi khí hậu tỉnh Thái Bình giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050
Số hiệu: | 974/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Thái Bình | Người ký: | Đặng Trọng Thăng |
Ngày ban hành: | 03/04/2020 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 974/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Thái Bình |
Người ký: | Đặng Trọng Thăng |
Ngày ban hành: | 03/04/2020 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 974/QĐ-UBND |
Thái Bình, ngày 03 tháng 4 năm 2020 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương;
Căn cứ Luật Tài nguyên nước;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Luật Khí tượng thủy văn;
Căn cứ Quyết định số 1670/QĐ-TTg ngày 31/10/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu ứng phó với biến đổi khí hậu và tăng trưởng xanh giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Quyết định số 2446/QĐ-UBND ngày 28/9/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt đề cương, dự toán kinh phí nhiệm vụ “Xây dựng Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu tỉnh Thái Bình giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến 2050”.
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 118/TTr-STNMT ngày 09/3/2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hành động ứng phó biến đổi khí hậu tỉnh Thái Bình giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1286/QĐ-UBND ngày 12/6/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Thủ trưởng các sở, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Thủ trưởng các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH |
HÀNH ĐỘNG ỨNG PHÓ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TỈNH THÁI BÌNH GIAI ĐOẠN 2021-2030,
TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
(Ban hành kèm theo Quyết định số 974/QĐ-UBND
ngày 03/4/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình)
I. CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA VIỆC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
- Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 3/6/2013 của Hội nghị Trung ương 7 khóa XI về chủ động ứng phó với BĐKH, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường;
- Nghị quyết số 73/NQ-CP ngày 26/8/2016 của Chính phủ về phê duyệt chủ trương đầu tư các Chương trình mục tiêu giai đoạn 2016-2020;
- Nghị quyết số 93/NQ-CP ngày 31/10/2016 của Chính phủ phê duyệt Thỏa thuận Paris thực hiện Công ước khung của Liên hiệp quốc về biến đổi khí hậu;
- Quyết định số 1670/QĐ-TTg ngày 31/10/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu ứng phó với biến đổi khí hậu và tăng trưởng xanh giai đoạn 2016-2020;
- Công văn số 180/BTNMT-KHTC ngày 12/01/2018 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn triển khai Chương trình mục tiêu ứng phó với biến đổi khí hậu và tăng trưởng xanh;
- Quyết định số 2466/QĐ-UBND ngày 28/9/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt đề cương, dự toán kinh phí nhiệm vụ “Xây dựng Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu tỉnh Thái Bình giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến 2050”.
- Chủ động ứng phó với BĐKH và đẩy mạnh công tác bảo vệ tài nguyên, môi trường có ý nghĩa sống còn, quan hệ mật thiết, tác động qua lại, quyết định sự phát triển bền vững của tỉnh; là nền tảng để hoạch định đường lối, chính sách phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, xây dựng xã hội thân thiện với môi trường, hướng tới nền kinh tế xanh và phát triển bền vững.
- Để chủ động ứng phó với BĐKH phải tiến hành đồng thời các hoạt động thích ứng và giảm nhẹ, trong đó thích ứng với BĐKH là trọng tâm và coi giảm nhẹ khí nhà kính là cơ hội để phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường.
- Chủ động ứng phó với BĐKH phải trên cơ sở tiếp cận quản lý tổng hợp, liên ngành, liên vùng, tính đủ lợi ích tổng thể và đảm bảo lợi ích hài hòa giữa các bên liên quan, giữa các thế hệ; dựa trên nội lực là chính, đồng thời phát huy hiệu quả nguồn lực hỗ trợ và kinh nghiệm quốc tế và ứng dụng khoa học, công nghệ phù hợp với từng giai đoạn phát triển.
- Để đạt được các mục tiêu đề ra, cần phải xác định rõ các nội dung, nhiệm vụ trọng tâm và lộ trình thực hiện; công tác triển khai phải đảm bảo nghiêm túc, có sự phối hợp chặt chẽ của các cấp ủy đảng, chính quyền, các sở, ban ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các cấp và cộng đồng dân cư trên địa bàn tỉnh.
- Khuyến khích sản xuất và tiêu dùng các sản phẩm, dịch vụ thân thiện với môi trường, giảm thiểu BĐKH và hạn chế sản xuất, tiêu dùng các sản phẩm, dịch vụ gây nguy hại đến môi trường.
- Khuyến khích tổ chức, cá nhân thực hiện các dự án đầu tư theo cơ chế phát triển sạch (CDM) và khuyến khích xã hội hóa trong lĩnh vực BĐKH và bảo vệ môi trường.
- Khuyến khích các nhà đầu tư tham gia trực tiếp vào hoạt động xử lý ô nhiễm môi trường, sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả các nguồn tài nguyên.
1. Mục tiêu chung
- Tăng cường năng lực ứng phó với biến đổi khí hậu cho tỉnh, tiến tới nền kinh tế các-bon thấp, phát triển bền vững; phòng, tránh và giảm thiểu những hiểm họa do biến đổi khí hậu đem lại, bảo vệ cuộc sống của nhân dân;
- Thực hiện Chiến lược quốc gia về biến đổi khí hậu, tích cực thực hiện cam kết của Việt Nam cùng cộng đồng quốc tế bảo vệ khí hậu trái đất, tạo đà tiếp tục thu hút hỗ trợ vốn đầu tư từ cộng đồng quốc tế;
- Giảm lượng phát thải khí nhà kính hướng đến việc triển khai thực hiện cam kết giảm phát thải khí nhà kính sau 2020 (COP21 và đóng góp dự kiến do quốc gia tự quyết định - INDC).
2. Mục tiêu cụ thể
- Cập nhật, bổ sung kịch bản kiến đổi khí hậu cho tỉnh Thái Bình.
- Tiếp tục cập nhật và hoàn thành việc đánh giá mức độ tác động của biến đổi khí hậu đến các lĩnh vực, ngành và xác định các giải pháp ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn toàn tỉnh.
- Nâng cao nhận thức của cộng đồng về biến đổi khí hậu.
- Tăng cường năng lực quản lý nhà nước về khí tượng thủy văn, biến đổi khí hậu và hợp tác quốc tế về biến đổi khí hậu.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu về biến đổi khí hậu, nước biển dâng gắn với mô hình số độ cao phục vụ công tác lập quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội trong điều kiện biến đổi khí hậu và nước biển dâng tại Thái Bình.
- Đề xuất các giải pháp cho các sở, ban, ngành liên quan về việc chỉnh sửa các chiến lược, quy hoạch và kế hoạch cần lồng ghép vấn đề BĐKH.
- Xây dựng mô hình cộng đồng ứng phó với thiên tai có hiệu quả trong điều kiện biến đổi khí hậu.
- Hoàn thành một số nhiệm vụ trọng tâm, ưu tiên cấp bách được xác định trong kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu tỉnh Thái Bình giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.
a, Giai đoạn đến năm 2021
- Tập trung xây dựng, hoàn thiện các cơ chế, tài liệu kỹ thuật để đào tạo tập huấn, triển khai các lớp đào tạo tập huấn về thích ứng với BĐKH, giảm nhẹ phát thải khí nhà kính; cơ hội của BĐKH; đóng góp do quốc gia tự quyết định; Thỏa thuận Paris, cơ hội và thách thức của Việt Nam cũng như các nỗ lực cùng cộng đồng quốc tế bảo vệ hệ thống khí hậu trái đất.
- Triển khai thực hiện các nhiệm vụ, đề án trên các địa phương thường xuyên bị bão, áp thấp nhiệt đới; đặc biệt là các địa phương nằm trong vùng có nguy cơ bị ảnh hưởng bởi bão mạnh và siêu bão; nằm trong vùng có nguy cơ xảy ra loại hình thiên tai: hạn nặng, xâm nhập mặn, rét đậm, rét hại.
- Nâng cao năng lực ứng phó với BĐKH của các ngành, các cấp để có được kế hoạch ứng phó hiệu quả, kịp thời trước BĐKH.
- Tăng cường triển khai các hoạt động khoa học - công nghệ thông qua các đề tài, dự án nghiên cứu về đánh giá tác động của BĐKH đến các ngành, lĩnh vực, các vùng cụ thể cũng như những nghiên cứu về khả năng ứng phó với BĐKH các ngành, lĩnh vực và địa phương.
- Rà soát, điều chỉnh, bổ sung cơ chế, chính sách, chiến lược tăng trưởng xanh, thích ứng với BĐKH và giảm nhẹ phát thải khí nhà kính phù hợp với hoàn cảnh trong nước và quốc tế.
- Xây dựng quy hoạch, kế hoạch khai thác, sử dụng tài nguyên nước mặt, nước ngầm cho tỉnh.
- Kiện toàn bộ máy và cơ cấu tổ chức để thực hiện ứng phó với BĐKH.
b, Giai đoạn 2021-2030
- Tiếp tục cập nhật hoàn thiện các cơ chế, tài liệu kỹ thuật để đào tạo tập huấn, thực hiện các lớp đào tạo tập huấn về thích ứng với BĐKH, giảm nhẹ phát thải khí nhà kính; cơ hội của BĐKH; đóng góp do quốc gia tự quyết định; Thỏa thuận Paris, cơ hội và thách thức của Việt Nam cũng như các nỗ lực cùng cộng đồng quốc tế bảo vệ hệ thống khí hậu trái đất.
- Xây dựng hệ thống giám sát BĐKH cho tỉnh.
- Đánh giá mức độ rủi ro và tính dễ bị tổn thương, xác định nhu cầu tăng cường năng lực thích ứng và các giải pháp cho các tổn thất và thiệt hại do BĐKH cho các vùng trong tỉnh.
- Xây dựng các chương trình, dự án liên quan đến thích ứng với BĐKH cho từng ngành, từng lĩnh vực cụ thể, góp phần vào thực hiện việc ứng phó với BĐKH một cách hiệu quả.
2. Nhiệm vụ ứng phó với BĐKH cụ thể cho từng ngành, lĩnh vực
a, Lĩnh vực nông nghiệp
- Sớm hoàn thành việc nâng cấp toàn bộ tuyến đê, kè biển, ưu tiên những đoạn đê kè xung yếu và một số đoạn đê sông có nguy cơ sạt lở cao.
- Tiếp tục đầu tư cải tạo, nâng cấp hệ thống các công trình thủy lợi, nhất là cho những vùng đất canh tác bị ảnh hưởng mặn ven biển và những vùng tưới tiêu bằng động lực.
- Quản lý, bảo vệ, phục hồi và phát triển điện tích rừng ven biển, hệ sinh thái vùng đất ngập nước của hai huyện Thái Thụy và Tiền Hải.
- Quy hoạch và quản lý tốt các khu phát triển chăn nuôi trang trại tập trung.
- Tăng cường sử dụng các giống cây trồng ngắn ngày, giống có chịu hạn, chịu úng, chịu mặn và chống chịu sâu bệnh. Điều chỉnh linh hoạt lịch thời vụ gieo trồng nhằm hạn chế tác động của thiên tai và sâu bệnh ở giai đoạn cuối vụ.
- Từng bước đầu tư xây dựng các khu nông nghiệp công nghệ cao sử dụng nguồn năng lượng tái tạo như gió, năng lượng mặt trời...
- Kịp thời có các biện pháp giảm thiểu hoặc ngăn chặn để hạn chế tối đa các thiệt hại do BĐKH gây ra.
b, Lĩnh vực công nghiệp
- Điều chỉnh kế hoạch phát triển công nghiệp phù hợp với tình hình BĐKH. Đối với các Khu công nghiệp đang quy hoạch cần thực hiện việc đánh giá tác động của BĐKH đến khu công nghiệp và lên phương án thực hiện xây dựng có tích hợp ứng phó với BĐKH.
- Nâng cấp và cải tạo các công trình xử lý rác thải công nghiệp trên các địa bàn xung yếu;
- Nghiên cứu, đề xuất xây dựng các khu xử lý rác thải mới đảm bảo xử lý rác thải công nghiệp tại chỗ an toàn và giảm khí thải độc hại ra môi trường.
- Nghiên cứu, xây dựng các công trình bằng các vật liệu tại chỗ, công nghệ cao, kết hợp với chất phụ gia để tăng độ bền cho công trình;
- Sơn phủ chống ăn mòn sắt thép trước khi đưa vào sử dụng trong các công trình xây dựng thường xuyên tiếp xúc với môi trường tự nhiên;
- Nghiên cứu, xây dựng và đưa vào vận hành các máy móc thiết bị tiên tiến trong các Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp theo tiêu chuẩn của Việt Nam, nhằm giảm phát thải khí nhà kính.
- Chuyển đổi nguồn cung cấp năng lượng từ hóa thạch sang các dạng năng lượng tái tạo là việc phát triển, sử dụng các dạng năng lượng được coi là không phát thải khí nhà kính như thủy điện, năng lượng gió, sinh khối, khí sinh học, địa nhiệt, thủy triều, điện từ quá trình phân hủy và xử lý rác thải và năng lượng hạt nhân.
c, Lĩnh vực xây dựng và cơ sở hạ tầng
- Nâng cao chất lượng đồ án quy hoạch thông qua việc nâng cao hiệu quả công tác thẩm định phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch, đồ án quy hoạch và báo cáo đánh giá môi trường chiến lược trong các đồ án quy hoạch. Đưa các yêu cầu, tiêu chí về nâng cao năng lực chủ động ứng phó với BĐKH vào trong nhiệm vụ quy hoạch, trong lựa chọn phương án quy hoạch lấy yếu tố phát triển bền vững là mục tiêu quan trọng nhất.
- Đối với quy hoạch cao độ nền
+ Khu vực phía trong đê huyện Tiền Hải: Hxd ≥ +1,5 m; khu vực phía trong đê huyện Thái Thụy: Hxd≥+2,00 m.
+ Khu vực tiếp giáp ven biển
Quai đê cho các khu vực phát triển đô thị và công nghiệp bên ngoài đê biển hiện hữu: Đối với khu đô thị, cao trình mặt đê ≥+3,7m; đối với khu công nghiệp, cao trình mặt đê ≥+4,55 m; lựa chọn hình thức đê cần tính toán thêm phần tường đỉnh chắn sóng đề phòng khi có bão lớn; khoan thăm dò địa chất để đưa ra các giải pháp kỹ thuật hợp lý trước khi triển khai thực hiện.
Đối với khu du lịch tôn đắp nền từ 0,5m trở lên so với cao độ nền tự nhiên trước khi xây dựng.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến ứng dụng các công nghệ mới vào đầu tư xây dựng công trình và nhà ở. Nghiên cứu áp dụng các vật liệu mới có khả năng chống chịu tốt với các hiện tượng khí hậu cực đoan. Sử dụng hiệu quả trang thông tin điện tử để đưa hoạt động tuyên truyền đến mọi đối tượng có nhu cầu.
- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của ngành xây dựng, nhất là đội ngũ cán bộ quản lý xây dựng các cấp. Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nâng cao nhận thức về BĐKH cho cán bộ quản lý xây dựng, các chủ đầu tư công trình sử dụng vốn ngân sách để nâng cao hiệu quả đầu tư công gắn với yêu cầu chủ động ứng phó với BĐKH.
d, Lĩnh vực giao thông vận tải
- Nâng cấp và cải tạo các công trình giao thông vận tải ở các vùng thường bị đe dọa bởi ngập lụt và các tuyến khác thường xuyên bị ngập trong tỉnh.
- Khuyến khích phát triển các loại phương tiện sử dụng ít hoặc không sử dụng nhiên liệu hóa thạch, đẩy mạnh nghiên cứu và sử dụng nhiên liệu tái tạo trong các phương tiện vận tải. Tăng cường kiểm soát khí thải từ các phương tiện giao thông, kiểm soát ô nhiễm không khí từ hoạt động giao thông vận tải.
e, Lĩnh vực du lịch
- Tập trung ưu tiên phát triển các sản phẩm du lịch có chất lượng gắn với sự kiện, ngày lễ khí tượng, biến đổi khí hậu như du lịch nghỉ dưỡng biển, du lịch sinh thái biển; du lịch vui chơi giải trí cao cấp (golf, casino); kết hợp với du lịch tham quan, thưởng ngoạn cảnh quan rừng ngập mặn và tìm hiểu, khám phá các sản phẩm hàng hóa lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp. Kết nối du lịch các khu kinh tế với các hành trình du lịch nổi tiếng trong vùng bằng đường thủy, đường biển, đường hàng không (thủy phi cơ). Hình thành các khu du lịch nghỉ dưỡng, sinh thái hiện đại, đẳng cấp tại các khu vực Cồn Đen, Cồn Thủ, Cồn Vành. Xây dựng, cải tạo, nâng cấp hạ tầng du lịch.
- Nghiên cứu điều chỉnh quy hoạch phù hợp với cơ cấu mùa vụ theo từng loại hình du lịch để khai thác tối đa thời gian có khí hậu thuận lợi trong năm. Định hướng khai thác các loại hình du lịch mới, tổ chức các tour du lịch phù hợp với điều kiện biến đổi khí hậu.
- Trùng tu, tôn tạo, bảo vệ phát huy giá trị các di tích lịch sử, đền chùa. Phối hợp với Sở Kế hoạch Đầu tư xây dựng kế hoạch, cân đối bố trí vốn hàng năm để đầu tư hạ tầng du lịch cho các khu, điểm du lịch của tỉnh.
- Lắp đặt các bảng điện tử thông báo tình hình thời tiết tại các điểm du lịch trọng yếu của tỉnh giúp du khách cập nhật tình hình thời tiết.
f, Lĩnh vực giáo dục và y tế
* Giáo dục:
- Lồng ghép BĐKH vào tất cả các môn học ở các trường phổ thông và đại học chính là giải pháp hữu hiệu để thay đổi hành vi và nhận thức của học sinh đối với biến đổi khí hậu, hướng thế hệ trẻ trở thành các công dân toàn cầu nỗ lực hành động để chống biến đổi khí hậu.
- Xây dựng các buổi sinh hoạt ngoại khóa, các buổi tuyên truyền với các hình thức tiếp cận mới mẻ như: các tiểu phẩm, các game show về chủ động phòng chống thiên tai, biến đổi khí hậu, các hoạt động văn nghệ, các cuộc thi vẽ tranh, ảnh bảo vệ môi trường, các cuộc thi sáng tạo từ những vật liệu nhựa hoặc những vật liệu tái chế được.
* Y tế và chăm sóc sức khỏe cộng đồng
- Xây dựng hệ thống cảnh báo tình hình dịch bệnh trong bối cảnh BĐKH, xây dựng và triển khai các hoạt động cấp cứu ứng phó với các thảm họa, thiên tai (tai nạn, chấn thương, dịch bệnh, mất an toàn thực phẩm...), xây dựng và lựa chọn các mô hình cung cấp dịch vụ y tế đáp ứng với thiên tai, thảm họa do BĐKH gây nên.
- Xây dựng và triển khai các mô hình chăm sóc sức khỏe cộng đồng như nước sạch và vệ sinh môi trường, vệ sinh cá nhân, chăm sóc sức khỏe ban đầu, thích ứng với BĐKH tại các vùng bị ảnh hưởng.
g, Lĩnh vực tài nguyên, môi trường
- Đẩy mạnh điều tra, đánh giá tiềm năng, trữ lượng, giá trị kinh tế, thực trạng và xu hướng diễn biến của các nguồn tài nguyên trên địa bàn tỉnh.
- Quy hoạch, quản lý và khai thác, sử dụng hợp lý, hiệu quả và bền vững các nguồn tài nguyên
- Thúc đẩy phát triển, sử dụng năng lượng mới, năng lượng tái tạo, các nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu mới thay thế các nguồn tài nguyên truyền thống.
- Phòng ngừa và kiểm soát các nguồn gây ô nhiễm môi trường. Đẩy mạnh thực hiện chương trình, dự án đầu tư xử lý nước thải, nhất là nước thải chứa kim loại nặng, chất thải phóng xạ, nước thải y tế, nước thải công nghiệp, nước thải chế biến nông lâm hải sản, sinh hoạt đô thị. Tập trung xử lý chất thải rắn, quản lý chất thải nguy hại. Thúc đẩy tái sử dụng, tái chế và sản xuất, thu hồi năng lượng từ chất thải.
- Khắc phục ô nhiễm, cải thiện chất lượng môi trường và điều kiện sống của người dân, hạn chế tác động do ô nhiễm môi trường đến sức khỏe của nhân dân. Chú trọng cải tạo những hồ, ao, kênh, mương, đoạn sông bị ô nhiễm nặng, trước hết ở nơi đầu nguồn, trong các đô thị, khu dân cư.
- Thực hiện nghiêm ngặt các biện pháp phục hồi môi trường sau khai thác khoáng sản. Chú trọng cải thiện chất lượng không khí, cây xanh, không gian vui chơi, giải trí trong các đô thị, khu dân cư.
- Bảo vệ, phát triển rừng, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học.
1. Giải pháp về cơ chế chính sách và tổ chức quản lý
- Tăng cường công tác quản lý việc thực hiện Kế hoạch thông qua Ban chỉ đạo và Ban chỉ đạo có giao rõ trách nhiệm trong việc quản lý thực hiện Kế hoạch và sẽ có những điều chỉnh khi cần thiết.
- Tăng cường năng lực tổ chức, quản lý của lãnh đạo các đơn vị trực thuộc các sở, ban, ngành liên quan trong tỉnh về BĐKH và các vấn đề liên quan đến ứng phó với BĐKH;
- Đẩy mạnh các hoạt động ứng phó BĐKH trong các ngành, lĩnh vực ở các tiểu vùng khác nhau;
- Đẩy mạnh phối hợp, tham gia của các cơ quan liên quan như: Sở Tài chính, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Kế hoạch và Đầu tư trong việc thực hiện Kế hoạch, phân bổ nguồn lực và tổ chức thực hiện Kế hoạch.
2. Giải pháp khoa học công nghệ và hợp tác quốc tế
- Tăng cường hợp tác nghiên cứu khoa học, trao đổi thông tin về xây dựng chính sách và triển khai các nội dung cơ bản của chiến lược, chính sách về BĐKH. Cụ thể hóa chiến lược quốc gia về BĐKH bằng các đề tài, dự án nâng cao năng lực thích ứng với BĐKH; nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo thời tiết cực đoan trên địa bàn tỉnh.
- Ứng dụng hiệu quả công nghệ ứng phó với BĐKH trong các ngành, lĩnh vực một cách hiệu quả. Kết hợp với các sở, ban ngành đặc biệt là Sở Khoa học và Công nghệ, tiến hành triển khai các hoạt động nghiên cứu khoa học chuyên sâu về BĐKH và các giải pháp ứng phó với BĐKH một cách cụ thể;
- Tranh thủ sự hỗ trợ của các nước và tổ chức quốc tế về tài chính, nâng cao năng lực và công nghệ trong thực hiện các chiến lược, chính sách về BĐKH.
- Có phương án tiếp cận và sử dụng hiệu quả nguồn tài trợ của quốc tế trong các vấn đề liên quan đến BĐKH, vấn đề chuyển giao công nghệ; tăng cường năng lực; đề xuất các hướng tài trợ nhằm huy động tối đa sự giúp đỡ của cộng đồng quốc tế trong lĩnh vực BĐKH trên địa bàn nhằm mang lại những giải pháp ứng phó hữu hiệu và có hiệu quả kinh tế cao.
3. Giải pháp về đào tạo, thông tin tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức
- Xây dựng kế hoạch cho cán bộ quản lý nâng cao trình độ kiến thức về BĐKH và các kỹ thuật thích ứng với BĐKH bằng việc kết hợp đào tạo hoặc nhờ các chuyên gia, đơn vị nghiên cứu chuyên sâu hỗ trợ để có đội ngũ hiểu biết về BĐKH nhằm tuyên truyền và nâng cao nhận thức trong cộng đồng;
- Tổ chức các lớp tập huấn về BĐKH và giải pháp ứng phó với BĐKH cho các đơn vị trong các ngành, lĩnh vực từ cấp sở đến cấp huyện để triển khai rộng rãi xuống xã, thôn, hộ gia đình khi dự báo có liên quan đến thiên tai;
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức tuyên truyền thông tin nhằm nâng cao nhận thức của các cấp quản lý và người dân về BĐKH và kỹ thuật thích ứng với BĐKH nói chung.
- Huy động các nguồn lực, bao gồm nguồn xã hội hóa, nguồn tài chính của Trung ương, các dự án ODA, của các tổ chức phi chính phủ thông qua các chương trình liên quan đến nâng cao năng lực cho cán bộ kỹ thuật, các dự án phát triển và nhân rộng mô hình thích ứng, hỗ trợ sinh kế, đặc biệt là tại các địa bàn có nguy cơ ảnh hưởng cao do BĐKH và những địa phương chịu nhiều ảnh hưởng của BĐKH;
- Đề nghị sự hỗ trợ, phân bổ kinh phí cho hoạt động ứng phó với BĐKH của Chính phủ, các Bộ ngành của Trung ương cũng như cần phải có kế hoạch lồng ghép kế hoạch ứng phó với BĐKH vào các kế hoạch phát triển của ngành thông qua các dự án phát triển cụ thể;
- Xây dựng chỉ tiêu, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội cần dự báo và đánh giá tác động của BĐKH, kế hoạch ứng phó với BĐKH thông qua các kịch bản đã phê duyệt;
- Ưu tiên đầu tư kinh phí và vật chất nếu có cho công tác nâng cấp các hệ thống hạ tầng, các đánh giá tác động của BĐKH đến các ngành, lĩnh vực một cách chuyên sâu nhằm tăng khả năng ứng phó với BĐKH trong toàn tỉnh.
5. Giải pháp về kiểm tra, giám sát và đánh giá
- Có thể tham khảo hệ thống giám sát và đánh giá cấp quốc gia để xây dựng hệ thống giám sát áp dụng cho tỉnh Thái Bình trên cơ sở các điều kiện thực tế tại địa phương.
- Tiến hành việc kiểm tra, giám sát và đánh giá theo định kỳ về việc thực hiện Kế hoạch từ cấp tỉnh đến cấp huyện, cấp xã để đảm bảo việc thực hiện Kế hoạch được hiệu quả;
- Xây dựng kế hoạch thực hiện và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để kịp thời có những điều chỉnh trong quá trình thực hiện Kế hoạch tại tất cả các địa phương trong tỉnh.
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Là cơ quan đầu mối giúp UBND tỉnh trong việc quản lý và thực hiện Kế hoạch hành động ứng phó biến đổi khí hậu;
- Tham mưu tổ chức triển khai, đánh giá việc thực hiện các nhiệm vụ đã được xác định tại Kế hoạch của tỉnh;
- Theo dõi, báo cáo việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ đã được xác định tại Kế hoạch.
- Phối hợp với các sở, ban ngành và các tổ chức, cá nhân xây dựng chương trình, đề tài nhiệm vụ, dự án có liên quan đến lĩnh vực biến đổi khí hậu để thực hiện tốt Kế hoạch ứng phó biến đổi khí hậu của tỉnh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp với các đơn vị có liên quan thực hiện các thủ tục đầu tư các dự án ứng phó biến đổi khí hậu sử dụng nguồn vốn đầu tư công theo quy định của Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật.
3. Sở Tài chính
Phối hợp với Sở Kế hoạch đầu tư tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch và phân bổ hợp lý nguồn ngân sách phục vụ cho việc thực hiện Kế hoạch ứng phó biến đổi khí hậu, kể cả phần tiếp nhận nguồn vốn viện trợ trong và ngoài tỉnh.
4. Sở Xây dựng
- Thực hiện công tác chỉ đạo, kiểm tra công tác xây dựng để đảm bảo an toàn trong công tác ứng phó với thiên tai và biến đổi khí hậu. Xây dựng kế hoạch nâng cấp các công trình đã xuống cấp nhằm đảm bảo an toàn cho nhân dân; kế hoạch ứng cứu sự cố sập đổ các công trình xây dựng, nhà cao tầng khi có thiên tai xảy ra.
- Định kỳ hằng năm và 5 năm báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch về Bộ Xây dựng và Ủy ban nhân dân tỉnh. Đồng thời bám sát các mục tiêu, giải pháp quy hoạch đã được duyệt và tiến độ thực hiện trong từng phân kỳ.
5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì phối hợp vái các Sở, ban, ngành cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố để thành lập tổ điều tra, đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến các lĩnh vực của ngành như: nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy lợi, thủy sản...
- Xây dựng kế hoạch, phương án hộ đê toàn tuyến và phương án bảo vệ trọng điểm xung yếu đê, kè cống trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, đảm bảo an toàn cho công trình phục vụ công tác phòng chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu.
- Phối hợp với sở, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức thực hiện tốt Kế hoạch này.
6. Sở Công thương
- Chủ trì phối hợp với các Sở, ban, ngành cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố để thành lập tổ điều tra, đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đến ngành.
- Xây dựng kế hoạch thực hiện ứng phó với BĐKH và nước biển dâng cho ngành.
- Thực hiện các nhiệm vụ được giao về ứng phó với BĐKH và nước biển dâng.
7. Sở Giao thông Vận tải
- Tổ chức xây dựng kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu của ngành mình hàng năm.
- Có phương án xây dựng kế hoạch tu bổ công trình giao thông thuộc phạm vi của ngành lồng ghép yếu tố biến đổi khí hậu.
- Chịu trách nhiệm xây dựng và khắc phục hậu quả của biến đổi khí hậu trong lĩnh vực giao thông vận tải.
8. Sở Thông tin và Truyền thông
- Phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy chỉ đạo, định hướng việc thông tin, tuyên truyền nâng cao nhận thức cộng đồng về biến đổi khí hậu trên các phương tiện thông tin đại chúng của tỉnh; thực hiện việc tuyên truyền trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh.
- Hàng năm, tổ chức xây dựng kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu của ngành.
9. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Tổ chức xây dựng kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu của ngành mình hàng năm.
- Thực hiện lồng ghép, tích hợp những kiến thức cơ bản về biến đổi khí hậu vào các chương trình giáo dục, hoạt động ngoại khóa trong nhà trường.
- Thực hiện rà soát cơ sở vật chất tại các cơ sở giáo dục, có phương án tu bổ sửa chữa để đảm bảo an toàn khi xảy ra biến đổi khí hậu và thiên tai.
10. Sở Y tế
- Tổ chức xây dựng kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu của ngành mình hàng năm.
- Chỉ đạo các đơn vị y tế trong ngành triển khai thực hiện các công tác tuyên truyền, huấn luyện, đào tạo, giám sát, đánh giá ... các hoạt động về chuẩn bị, đáp ứng và khắc phục hậu quả biến đổi khí hậu.
11. Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch
- Tổ chức xây dựng kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu của ngành mình hàng năm.
- Có trách nhiệm thông báo, khuyến cáo, yêu cầu các doanh nghiệp quảng cáo tuyên truyền nội dung về biến đổi khí hậu.
12. Lực lượng Vũ trang tỉnh
- Lực lượng Vũ trang tỉnh gồm: Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh và Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh là lực lượng nòng cốt, chuyên trách trực tiếp tham gia ứng phó khắc phục sự cố thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trên đất liền, trên sông và trên biển trong thời bình cũng như trong thời chiến.
13. Các Sở, ban, ngành và đoàn thể
- Chịu trách nhiệm xây dựng và thực hiện kế hoạch ứng phó với BĐKH và nước biển dâng cho ngành, lĩnh vực mình.
- Thực hiện các nhiệm vụ được giao về ứng phó với BĐKH và nước biển dâng.
- Chủ động tham gia các hoạt động phối hợp chung theo sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh và Ban Chỉ đạo về ứng phó với BĐKH.
14. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Rà soát cơ chế, tổ chức ứng phó với BĐKH và nước biển dâng cấp huyện (huyện, thành phố);
- Tổ chức thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ và các hoạt động ứng phó với BĐKH và nước biển dân được Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
- Trên cơ sở Kế hoạch hành động, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng Kế hoạch chi tiết thực hiện ứng phó với biến đổi khí hậu của địa phương, trong đó có phân kỳ giai đoạn thực hiện cho phù hợp.
- Tiến hành rà soát lại các đồ án quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết trên địa bàn để lồng ghép các nội dung về biến đổi khí hậu và nước biển dâng vào quy hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng, quy hoạch các bãi rác; lập kế hoạch cải tạo, xây dựng hệ thống thoát nước, xử lý nước thải khu dân cư,... nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu và đảm bảo phát triển bền vững.
- Công bố rộng rãi các dự án thu hút sự chú ý cộng đồng người dân, các nhà đầu tư trong và ngoài tỉnh, các tổ chức và cá nhân nước ngoài để huy động tất cả mọi nguồn lực tham gia thực hiện Kế hoạch./.
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN, NHIỆM VỤ ƯU TIÊN ỨNG
PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU GIAI ĐOẠN 2021-2030, TẦM NHÌN ĐẾN 2050 TỈNH THÁI BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 974/QĐ-UBND
ngày 03/4/2020 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Thái Bình)
TT |
Tên dự án, nhiệm vụ |
Cơ quan chủ trì |
Thời gian thực hiện |
Ghi chú |
||
Giai đoạn 2020-2025 |
Giai đoạn 2026-2030 |
Sau 2030 |
||||
1 |
Cống Tám Cửa K21+540 đê biển 6 huyện Tiền Hải |
Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn |
2020 |
|
|
Công văn số 5592/UBND-KTKH ngày 31/12/2019 của UBND tỉnh Thái Bình |
2 |
Cống Bồng He K5+500 đê cửa sông Hồng Hà 2, huyện Tiền Hải |
Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn |
2020 |
|
|
Công văn số 5592/UBND-KTKH ngày 31/12/2019 của UBND tỉnh Thái Bình |
3 |
Cống Cú K37+700 đê hữu Trà Lý, huyện Kiến Xương |
Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn |
2020 |
|
|
Công văn số 5592/UBND-KTKH ngày 31/12/2019 của UBND tỉnh Thái Bình |
4 |
Cống Đồng Bàn K20+350 đê tả Trà Lý, huyện Đông Hưng |
Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn |
2020 |
|
|
Công văn số 5592/UBND-KTKH ngày 31/12/2019 của UBND tỉnh Thái Bình |
5 |
Cống Tân Bồi 1 K2+300 đê biển 7, huyện Thái Thụy |
Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn |
2020 |
|
|
Công văn số 5592/UBND-KTKH ngày 31/12/2019 của UBND tỉnh Thái Bình |
6 |
Nâng cấp tuyến đê I Bình Thanh, Bình Định, Hồng Tiến và các cống dưới đê thành đê Quốc gia theo QĐ 257/QĐ-TTg ngày 18/02/2016 |
Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn |
2020 |
|
|
Đã được UBND tỉnh phân bổ vốn chuẩn bị đầu tư tại QĐ số 231/QĐ-UBND ngày 20/01/2020 |
7 |
Cống Tân Bồi 2, K3+050 Đê biển 7, huyện Thái Thụy |
Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn |
2021-2025 |
|
|
Dự án mới (Dự kiến) |
8 |
Cống Ba Xã, K3+000, đê cửa sông Hữu Hóa, huyện Thái Thụy |
Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn |
2021-2025 |
|
|
Dự án mới (Dự kiến) |
9 |
Cống Đồng Đỗi K21+750 đê Hữu Hóa, huyện Thái Thụy |
Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn |
2021-2025 |
|
|
Dự án mới (Dự kiến) |
10 |
Cống Cao Cổ K7+050, đê CS Hữu Hóa, huyện Thái Thụy |
Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn |
2021-2025 |
|
|
Dự án mới (Dự kiến) |
11 |
Cống Mai Diêm K4+700 đê CS Tả Diêm Hộ, huyện Thái Thụy |
Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn |
2021-2025 |
|
|
Dự án mới (Dự kiến) |
12 |
Cống Láng Quai K4+100 đê CS Tả Diêm Hộ, huyện Thái Thụy |
Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn |
2021-2025 |
|
|
Dự án mới (Dự kiến) |
13 |
Cống Đắc Chúng K40+000, đê Hữu Trà Lý, huyện Kiến Xương |
Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn |
2021-2025 |
|
|
Dự án mới (Dự kiến) |
14 |
Cống Gia Mỹ K45+300, đê Hữu Trà Lý, huyện Kiến Xương |
Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn |
2021-2025 |
|
|
Dự án mới (Dự kiến) |
15 |
Cống Mộ Đạo K187+700, đê Hồng Hà II, huyện Kiến Xương |
Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn |
2021-2025 |
|
|
Dự án mới (Dự kiến) |
16 |
Cống Diệm Dương K42+700, đê hữu Trà Lý, huyện Kiến Xương |
Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn |
2021-2025 |
|
|
Dự án mới (Dự kiến) |
17 |
Xây dựng cống Phú Lạc và Việt Hùng |
Sở Nông nghiệp và phát triển Nông thôn |
2021-2025 |
|
|
Dự án mới (Dự kiến) |
18 |
Xây dựng đập điều tiết nước sông Tiên Hưng-Sa Lung và sông Kiến Giang |
Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn |
2021-2025 |
|
|
Dự án mới (Dự kiến) |
19 |
Xây dựng cống Lưu Đồn K3+300 đê cửa sông Hữu Hóa, huyện Thái Thụy |
Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn |
2021-2025 |
|
|
Dự án mới (Dự kiến) |
20 |
Nghiên cứu xây dựng mô hình nuôi trồng thủy sản thích ứng với Biến đổi khí hậu hướng tới phát triển nuôi trồng phát triển bền vững tại Thái Bình |
Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn |
2021-2025 |
|
|
Dự án mới (Dự kiến) |
21 |
Xây dựng đập sông Hóa |
Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn |
|
2025-2030 |
|
Dự án mới (Dự kiến) |
22 |
Đầu tư trang thiết bị xử lý chất thải nguy hại tại bệnh viện |
Sở Y Tế |
2021-2023 |
|
|
Dự án mới (Dự kiến) |
23 |
Rà soát điều chỉnh quy hoạch du lịch tỉnh Thái Bình giai đoạn 2021-2030, định hướng đến năm 2050 theo định hướng thích ứng với biến đổi khí hậu và nước biển dâng |
Sở Văn Hóa Thể thao và DL |
2021-2023 |
|
|
Dự án mới (Dự kiến) |
24 |
Quy hoạch chi tiết định hướng phát du lịch sinh thái tại xã Thụy Trường, Thụy Xuân |
Sở Văn Hóa Thể thao và DL |
2021-2023 |
|
|
Dự án mới (Dự kiến) |
25 |
Xây dựng đề án phát triển du lịch tỉnh Thái Bình; Dự án phát triển du lịch các huyện, thành phố |
Sở Văn Hóa Thể thao và DL |
2021-2023 |
|
|
Dự án mới (Dự kiến) |
26 |
Xây dựng, cập nhật cơ sở dữ liệu về biến đổi khí hậu của tỉnh Thái Bình. |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
2024-2025 |
|
|
Dự án mới (Dự kiến) |
27 |
Tuyên truyền, hướng dẫn công tác chuyên môn về khí tượng thủy văn, tác động và các biện pháp ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh Thái Bình |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
2021-2025 |
2025-2030 |
|
Dự án mới (Dự kiến) |
28 |
Xử lý chất thải chăn nuôi bằng hầm biogas sử dụng vật liệu composit nhằm hạn chế phát thải khí nhà kính để giảm thiểu tác động của Biến đổi khí hậu |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
|
2025-2030 |
|
Dự án mới (Dự kiến) |
29 |
Xây dựng kế hoạch hành động giảm khí thải Carbon phục vụ bảo vệ môi trường, xây dựng xã hội Carbon thấp cho tỉnh Thái Bình giai đoạn 2021- 2030 |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
|
|
Sau 2030 |
Dự án mới (Dự kiến) |
30 |
Nghiên cứu đặc điểm khí hậu và xu thế biến đổi các yếu tố khí tượng, thủy văn, hải văn do ảnh hưởng của biến đổi khí hậu |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
|
|
Sau 2030 |
Dự án mới (Dự kiến) |
31 |
Xây dựng hệ thống các vị trí, điểm cảnh báo sóng thần, thiên tai nguy hiểm trên địa bàn tỉnh (đặc biệt khu vực cửa sông, cửa biển) |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
|
|
Sau 2030 |
Dự án mới (Dự kiến) |
32 |
Xây dựng bộ cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn Thái Bình phục vụ công tác phòng chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng |
Đài Khí tượng Thủy văn Thái Bình |
2021 |
|
|
Dự án mới (Dự kiến) |
33 |
Đảm bảo đời sống, sinh hoạt cho các đối tượng dễ bị tổn thương |
Sở Lao động Thương binh xã hội |
2021-2023 |
|
|
Dự án mới (Dự kiến) |
34 |
Giải pháp hỗ trợ việc làm cho cộng đồng dân cư tại các vùng dễ bị tổn thương do tác động của thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng |
Sở Lao động Thương binh xã hội |
2021-2023 |
|
|
Dự án mới (Dự kiến) |
35 |
Giải pháp đảm bảo an toàn về người và tài sản ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng chống thiên tai |
Sở Lao động Thương binh xã hội |
2021-2025 |
|
|
Dự án mới (Dự kiến) |
36 |
Đào tạo nghề nghiệp cho người lao động có nhu cầu chuyển đổi nghề để phục vụ cho phát triển bền vững kinh tế biển và người lao động bị mất việc làm do tác động của biến đổi khí hậu |
Sở Lao động Thương binh xã hội |
2021-2025 |
|
|
Dự án mới (Dự kiến) |
37 |
Xây dựng mô hình ứng dụng năng lượng mới, năng lượng tái tạo trong hộ gia đình, doanh nghiệp |
Sở Công thương |
2021 |
|
|
Dự án mới (Dự kiến) |
38 |
Xây dựng và phổ biến mô hình áp dụng sản xuất sạch hơn trong công nghiệp |
Sở Công thương |
2022 |
|
|
Dự án mới (Dự kiến) |
39 |
Xây dựng sổ tay tiết kiệm năng lượng trong đời sống sinh hoạt |
Sở Công thương |
2021 |
|
|
Dự án mới (Dự kiến) |
40 |
Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thái Bình giai đoạn 2021-2025 có tích hợp yếu tố biến đổi khí hậu và nước biển dâng |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
2021 |
|
|
Dự án mới (Dự kiến) |
41 |
Xây dựng các dự án, chương trình, nhiệm vụ ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng chống thiên tai trong kế hoạch đầu tư công trung hạn ngân sách nhà nước tỉnh Thái Bình giai đoạn 2021-2025 |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
2021 |
|
|
Dự án mới (Dự kiến) |
42 |
Xây dựng quy hoạch cho tỉnh Thái Bình có tính đến yếu tố biến đổi khí hậu, nước biển dâng |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
2021 |
|
|
Dự án mới (Dự kiến) |
43 |
Nhiệm vụ chuyên môn (xây dựng tài liệu; nhiệm vụ chỉ đạo, quản lý giáo dục bảo vệ môi trường): phát triển các giải pháp đẩy mạnh hoạt động GDMT, khắc phục ô nhiễm trong các cơ sở giáo dục, phục vụ triển khai Chương trình GDPT mới, phục vụ truyền thông |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
2021-2025 |
2025-2030 |
Sau 2030 |
Dự án mới (Dự kiến) |
44 |
Nhiệm vụ tập huấn bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh; nâng cao nhận thức về giáo dục BVMT theo định hướng phát triển bền vững, giảm thiểu ô nhiễm môi trường, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học... |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
2021-2025 |
2025-2030 |
Sau 2030 |
Dự án mới (Dự kiến) |
45 |
Nhiệm vụ thông tin tuyên truyền (các cuộc thi, chiến dịch tuyên truyền, các hoạt động xây dựng môi trường theo chủ đề...): Nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường, đa dạng sinh học, phát triển xanh theo định hướng phát triển bền vững |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
2021-2025 |
2025-2030 |
Sau 2030 |
Dự án mới (Dự kiến) |
46 |
Đầu tư cải tạo các công trình, hệ thống cấp thoát nước tại các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh Thái Bình (1000 cơ sở) |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
2021-2025 |
2025-2030 |
Sau 2030 |
Dự án mới (Dự kiến) |
|
Tổng |
|
40 dự án |
03 dự án |
03 dự án |
|
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây