Quyết định 944/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2016-2020
Quyết định 944/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2016-2020
Số hiệu: | 944/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Ninh Bình | Người ký: | Tống Quang Thìn |
Ngày ban hành: | 19/07/2016 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 944/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Ninh Bình |
Người ký: | Tống Quang Thìn |
Ngày ban hành: | 19/07/2016 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 944/QĐ-UBND |
Ninh Bình, ngày 19 tháng 07 năm 2016 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 122/QĐ-TTg ngày 10 tháng 01 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn 2011 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Thực hiện Nghị quyết số 19/NQ-HĐND ngày 10/12/2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XIII tại kỳ họp thứ 15 về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2016;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Y tế tại Tờ trình số 71/TTr-SYT ngày 20 tháng 6 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2016 - 2020.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Y tế, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nội vụ; Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
BẢO
VỆ, CHĂM SÓC VÀ NÂNG CAO SỨC KHỎE NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
(Kèm theo Quyết định số 994/QĐ-UBND
ngày 19/7/2016 của UBND tỉnh Ninh Bình)
A. ĐÁNH GIÁ CHUNG
Trong 5 năm qua, dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, sự nỗ lực của các Sở, ngành, địa phương, công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trên địa bàn tỉnh đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng: Mạng lưới y tế được mở rộng, y tế cơ sở được kiện toàn; chủ động giám sát dịch, không để dịch bệnh lớn xảy ra; công tác tiêm chủng mở rộng (TCMR), phòng chống suy dinh dưỡng, an toàn thực phẩm (ATTP), dân số - kế hoạch hóa gia đình (KHHGĐ), phòng chống HIV/AIDS và các chương trình mục tiêu quốc gia (MTQG) về y tế được triển khai đồng bộ và có hiệu quả. Công tác khám chữa bệnh (KCB) được chú trọng, cơ sở vật chất được đầu tư nâng cấp, nhiều kỹ thuật mới được triển khai trong chẩn đoán và điều trị bệnh. Các mục tiêu, chỉ tiêu về lĩnh vực y tế trong giai đoạn 2011 - 2015 về cơ bản được hoàn thành, góp phần thực hiện thành công Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XX nhiệm kỳ 2010 - 2015.
I. Đánh giá tình hình thực hiện chỉ tiêu giai đoạn 2011-2015
(Có bảng đánh giá thực hiện chỉ tiêu chi tiết tại Phụ lục I kèm theo)
Trong số các chỉ tiêu cơ bản, còn một số chỉ tiêu chưa đạt so với mục tiêu đề ra trong giai đoạn như: Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế, tỷ lệ xã đạt Tiêu chí quốc gia về y tế giai đoạn 2011-2020, tỷ lệ trạm y tế xã có bác sỹ, số dược sỹ đại học trên vạn dân, tỷ lệ xã có NHS/YSSN và tỷ số tử vong mẹ trên 100.000 trẻ đẻ sống.
II. Những kết quả chủ yếu trong giai đoạn 2011 - 2015
1. Công tác y tế dự phòng, thực hiện chương trình MTQG và y tế cơ sở
1.1. Công tác phòng chống dịch bệnh
Giai đoạn 2011-2015 là khoảng thời gian chứng kiến sự xuất hiện của nhiều dịch bệnh mới nổi và nguy hiểm trên thế giới cũng như trong nước như: Ebola, MERS-CoV, H7N9, ... Tuy nhiên, với sự nỗ lực của ngành y tế, Ninh Bình đã ngăn chặn và kiểm soát thành công, không để các dịch bệnh xâm nhập và xảy ra trên địa bàn tỉnh;
Đối với các dịch bệnh theo mùa và dịch bệnh lưu hành tại địa phương, tỉnh luôn chủ động xây dựng kế hoạch phòng chống dịch bệnh, duy trì tốt công tác giám sát dịch bệnh, kịp thời phát hiện, xử lý, bao vây dập dịch.
1.2. Thực hiện các Chương trình MTQG về y tế
- Tiêm chủng mở rộng: Duy trì tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ cho trẻ em dưới 1 tuổi ở mức trên 96% qua các năm, tỷ lệ tiêm vắc xin uốn ván cho phụ nữ có thai ở mức trên 97% qua các năm (cao hơn so với tỷ lệ chung của toàn quốc trên 90%). Thực hiện giám sát TCMR hằng tháng ở 100% xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh; đảm bảo an toàn trong tiêm chủng; không xảy ra trường hợp tai biến, sai sót trong tiêm chủng;
- Phòng chống bệnh sốt rét: Triển khai giám sát dịch tễ và côn trùng tại các xã trọng điểm. Từ năm 2011 đến nay, không có bệnh nhân sốt rét ác tính, không có trường hợp tử vong, không có dịch sốt rét xảy ra trên địa bàn tỉnh;
- Phòng, chống bệnh lao: Triển khai việc khám, phát hiện và điều trị bệnh lao theo đúng quy định. Tổng số bệnh nhân lao các thế thu nhận từ năm 2011 - 2015 là 3.776 ca; tỷ lệ các trường hợp lao được điều trị khỏi đạt trên 90%;
- Bảo vệ sức khỏe tâm thần cộng đồng: Thực hiện có hiệu quả Dự án bảo vệ sức khỏe tâm thần cộng đồng. Tổng số người bệnh tâm thần, động kinh và các loạn thần khác đang quản lý tại cộng đồng 4.805 người;
- Chăm sóc sức khỏe sinh sản và cải thiện tình trạng dinh dưỡng trẻ em: Duy trì tốt các hoạt động chăm sóc sức khỏe trẻ em; hưởng ứng tháng hành động vì trẻ em và ngày vi chất dinh dưỡng hằng năm. Kết quả: 100% số trẻ 6-36 tháng tuổi được uống vitamin A và trên 95% bà mẹ đẻ trong tháng đầu được bổ sung vitamin A hằng năm. Tỷ lệ trẻ < 5 tuổi suy dinh dưỡng cân nặng/tuổi giảm nhanh và liên tục qua các năm: từ 17,7 năm 2011 xuống 16,8% năm 2012, 15,4% năm 2013, 14,5% năm 2014 và ước còn 14,1% năm 2015;
- Phòng, chống HIV/AIDS: Triển khai có hiệu quả chương trình điều trị ARV, chương trình điều trị Methadone, truyền thông thay đổi hành vi trong cộng đồng, can thiệp giảm tác hại cho người có hành vi nguy cơ cao, dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con; tăng cường giám sát phát hiện và quản lý người nhiễm HIV tại cộng đồng. Đặc biệt, đã thiết lập được hệ thống cơ sở điều trị ARV tại 8 huyện, thành phố; cơ sở điều trị Methadone tại 6 huyện, thành phố. Duy trì tỷ lệ hiện nhiễm HIV trong cộng đồng dân cư ở mức dưới 0,3% năm. Đạt chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội và mục tiêu Thiên niên kỷ đã đề ra;
- Các dự án khác như: Quân dân y kết hợp, phòng chống Tăng huyết áp; phòng chống ung thư; phòng chống Đái tháo đường, phòng chống bệnh phong,... triển khai có hiệu quả, đạt chỉ tiêu giai đoạn 5 năm 2011 - 2015 đề ra;
- Công tác truyền thông, giáo dục sức khỏe được chú trọng, mạng lưới cán bộ làm công tác truyền thông giáo dục sức khỏe được thành lập và kiện toàn ở các tuyến, đội ngũ cán bộ làm công tác truyền thông được tăng cường, đào tạo nâng cao trình độ và kỹ năng; tổ chức có hiệu quả các hoạt động truyền thông giáo dục sức khỏe, góp phần nâng cao nhận thức của cộng đồng.
1.3. Công tác y tế cơ sở
Mạng lưới y tế cơ sở được củng cố và tăng cường, tổ chức triển khai có hiệu quả công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân. Công tác xây dựng xã đạt Tiêu chí quốc gia về y tế giai đoạn 2011 - 2020 được chú trọng và tăng cường. Từ năm 2011 đến 2015, đã xây dựng 78 xã đạt Tiêu chí quốc gia về y tế đạt 53,8% tổng số xã phường của tỉnh. Mặc dù, đã được quan tâm đầu tư nhưng cơ sở vật chất và trang thiết bị tại các trạm y tế xã (TYT) còn khó khăn, thiếu thốn: Nhiều TYT đã xuống cấp, quy mô và công năng sử dụng lạc hậu không đáp ứng yêu cầu, thiếu phòng làm việc theo quy định; trang thiết bị y tế chưa đảm bảo, hầu hết các trạm y tế chưa đạt 70% danh mục trang thiết bị theo quy định của Bộ Y tế. Hệ thống xử lý chất thải chưa được đầu tư, hiện nay chất thải tại trạm y tế đang xử lý bằng phương pháp đốt thủ công.
2. Công tác khám, chữa bệnh
Những năm gần đây, chất lượng khám chữa bệnh của các cơ sở y tế trong tỉnh đã từng bước nâng cao thông qua các hoạt động: Đào tạo nâng cao trình độ cán bộ, đầu tư nhiều trang thiết bị hiện đại, triển khai áp dụng các kỹ thuật mới, công nghệ cao, thực hiện tốt các chế độ chính sách đối với người bệnh (bảo hiểm y tế, khám chữa bệnh cho người nghèo, trẻ em dưới 6 tuổi,...).
Trong giai đoạn 2010-2015, tỉnh Ninh Bình đã liên tục phát triển và mở rộng các cơ sở KCB để đáp ứng nhu cầu KCB cho người dân. Số giường bệnh công lập trên địa bàn tỉnh tăng 455 giường, trong đó tuyến tỉnh tăng 375 giường, tuyến huyện tăng 80 giường. Tỷ lệ giường bệnh trên vạn dân đạt 26,8 (cao hơn so với trung bình toàn quốc 24 giường/vạn dân).
Được sự hỗ trợ của Đề án “Cử cán bộ chuyên môn luân phiên từ bệnh viện tuyến trên về hỗ trợ các bệnh viện tuyến dưới nhằm nâng cao chất lượng khám chữa bệnh” (Đề án 1816), Đề án Bệnh viện vệ tinh, Dự án hỗ trợ y tế các tỉnh Đông Bắc Bộ và đồng bằng sông Hồng (Dự án NORRED), các bệnh viện trên địa bàn tỉnh đã triển khai được hàng trăm kỹ thuật lâm sàng, cận lâm sàng mới như: chụp động mạch thận số hóa xóa nền và đặt Stent, định lượng Pro- calcitonin, thẩm tách siêu lọc máu (HDF Online), định lượng Protein dịch chọc dò, định lượng virus viêm gan B, C, nuôi thành công trẻ sơ sinh thiếu tháng nặng 600gram, đẻ giảm đau,... trên nhằm nâng cao chất lượng điều trị, góp phần giảm tải cho các bệnh viện tuyến trên và thu hút được nhiều bệnh nhân trong tỉnh đến KCB tại bệnh viện đặc biệt là các bệnh viện tuyến tỉnh.
Công tác điều trị bằng Y học cổ truyền (YHCT) đã được chú trọng và không ngừng được nâng lên. Tuy nhiên, tỷ lệ người bệnh được điều trị bằng YHCT tại các tuyến hiện nay còn thấp so với mục tiêu của Chính phủ đến năm 2015.
Bên cạnh việc tăng cường đào tạo, đầu tư cơ sở vật chất và trang thiết bị; tỉnh cũng đẩy mạnh, tăng cường thực hiện các quy định về y đức trong đội ngũ cán bộ y tế. Tăng cường công tác kiểm tra việc thực hiện Thông tư 07/2014/TT-BYT ngày 25/2/2014 của Bộ Y tế quy định về quy tắc ứng xử của công chức, viên chức, người lao động làm việc tại các cơ sở y tế và Quyết định số 2151/QĐ-BYT ngày 04/6/2015 của Bộ Y tế về thực hiện đổi mới phong cách, thái độ phục vụ của cán bộ y tế hướng tới sự hài lòng của người bệnh theo. Nhờ đó, chất lượng khám chữa bệnh được tăng lên, phục vụ tốt hơn nhu cầu chăm sóc sức khỏe của nhân dân.
3. Công tác an toàn thực phẩm
Trong những năm qua, công tác ATTP trên địa bàn tỉnh luôn được các cấp ủy Đảng, Chính quyền đặc biệt quan tâm với việc tăng cường phối hợp hoạt động liên ngành trong quản lý ATTP. Hoạt động thông tin, giáo dục, truyền thông về ATTP; thanh tra, kiểm tra ATTP được thực hiện thường xuyên và đột xuất theo quy định của pháp luật. Chương trình mục tiêu Quốc gia hàng năm được triển khai có hiệu quả từ tỉnh đến các địa phương với hầu hết các chỉ tiêu đều đạt và vượt so với kế hoạch. Việc quản lý ngộ độc thực phẩm của các đơn vị y tế trong tỉnh được thực hiện theo quy định của Bộ Y tế.
4. Công tác Dân số - KHHGĐ
Công tác Dân số - KHHGĐ bước đầu đạt được kết quả đáng khích lệ. Hiện nay, tổng tỷ suất sinh của tỉnh đã đạt mức sinh thay thế. Mỗi năm, Ninh Bình có khoảng 14.000 trẻ sinh ra trong đó tỷ lệ sinh con thứ ba trở lên năm 2015 là 16,85%. Tỷ lệ cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ sử dụng biện pháp tránh thai hiện đại là 72,8% (2015); công tác nâng cao chất lượng dân số, chăm sóc người cao tuổi và vị thành niên mặc dù đã bước đầu được quan tâm song còn chưa được đầu tư đúng mức. Tỷ lệ tai biến sản khoa, tử vong trẻ em các độ tuổi thấp.
5. Công tác truyền thông giáo dục sức khỏe
Hoạt động truyền thông, giáo dục sức khỏe đã được triển khai rộng khắp trong toàn tỉnh với nhiều hình thức phong phú, đa dạng cung cấp các thông tin, nâng cao kiến thức phòng bệnh cho người dân và huy động cộng đồng tích cực tham gia phòng, chống dịch bệnh. Hàng năm, tỉnh đã phát động “Tuần lễ nước sạch, vệ sinh, môi trường”, “Tháng hành động Dân số - Kế hoạch hóa gia đình”, “Tháng hành động vì chất lượng ATTP”, “Ngày thế giới phòng chống Lao”, “Ngày thế giới phòng chống AIDS”, ... nhằm mục đích giúp thay đổi nhận thức và hành vi của người dân đối với việc bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân. Thường xuyên truyền tải các thông tin về chăm sóc sức khỏe trên các chuyên mục Sức khỏe của các báo tại địa phương và phát sóng chuyên mục Sức khỏe trên Đài Phát thanh - Truyền hình Ninh Bình.
6. Công tác quản lý dược, trang thiết bị y tế
- Tham mưu đầy đủ, đồng bộ về chiến lược phát triển ngành dược, chú trọng triển khai kế hoạch về phát triển ngành dược tại tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2015-2020 và tầm nhìn 2030 đã được Ủy ban nhân dân tỉnh (UBND) phê duyệt. Xây dựng hệ thống phân phối thuốc đều khắp trên địa bàn tỉnh;
- Thường xuyên kiểm tra quy chế dược, giá thuốc, kiểm nghiệm chất lượng thuốc trên thị trường; kiểm tra giám sát công tác sử dụng và bảo quản vắc xin, sinh phẩm y tế tại các đơn vị. Công tác kiểm nghiệm dược được tiến hành thường xuyên, đúng quy định, có định hướng, ưu tiên những sản phẩm có nguy cơ vi phạm chất lượng, sản phẩm chưa đạt tiêu chuẩn thực hành sản xuất tốt (GMP);
- Triển khai kế hoạch đấu thầu tập trung thuốc, hóa chất, sinh phẩm và vật tư y tế hằng năm theo đúng quy định hiện hành; đảm bảo cung ứng đủ thuốc, thuốc có chất lượng cho các cơ sở y tế công lập trên địa bàn;
- Trong thời gian qua, tỉnh đã tăng cường đầu tư trang thiết bị cho các đơn vị y tế từ tỉnh đến cơ sở từ các nguồn ngân sách nhà nước, nguồn dự án và các nguồn tài trợ trong và ngoài nước. Các đơn vị đã và đang khai thác, sử dụng hiệu quả các trang thiết bị, góp phần nâng cao chất lượng khám và điều trị cho bệnh nhân.
7. Nhân lực y tế
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực luôn được quan tâm đầu tư nhằm nâng cao trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ y tế, đáp ứng tốt hơn nhu cầu KCB ngày càng cao của nhân dân và sự phát triển của khoa học kỹ thuật hiện đại. Hằng năm, tỉnh đều có kế hoạch cử cán bộ đi đào tạo đại học, sau đại học, đào tạo bác sỹ, dược sỹ đại học theo địa chỉ; đồng thời cử cán bộ tham gia các khóa đào tạo ngắn hạn và dài hạn ở tuyến trên nhằm nâng cao tay nghề, đặc biệt tích cực triển khai Đề án 1816, Dự án NORRED nhằm tiếp nhận/chuyển giao kỹ thuật hiện đại và nâng cao năng lực chuyên môn cho cán bộ y tế các tuyến. Tuy nhiên, tình trạng thiếu hụt bác sỹ ở tuyến cơ sở vẫn chưa giải quyết được; số lượng nhân lực có trình độ chuyên môn cao, chuyên khoa sâu chủ yếu tập trung ở tuyến tỉnh và hệ điều trị cũng là vấn đề cần quan tâm trong thời gian tới.
8. Tài chính y tế
Mức đầu tư chi thường xuyên cho y tế bình quân đầu người/năm tăng từ 377.000 đồng năm 2010 lên 1.021.000 đồng năm 2015, chi cho sự nghiệp y tế từ nguồn ngân sách tăng từ 339.646 triệu đồng năm 2010 lên 964.062 triệu đồng.
B. NHỮNG TỒN TẠI, HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN
1. Tồn tại, hạn chế
- Một số bệnh truyền nhiễm còn xảy ra rải rác trên địa bàn; vấn đề an toàn vệ sinh thực phẩm, ô nhiễm môi trường còn tiềm ẩn nhiều nguy cơ phát sinh dịch bệnh;
- Tỷ lệ mất cân bằng giới tính khi sinh vẫn còn ở mức cao;
- Cơ sở vật chất nhiều TYT tuyến xã đã xuống cấp nghiêm trọng, trang thiết bị y tế thiếu, hư hỏng nhưng chưa được đầu tư, bổ sung kịp thời do đó ảnh hưởng đến chất lượng công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân và xây dựng xã đạt Tiêu chí quốc gia về y tế giai đoạn 2011 - 2020;
- Đội ngũ cán bộ y tế thiếu cả về số lượng và chất lượng, đặc biệt là thiếu bác sỹ tuyến huyện và tuyến xã;
- Hệ thống y tế của tỉnh chưa ổn định, nhiều đầu mối nhất là ở tuyến cơ sở dẫn đến tình trạng thiếu nguồn nhân lực, chi phí hành chính tăng và hiệu quả hoạt động chưa cao;
- Một số bệnh viện như: Bệnh viện Đa khoa tỉnh, Bệnh viện Sản Nhi, ... vẫn còn quá tải;
- Kinh phí hoạt động của ngành Y tế còn thấp, ngân sách nhà nước cấp trong giai đoạn có năm giảm so với các năm trước;
- Việc phát triển kỹ thuật mũi nhọn, triển khai áp dụng kỹ thuật mới trong khám chữa bệnh có tiến bộ nhưng chưa tương xứng với vị thế của tỉnh;
- Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế còn thấp; tình trạng vượt quỹ khám chữa bệnh bảo hiểm y tế của tỉnh còn cao;
- Hệ thống thông tin chưa đáp ứng được yêu cầu của công tác quản lý;
- Tỷ lệ khám chữa bệnh bằng y học cổ truyền hoặc y học cổ truyền kết hợp y học hiện đại chưa cao;
- Hệ thống xử lý chất thải y tế chưa được đầu tư đồng bộ, đặc biệt là y tế xã.
2. Nguyên nhân
- Tỷ lệ mất cân bằng giới tính khi sinh vẫn còn ở mức cao do nhận thức của một bộ phận người dân về trọng nam khinh nữ còn nặng nề;
- Một số bệnh viện vẫn còn quá tải do nhu cầu KCB của nhân dân ngày càng tăng cao trong khi số giường bệnh kế hoạch không tăng nhiều;
- Tỷ lệ khám chữa bệnh bằng y học cổ truyền hoặc y học cổ truyền kết hợp y học hiện đại chưa cao do thiếu đội ngũ cán bộ làm công tác y học cổ truyền ở các tuyến;
- Việc đào tạo, đào tạo lại cho cán bộ y tế, đặc biệt là cán bộ y tế tuyến xã, tuyến huyện, nhân viên y tế thôn bản còn hạn chế. Đội ngũ cán bộ dân số xã chưa được ổn định;
- Tình trạng vượt quỹ khám chữa bệnh Bảo hiểm y tế còn cao do 2 nhóm nguyên nhân chủ yếu:
+ Nguyên nhân chủ quan: chỉ định dịch vụ kỹ thuật không hợp lý, chi đa tuyến, áp giá sai dịch vụ kỹ thuật...
+ Nguyên nhân khách quan: chính sách BHYT đã mở rộng quyền lợi của người bệnh, do điều chỉnh giá dịch vụ kỹ thuật...
KẾ HOẠCH BẢO VỆ, CHĂM SÓC VÀ NÂNG CAO SỨC KHỎE NHÂN DÂN GIAI ĐOẠN 2016-2020
1. Mục tiêu chung
Tiếp tục xây dựng hệ thống y tế của tỉnh theo hướng chất lượng, hiệu quả, công bằng và bền vững; phát triển mạng lưới YTCS, tập trung đầu tư cơ sở vật chất và nguồn nhân lực có chất lượng. Phát triển hệ thống y tế dự phòng đảm bảo kiểm soát, khống chế dịch bệnh, không để dịch bệnh lớn xảy ra trên địa bàn; làm tốt công tác an toàn thực phẩm; nâng cao chất lượng dân số - KHHGĐ; thực hiện tốt công tác quản lý dược; nâng cao chất lượng khám chữa bệnh và tinh thần, thái độ phục vụ của cán bộ y tế; thực hiện có hiệu quả các chương trình y tế. Đảm bảo cho mọi người dân, đặc biệt là người dân có hoàn cảnh khó khăn, vùng sâu, vùng xa được tiếp cận đầy đủ các dịch vụ chăm sóc sức khỏe có chất lượng.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Công tác y tế dự phòng: Đẩy mạnh các hoạt động y tế dự phòng; giảm tỷ lệ mắc bệnh, tử vong và tàn tật; khống chế các bệnh truyền nhiễm, các bệnh gây dịch thường gặp và mới xuất hiện; chủ động trong phòng chống dịch bệnh, giám sát dịch tễ chặt chẽ, phản ứng nhanh để xử lý ổ dịch kịp thời, hạn chế tối đa số mắc, tử vong và tác hại của dịch; không để dịch bệnh lớn xảy ra.
2.2. Công tác khám, chữa bệnh: Tiếp tục phát triển và nâng cao chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh và phục hồi chức năng ở tất cả các tuyến; giảm tình trạng quá tải ở một số bệnh viện; phát triển các dịch vụ khám chữa bệnh phổ cập hướng tới bao phủ chăm sóc sức khỏe toàn dân kết hợp với phát triển các dịch vụ y tế chuyên sâu (như phẫu thuật sọ não, lồng ngực, cột sống; nội tiết, tim mạch, sản, sơ sinh...), dịch vụ y tế kỹ thuật cao (như xạ trị, can thiệp mạch...); hiện đại hóa và phát triển y học cổ truyền, kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại.
2.3. Các chương trình mục tiêu y tế - dân số: Đảm bảo quy mô dân số ở mức ổn định, duy trì mức sinh hợp lý; khống chế sự gia tăng tỷ số giới tính khi sinh; nâng cao chất lượng dân số; nâng cao chất lượng dân số, đáp ứng đủ nhu cầu dịch vụ KHHGĐ của người dân; tăng khả năng tiếp cận dịch vụ sức khỏe sinh sản có chất lượng. Từng bước kiểm soát các yếu tố có hại đến sức khỏe liên quan đến môi trường, an toàn thực phẩm, lối sống và hành vi của người dân như hút thuốc lá, uống rượu bia, chế độ dinh dưỡng... đặc biệt tăng cường quản lý các bệnh không lây nhiễm tại tuyến y tế cơ sở.
2.4. Đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực: Bảo đảm cân đối hợp lý trong phân bố, sử dụng nguồn nhân lực y tế giữa các tuyến, giữa đào tạo và sử dụng nhân lực y tế, ưu tiên nhân lực cho vùng sâu, vùng xa và một số chuyên khoa khó tuyển. Nâng cao năng lực quản lý và năng lực thực hiện chính sách y tế, đẩy mạnh cải cách hành chính để đáp ứng nhu cầu đổi mới và phát triển ngành y tế trong giai đoạn mới.
2.5. Công tác tài chính y tế: Đổi mới mạnh mẽ cơ chế tài chính đối với các cơ sở khám, chữa bệnh theo lộ trình Nghị định 16/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập, phát triển BHYT toàn dân, nâng cao hiệu quả trong phân bổ và sử dụng ngân sách. Đầu tư có trọng điểm, ưu tiên đầu tư cho hoạt động y tế dự phòng, chăm sóc sức khỏe ban đầu; phát triển cơ sở hạ tầng y tế; hỗ trợ cho người nghèo, cận nghèo và các đối tượng chính sách trong khám chữa bệnh.
2.6. Công tác Dược và trang thiết bị y tế: Đảm bảo cung ứng đủ thuốc, vắc xin, sinh phẩm y tế, máu, chế phẩm máu và trang thiết bị y tế có chất lượng với giá cả hợp lý, đáp ứng nhu cầu phòng bệnh, chữa bệnh của nhân dân; quản lý, sử dụng thuốc và trang thiết bị hợp lý, an toàn và hiệu quả.
2.7. Công tác y tế cơ sở: Tăng cường đầu tư về cơ sở hạ tầng, trang thiết bị, nhân lực, thuốc thiết yếu cho các cơ sở y tế tuyến huyện, tuyến xã, trong đó ưu tiên cho tuyến xã, đặc biệt là các xã miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn để đạt tiêu chí quốc gia y tế xã theo Quyết định 4667/QĐ-BYT ngày 07/11/2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
2.8. Công tác Quản lý: Củng cố và hoàn thiện tổ chức mạng lưới ngành y tế ở các tuyến, quy hoạch hệ thống các cơ sở y tế theo hướng thu gọn đầu mối để nâng cao hiệu quả hoạt động, đầu tư. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính gắn liền với phát triển công nghệ thông tin trong quản lý y tế.
II. Các chỉ tiêu cơ bản phấn đấu đến năm 2020
- Tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ cho trẻ em dưới 1 tuổi đạt > 95%;
- Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi bình quân hàng năm là 0,5%, đến năm 2020 còn dưới 12%;
- Tỷ lệ xã, phường, thị trấn đạt Tiêu chí quốc gia về y tế đến năm 2020 là 80%;
- Đạt 11 bác sỹ /1 vạn dân; 2 dược sỹ đại học (DSĐH)/1 vạn dân;
- Tỷ lệ Trạm Y tế có bác sỹ làm việc đạt 100%.
- Mức giảm tỷ lệ sinh hàng năm là 0,15‰;
- Đạt 28 giường bệnh/10.000 dân (không kể giường trạm y tế tuyến xã).
- Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế đạt 90%.
(Các chỉ tiêu chi tiết có phụ lục II kèm theo).
III. Định hướng và các giải pháp chủ yếu
1. Tăng cường công tác quản lý nhà nước, công tác lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền đối với công tác y tế
- Tiếp tục quán triệt Nghị quyết số 46/NQ-TW của Bộ Chính trị, Kết luận 43/KL-TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới; Nghị quyết số 47/NQ-TW của Bộ Chính trị, Nghị quyết số 21-NQ/TW của Bộ Chính trị về Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác BHXH, BHYT giai đoạn 2012 - 2020; Chỉ thị số 06-CT/TW của Ban Bí thư về Củng cố và hoàn thiện mạng lưới Y tế cơ sở; Kết luận số 42-KL/TW của Bộ Chính trị (khóa X) về Đổi mới cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập; Kết luận số 44/KL-TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng về đẩy mạnh thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình; Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 09/5/2016 của Thủ tướng chính phủ về tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước về ATTP, Nghị quyết của các cấp ủy đảng về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân;
- Tăng cường phổ biến, tuyên truyền Luật Khám chữa bệnh; Luật Bảo hiểm Y tế và các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực y tế, từng bước nâng cao nhận thức của nhân dân về bảo vệ, chăm sóc sức khỏe, tham gia Bảo hiểm y tế;
- Xây dựng và thực hiện Quy hoạch phát triển hệ thống y tế tỉnh Ninh Bình đến năm 2020, định hướng đến năm 2030. Trong đó, tập trung phát triển một số Trung tâm chuyên sâu trực thuộc bệnh viện tuyến tỉnh (như Trung tâm Tim mạch, Trung tâm Thận - Tiết niệu, Trung tâm Ung bướu thuộc BV Đa khoa tỉnh; Trung tâm Hỗ trợ sinh sản thuộc Bệnh viện Sản - Nhi); đồng thời từng bước thu gọn đầu mối các đơn vị y tế tuyến huyện (sáp nhập một số Bệnh viện huyện với Trung tâm y tế huyện); củng cố, kiện toàn mô hình tổ chức của Sở Y tế và các Trung tâm y tế thuộc khối dự phòng tuyến tỉnh theo nội dung Thông tư liên tịch số 51/2015/TTLT-BYT-BNV ngày 11/12/2015 của liên Bộ Y tế - Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Y tế thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và phòng Y tế thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, đảm bảo phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát của các cấp, các ngành đối với công tác y tế, an toàn vệ sinh thực phẩm, dân số - KHHGĐ, quy chế chuyên môn, quy tắc ứng xử.
2. Tăng cường công tác y tế dự phòng, dân số - KHHGĐ
- Chủ động phòng, chống dịch bệnh, dự báo, phát hiện sớm, khống chế kịp thời dịch bệnh, không để dịch lớn xảy ra;
- Duy trì tỷ lệ tiêm chủng mở rộng trên 95%, quản lý tốt hoạt động tiêm chủng dịch vụ; đẩy mạnh công tác phòng chống các bệnh không lây nhiễm, tăng cường công tác y tế trường học và từng bước kiểm soát các yếu tố có hại đến sức khỏe;
- Triển khai có hiệu quả các Chương trình y tế - dân số; khống chế tới mức thấp nhất tỷ lệ mắc và chết do các bệnh nhiễm trùng gây nên. Quản lý tại tuyến y tế cơ sở các bệnh không lây nhiễm như tim mạch, ung thư, tiểu đường, bệnh nghề nghiệp, phòng chống tai nạn thương tích. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát đối với công tác quản lý chất thải y tế;
- Tăng cường và đa dạng hóa hoạt động thông tin, giáo dục, truyền thông bằng nhiều hình thức nhằm nâng cao nhận thức, hành vi của người dân trong chăm sóc và bảo vệ sức khỏe; thực hiện chính sách dân số, kế hoạch hóa gia đình và tích cực tham gia bảo hiểm y tế;
- Đẩy mạnh các hoạt động đảm bảo ATTP, ngăn ngừa các thực phẩm không an toàn, thực phẩm kém chất lượng lưu thông trên thị trường, hạn chế các vụ NĐTP xảy ra, không để xảy ra tử vong do ngộ độc thực phẩm (NĐTP);
- Củng cố và nâng cao chất lượng công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình, duy trì mức sinh phù hợp và hạn chế tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh; triển khai đồng bộ các giải pháp nâng cao chất lượng dân số như sàng lọc trước sinh, sàng lọc sơ sinh, chăm sóc sức khỏe sinh sản vị thành niên, sức khỏe người cao tuổi;
- Tập trung huy động các nguồn lực đầu tư cho y tế dự phòng, nhất là các trạm y tế tuyến xã, các trung tâm y tế huyện, các chi cục và trung tâm y tế tuyến tỉnh.
3. Nâng cao chất lượng công tác khám, chữa bệnh
- Duy trì và phát triển hệ thống các bệnh viện, tranh thủ mọi điều kiện thuận lợi để phát triển các chuyên ngành vệ tinh của các Bệnh viện Trung ương. Đảm bảo nguồn nhân lực y tế làm việc ở các vùng sâu, vùng xa, các chuyên ngành khó tuyển;
- Xây dựng và triển khai các kế hoạch đào tạo nhằm nâng cao năng lực, trình độ của cán bộ y tế, đảm bảo triển khai tốt các kỹ thuật theo phân tuyến của Bộ Y tế. Nâng cao chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh, trong đó đặc biệt lưu ý giảm thời gian chờ đợi khi khám bệnh, giảm thời gian nằm viện, không lạm dụng thuốc, xét nghiệm cận lâm sàng ảnh hưởng tới quỹ khám chữa bệnh BHYT và chi phí vì sức khỏe của người bệnh;
- Tăng cường triển khai các kỹ thuật mới, kỹ thuật chuyên sâu (như phẫu thuật sọ não, lồng ngực, cột sống; nội tiết, tim mạch, sản, sơ sinh...), dịch vụ y tế kỹ thuật cao (như xạ trị, can thiệp mạch...) và sử dụng có hiệu quả trang thiết bị hiện đại vào khám, chữa bệnh cho nhân dân, giảm tỷ lệ người bệnh phải chuyển lên tuyến trên;
- Chú trọng việc phát triển hệ thống y học cổ truyền, kết hợp y học hiện đại và y học cổ truyền trong công tác điều trị cho người bệnh;
- Tiếp nhận chuyển giao kỹ thuật và trang thiết bị của Dự án NORRED, đề án Bệnh viện vệ tinh của 5 chuyên ngành: Tim mạch, ung bướu, sản, nhi, cấp cứu.
4. Phát triển mạng lưới y tế cơ sở
- Tập trung đổi mới, củng cố và hoàn thiện hệ thống y tế của tỉnh, nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước về y tế: Đổi mới và hoàn thiện hệ thống tổ chức y tế theo Quy hoạch phát triển hệ thống y tế Ninh Bình đến năm 2020, định hướng năm 2030 theo hướng sáp nhập một số đơn vị dự phòng tuyến tỉnh thành Trung tâm kiểm soát bệnh tật và sáp nhập một số Trung tâm Y tế huyện với Bệnh viện đa khoa huyện thành Trung tâm 2 chức năng điều trị và dự phòng; khuyến khích đầu tư hệ thống bệnh viện tư nhân.
- Đầu tư trọng điểm cho các TYT xã để đạt tiêu chí quốc gia về y tế, phấn đấu ít nhất 80% xã, phường, thị trấn đạt Tiêu chí quốc gia về y tế giai đoạn 2011 - 2020;
- Đổi mới cung ứng dịch vụ của mạng lưới y tế cơ sở (YTCS), tăng cường quản lý sức khỏe, chăm sóc giảm nhẹ và phục hồi chức năng tại nhà, tại cộng đồng, đặc biệt đối với các bệnh không lây nhiễm. Tăng cường công tác truyền thông giáo dục sức khỏe, áp dụng mô hình quản lý sức khỏe hộ gia đình;
- Nâng cao năng lực y tế tuyến cơ sở để có đủ khả năng thực hiện tốt nhiệm vụ y tế dự phòng, giám sát dịch bệnh và khám, chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân: tăng cường đào tạo, tập huấn, giám sát hỗ trợ và chỉ đạo tuyến. Khuyến khích đầu tư hệ thống bệnh viện tư nhân.
5. Đào tạo, phát triển nguồn nhân lực
- Xây dựng và hoàn thiện đề án vị trí việc làm đảm bảo đội ngũ nhân viên y tế có số lượng và cơ cấu hợp lý, đủ năng lực thi hành nhiệm vụ;
- Đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao thông qua hình thức đào tạo sau đại học các chuyên ngành. Nâng cao trình độ chuyên sâu cho cán bộ y tế thông qua các Đề án Đề án 1816, Đề án Bệnh viện vệ tinh, Dự án NORRED. Xây dựng kế hoạch đào tạo đến năm 2020 từng bước thực hiện chuẩn hóa trình độ đội ngũ cán bộ ngành y tế. Triển khai thực hiện công tác đào tạo theo Thông tư số 22/2013/TT-BYT ngày 09/8/2013 của Bộ Y tế hướng dẫn việc đào tạo liên tục cho cán bộ y tế. Quan tâm chú ý đến công tác thu hút những người có trình độ cao, chuyên môn giỏi về công tác tại các cơ sở khám chữa bệnh của tỉnh.
- Tăng cường công tác quản lý, tuyển sinh, nâng cao chất lượng đào tạo của Trường Cao đẳng y tế Ninh Bình.
6. Công tác quản lý Dược, trang thiết bị y tế và quản lý hành nghề y - dược tư nhân
- Tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch phát triển ngành dược tại tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2015-2020 và tầm nhìn 2030;
- Triển khai thực hiện tốt công tác mua sắm thuốc, vật tư y tế, hóa chất, sinh phẩm và trang thiết bị y tế theo Luật Đấu thầu và các quy định hiện hành, đảm bảo chất lượng, cung ứng đầy đủ, kịp thời cho công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân;
- Tăng cường công tác quản lý, thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy chế chuyên môn, công tác mua sắm, bảo quản, sử dụng thuốc, vật tư y tế, hóa chất, sinh phẩm và trang thiết bị y tế tại các đơn vị, chú trọng kiểm tra chất lượng thuốc lưu hành trên thị trường, kịp thời phát hiện và xử lý thuốc không đạt chất lượng, thuốc giả, thuốc không rõ nguồn gốc, xuất xứ.
- Tăng cường công tác quản lý trong hoạt động cấp chứng chỉ và hành nghề y - dược tư nhân trên địa bàn tỉnh.
7. Thực hiện tốt quy tắc ứng xử và nâng cao đạo đức nghề nghiệp
- Tiếp tục tăng cường triển khai việc thực hiện quy chế dân chủ và quy tắc ứng xử của cán bộ viên chức ngành y tế, học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh trong công chức, viên chức, người lao động ngành y tế;
- Tăng cường kiểm tra, giám sát và đẩy mạnh việc thực hiện Thông tư 07/2014/TT-BYT và Quyết định số 2151/QĐ-BYT của Bộ Y tế như, gắn kết quả việc thực hiện vào tiêu chí đánh giá xếp loại thi đua và bình xét khen thưởng cuối năm.
8. Đổi mới cơ chế tài chính, thực hiện lộ trình BHYT toàn dân
- Đổi mới mạnh mẽ cơ chế tài chính đối với các cơ sở khám chữa bệnh theo lộ trình Nghị định 16/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập; trước mắt chỉ đạo thực hiện làm điểm tại Bệnh viện đa khoa tỉnh, Bệnh viện Sản Nhi tỉnh, Bệnh viện Mắt sau đó có lộ trình triển khai ra các đơn vị khác.
- Đổi mới mạnh mẽ cơ chế quản lý bệnh viện, thực hiện mở rộng quyền tự chủ về nhiệm vụ, tổ chức, bộ máy và tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập gắn với việc điều chỉnh giá dịch vụ y tế với lộ trình bảo hiểm y tế toàn dân theo Thông tư 37/2015/TTLT-BYT-BTC ngày 29/10/2015 của liên Bộ Y tế - Tài chính quy định thống nhất giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế giữa các bệnh viện cùng hạng trên toàn quốc; khuyến khích phát triển loại hình y, dược tư nhân, đặc biệt là bệnh viện tư nhân;
- Tiếp tục triển khai tốt chính sách BHYT và các chính sách khác về hỗ trợ KCB cho người nghèo, cận nghèo, trẻ em dưới 6 tuổi, người cao tuổi, đồng bào dân tộc thiểu số vùng kinh tế - xã hội khó khăn và các đối tượng dễ bị tổn thương;
- Đổi mới, thực hiện tốt quy chế chi tiêu nội bộ; tăng cường kiểm tra việc sử dụng ngân sách, đảm bảo nguồn ngân sách được sử dụng tiết kiệm, hiệu quả, đúng quy định;
- Phối hợp chặt chẽ với các ngành và các địa phương tăng cường tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia bảo hiểm y tế, thực hiện hiệu quả lộ trình bảo hiểm y tế toàn dân.
- Khắc phục tình trạng bội chi Quỹ Bảo hiểm y tế bằng cách tăng cường phối hợp giữa Bảo hiểm xã hội và các cơ sở y tế trong thanh toán bảo hiểm y tế, triển khai kết nối liên thông dữ liệu trong thanh toán bảo hiểm y tế; đồng thời, chỉ đạo các đơn vị khám chữa bệnh thực hiện nghiêm túc các quy định chuyên môn nhằm hạn chế tình trạng lạm dụng quỹ bảo hiểm y tế.
9. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học, công nghệ trong lĩnh vực y tế
- Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu khoa học công nghệ, nâng cao chất lượng và khả năng ứng dụng của các đề tài nghiên cứu khoa học: Tiếp tục khuyến khích triển khai các đề tài nghiên cứu khoa học có tính ứng dụng thực tế cao trong hoạt động khám chữa bệnh, y tế dự phòng và quản lý y tế. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý các hoạt động y tế, quản lý khám chữa bệnh và thanh toán BHYT tại các cơ sở y tế đảm bảo liên thông giữa các tuyến;
- Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin trong cung cấp các dịch vụ công trực tuyến.
10. Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng
- Tập trung quản lý, đẩy nhanh tiến độ các dự án, công trình cải tạo, nâng cấp cơ sở khám chữa bệnh, đảm bảo hiệu quả, thiết thực và tiết kiệm; đầu tư đầy đủ trang thiết bị y tế đáp ứng công tác khám chữa bệnh, trong đó chú trọng đến công tác quản lý và sử dụng các trang thiết bị, máy móc hiện đại, công nghệ tiên tiến phục vụ việc nâng cao chất lượng công tác khám, chữa bệnh: Bệnh viện Sản Nhi tỉnh, Bệnh viện ung bướu, Chi cục An toàn Vệ sinh thực phẩm, Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh, Trung tâm Kiểm nghiệm Dược phẩm - Mỹ phẩm tỉnh...
- Đầu tư mở rộng, phát triển cơ sở hạ tầng y tế phù hợp với quy hoạch mạng lưới khám chữa bệnh và các tiêu chuẩn xây dựng, trong đó đảm bảo về quy mô, vệ sinh môi trường, đặc biệt là hoàn thiện hệ thống xử lý chất thải lỏng và chất thải rắn, chất thải nguy hại của y tế: Cụm xử lý chất thải Bệnh viện Sản Nhi tỉnh, Cụm xử lý chất thải Bệnh viện Nho Quan, Cụm xử lý chất thải Bệnh viện Kim Sơn...
- Đầu tư xây mới các đơn vị trực thuộc của ngành chưa có cơ sở hoạt động: Trung tâm Pháp Y tỉnh, Trung tâm cấp cứu 115...
Kinh phí đảm bảo thực hiện Kế hoạch bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn 2016-2020 được huy động từ các nguồn sau:
- Ngân sách Trung ương cấp (trong Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020):
+ Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số: Dự án Xây dựng và mua sắm trang thiết bị Trung tâm Kiểm nghiệm Dược phẩm- Mỹ phẩm tỉnh Ninh Bình.
+ Chương trình mục tiêu đầu tư phát triển hệ thống Y tế địa phương: Dự án Cải tạo, sửa chữa, nâng cấp Bệnh viện Y học cổ truyền tỉnh Ninh Bình.
- Ngân sách địa phương cấp;
- Nguồn thu tại đơn vị sự nghiệp Y tế: bao gồm thu Bảo hiểm y tế và thư viện phí;
- Nguồn các Dự án ODA: Dự án NORRED, Dự án Hỗ trợ xử lý chất thải cụm Bệnh viện do WB tài trợ;
- Các nguồn vốn hợp pháp khác.
1. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch đảm bảo hoàn thành các chỉ tiêu, nhiệm vụ đề ra;
- Tăng cường mối quan hệ, tranh thủ sự giúp đỡ của các Bộ, ngành Trung ương, đặc biệt là sự chỉ đạo về chuyên môn nghiệp vụ và sự hỗ trợ, tăng cường năng lực quản lý, đào tạo nguồn nhân lực y tế, ứng dụng và phát triển khoa học kỹ thuật phục vụ cho công tác phòng bệnh, khám và chữa bệnh của Bộ Y tế và các cơ quan trực thuộc Bộ;
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, Ngành, UBND các huyện, thành phố và các cơ quan trong tỉnh tham mưu, xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch, chương trình, dự án, đề án về phát triển sự nghiệp y tế theo từng năm trên địa bàn tỉnh;
- Hằng năm, căn cứ vào chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng dự toán ngân sách, xây dựng kế hoạch hoạt động cụ thể để triển khai thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ đề ra.
- Định kỳ tổ chức đánh giá thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch, báo cáo kịp thời các khó khăn, vướng mắc và đề xuất các giải pháp tháo gỡ về UBND tỉnh.
- Hướng dẫn UBND huyện, thành phố và chỉ đạo các đơn vị y tế tuyến huyện xây dựng kế hoạch ở địa phương trên cơ sở Kế hoạch này;
- Theo dõi, giám sát, đánh giá, kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch của các Sở, ngành, đoàn thể và các địa phương.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Y tế cân đối, tổng hợp các nguồn lực trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm, kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 - 2020 và hàng năm của tỉnh cho các Chương trình, dự án phát triển sự nghiệp y tế trên địa bàn tỉnh.
- Tham mưu giúp Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân (HĐND), UBND tỉnh xem xét, quyết định về cơ chế, chính sách huy động các nguồn lực để đầu tư cho phát triển sự nghiệp y tế của tỉnh.
3. Sở Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Y tế, các Sở ngành có liên quan xây dựng kế hoạch đảm bảo kinh phí cho các Chương trình, dự án phát triển sự nghiệp y tế trên địa bàn tỉnh theo kế hoạch hàng năm đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Tham mưu, đề xuất trình Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh xem xét, quyết định về cơ chế, chính sách huy động các nguồn lực để đầu tư cho phát triển sự nghiệp y tế của tỉnh.
4. Sở Nội vụ
- Chủ trì, phối hợp Sở Y tế xây dựng kế hoạch phát triển nguồn nhân lực y tế trên địa bàn tỉnh.
- Tham mưu, đề xuất các cơ chế, chính sách thu hút nguồn nhân lực có trình độ cao về làm việc trong ngành y tế, các chế độ đãi ngộ đối với cán bộ ngành y tế.
5. Bảo hiểm xã hội tỉnh
Phối hợp với Sở Y tế và các địa phương, đơn vị trong việc tuyên truyền, thực hiện nghiêm các quy định của Luật Bảo hiểm y tế và các văn bản có liên quan, đồng thời tăng cường tuyên truyền, vận động người dân tham gia bảo hiểm y tế tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân.
6. Các Sở, ban, ngành của tỉnh
Phối hợp chặt chẽ với Sở Y tế trong quá trình tổ chức thực hiện kế hoạch 5 năm, kế hoạch hàng năm và các chương trình, đề án phát triển sự nghiệp y tế trên địa bàn tỉnh. Chủ động triển khai các hoạt động, chương trình y tế do cơ quan, đơn vị mình phụ trách; tích cực phối hợp với ngành y tế trong công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức của nhân dân trong chăm sóc sức khỏe, phòng chống dịch bệnh, thực hiện chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình.
7. UBND các huyện, thành phố
- Phối hợp chặt chẽ với Sở Y tế và các Sở, Ban, ngành có liên quan trong quá trình tổ chức thực hiện kế hoạch;
- Đưa các chỉ tiêu phát triển sự nghiệp y tế vào chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội hằng năm, 5 năm của địa phương và tổ chức thực hiện có hiệu quả;
- Chỉ đạo các xã, phường, thị trấn xây dựng kế hoạch nâng cao chất lượng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho nhân dân địa phương, thực hiện tốt Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã giai đoạn 2011 - 2020; phối hợp với các ngành liên quan của tỉnh, huyện để thực hiện các dự án có liên quan đến địa phương mình, đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất và hiệu quả cao./.
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHỈ TIÊU GIAI ĐOẠN
2011-2015
(Kèm theo Quyết định số 944/QĐ-UBND ngày 19/7/2016 của UBND tỉnh Ninh Bình)
TT |
Chỉ tiêu |
ĐVT |
Mục tiêu 2011- 2015 |
TH 2011 |
TH 2012 |
TH 2013 |
TH 2014 |
TH 2015 |
I |
Chỉ tiêu đầu vào |
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Số bác sỹ/vạn dân |
Bác sỹ |
8,9 |
7,1 |
7,4 |
7,9 |
8,9 |
9,6 |
2 |
Số dược sỹ đại học/vạn dân |
Dược sỹ |
1,5 |
1,14 |
1,2 |
1,34 |
1,3 |
1,43 |
3 |
Tỷ lệ thôn bản có NVYT hoạt động |
% |
100 |
100 |
100 |
100 |
100 |
100 |
4 |
Tỷ lệ TYT xã có bác sỹ |
% |
75 |
70,5 |
69,2 |
70,3 |
71 |
71 |
5 |
Tỷ lệ xã có NHS/YSSN |
% |
95 |
87,7 |
92 |
93 |
93 |
93 |
6 |
Giường bệnh viện/vạn dân (không kể TYT xã) |
GB |
25 |
23 |
24,4 |
24,2 |
25 |
26,8 |
II |
Chỉ tiêu hoạt động |
|
|
|
|
|
|
|
7 |
Tỷ lệ TE < 1 tuổi tiêm chủng đầy đủ |
% |
99 |
99,1 |
99 |
96,6 |
97,4 |
98,6 |
8 |
Tỷ lệ xã đạt TCQG về y tế 2011 -2020 |
% |
60 |
0 |
0 |
11,7 |
27,6 |
53,8 |
9 |
Tỷ lệ dân số tham gia BHYT |
% |
75 |
62 |
63 |
65 |
67 |
70,1 |
10 |
Tỷ lệ chất thải rắn y tế xử lý đạt tiêu chuẩn |
% |
90 |
90 |
90 |
90 |
90 |
90 |
III |
Chỉ tiêu đầu ra |
|
|
|
|
|
|
|
11 |
Tỷ số tử vong mẹ/100.000 trẻ đẻ sống |
Bà mẹ |
8 |
6,8 |
5,4 |
6,0 |
27 |
13,3 |
12 |
Tỷ suất tử vong trẻ em dưới 1 tuổi |
‰ |
3,6 |
4,0 |
3,9 |
3,8 |
3,7 |
3,6 |
13 |
Tỷ suất tử vong trẻ em dưới 5 tuổi |
‰ |
4,7 |
5,1 |
5,0 |
4,9 |
4,8 |
4,7 |
14 |
Quy mô dân số |
Người |
|
907.696 |
918.796 |
926.995 |
935.808 |
944.431 |
15 |
Mức giảm tỷ lệ sinh |
‰ |
Giảm 0,2 |
Giảm 0,3 |
Tăng 0,6 |
Tăng 1,8 |
Giảm 0,23 |
Giảm 0,16 |
16 |
Tỷ lệ tăng dân số |
% |
0,8 |
1,03 |
1,01 |
1,02 |
1,03 |
1,03 |
17 |
Tỷ số giới tính khi sinh |
Trai/ 100 gái |
116 |
111 |
115 |
114,4 |
114,8 |
113,1 |
18 |
Tỷ lệ TE dưới 5 tuổi SDD (cân nặng/tuổi) |
% |
15,0 |
17,7 |
16,8 |
15,4 |
14,5 |
14,1 |
19 |
Tỷ lệ nhiễm HIV trong cộng đồng |
% |
0,3 |
0,25 |
0,26 |
0,29 |
0,27 |
0,28 |
CÁC CHỈ TIÊU Y TẾ CƠ BẢN GIAI ĐOẠN 2016-2020
STT |
Chỉ số |
Đơn vị tính |
KH 2016 |
KH 2017 |
KH 2018 |
KH 2019 |
KH 2020 |
Chỉ tiêu KH 2016- 2020 |
1 |
Dân số trung bình |
Người |
954.064 |
963.796 |
973.626 |
983.557 |
993.590 |
993.590 |
2 |
Tỷ lệ tăng dân số hàng năm |
% |
0,95 |
0,95 |
0,95 |
0,95 |
0,95 |
0,95 |
3 |
Tuổi thọ trung bình tính từ lúc sinh |
Tuổi |
|
|
|
|
76 |
76 |
4 |
Tỷ số giới tính khi sinh |
Số bé trai/100 bé gái |
113,3 |
113,5 |
113,7 |
113,9 |
114,1 |
114,1 |
5 |
Mức giảm tỷ lệ sinh hàng năm |
‰ |
0,15 |
0,15 |
0,15 |
0,15 |
0,15 |
0,15 |
6 |
Số giường bệnh trên 10.000 dân (không bao gồm giường của TYT) |
Giường |
27,1 |
27,4 |
27,6 |
27,8 |
28,0 |
28,0 |
7 |
Số bác sỹ trên 10.000 dân |
Bác sỹ |
9,9 |
10,2 |
10,5 |
10,8 |
11,0 |
11 |
8 |
Số dược sỹ đại học trên 10.000 dân |
DSĐH |
1,5 |
1,7 |
1,8 |
1,9 |
2 |
2 |
9 |
Tỷ số tử vong mẹ (trên 100.000 trẻ đẻ sống) |
Người |
<27 |
<27 |
<27 |
<27 |
<27 |
<27 |
10 |
Tỷ suất tử vong của trẻ em dưới 1 tuổi (trên 1.000 trẻ đẻ sống) |
‰ |
3,6 |
3,5 |
3,4 |
3,3 |
3,2 |
3,2 |
11 |
Tỷ suất tử vong của trẻ em dưới 5 tuổi (trên 1.000 trẻ đẻ sống) |
‰ |
4,7 |
4,6 |
4,5 |
4,4 |
4,3 |
4,3 |
12 |
Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng (CN/T) |
% |
13,6 |
13,1 |
12,6 |
12,1 |
11,7 |
<12 |
13 |
Tỷ lệ xã đạt Tiêu chí quốc gia về y tế |
% |
59 |
64,5 |
69,5 |
74,5 |
80 |
80 |
14 |
Tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ các loại vắc xin |
% |
>95 |
>95 |
>95 |
>95 |
>95 |
>95 |
15 |
Tỷ lệ trạm y tế xã/ phường/thị trấn có bác sĩ làm việc |
% |
76,8 |
82,6 |
88,4 |
94,2 |
100 |
100 |
16 |
Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế |
% |
74 |
78 |
82 |
86 |
90 |
90 |
17 |
Tỷ lệ nhiễm HIV/AIDS trong cộng đồng |
% |
<0,3 |
<0,3 |
<0,3 |
<0,3 |
<0,3 |
<0,3 |
18 |
Tỷ lệ hộ gia đình nông thôn có nhà tiêu hợp vệ sinh |
% |
71,4 |
73,6 |
75,7 |
77,9 |
80 |
80 |
19 |
Tỷ lệ khám chữa bệnh bằng y học cổ truyền , kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại |
% |
12 |
15 |
18 |
22 |
25 |
25 |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây