Quyết định 864-TTg năm 1995 về chính sách mặt hàng và điều hành công tác xuất nhập khẩu năm 1996 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Quyết định 864-TTg năm 1995 về chính sách mặt hàng và điều hành công tác xuất nhập khẩu năm 1996 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Số hiệu: | 864-TTg | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thủ tướng Chính phủ | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 30/12/1995 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | 30/04/1996 | Số công báo: | 8-8 |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 864-TTg |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thủ tướng Chính phủ |
Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 30/12/1995 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | 30/04/1996 |
Số công báo: | 8-8 |
Tình trạng: | Đã biết |
THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 864-TTg |
Hà Nội, ngày 30 tháng 12 năm 1995 |
VỀ CHÍNH SÁCH MẶT HÀNG VÀ ĐIỀU HÀNH CÔNG TÁC XUẤT NHẬP KHẨU NĂM 1996
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Nghị định 33/CP ngày 19 tháng 4 năm 1994 của Chính phủ về quản lý Nhà nước
đối với hoạt động xuất nhập khẩu;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thương mại và Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
- Danh mục hàng hoá cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu (theo phụ lục 1).
- Danh mục hàng hoá quản lý bằng hạn ngạch (theo phụ lục 2).
- Danh mục hàng hoá xuất nhập khẩu theo các Quy chế quản lý chuyên ngành (theo phụ lục 3).
- Danh mục hàng hoá có liên quan đến các cân đối lớn của nền kinh tế quốc dân (theo phụ lục 4).
1- Về hàng dệt, may xuất khẩu theo Hiệp định Việt Nam ký với EU, Canada, Nauy:
Bộ Thương mại công bố hạn ngạch được thảo thuận theo các Hiệp định Việt Nam đã ký với EU, Canada và Nauy.
Bộ Thương mại và Bộ Công nghiệp tìm khả năng đàm phám với phía nước ngoài nhằm tăng hạn ngạch và chủng loại hàng hoá phù hợp với năng lực sản xuất trong nước và tập trung phân bổ hạn ngạch chủ yếu cho các cơ sở sản xuất hàng dệt, may mặc.
Giao Bộ Thương mại thực hiện các biện pháp điều hành sau đây để đảm bảo xuất khẩu 2 triệu tấn gạo:
- Bộ Thương mại chịu trách nhiệm bàn thống nhất với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Hiệp hội xuất nhập khẩu lương thực Việt Nam để chỉ định tối đa 15 doanh nghiệp xuất khẩu gạo và tập trung 100% hạn ngạch xuất khẩu gạo cho các doanh nghiệp này.
- Hạn ngạch gạo được giao làm 02 đợt: đợt thứ nhất từ đầu năm đến tháng 9 năm 1996 khoảng 1,6 triệu tấn; số còn lại, tuỳ tình hình mùa vụ sẽ phân bổ tiếp. Bộ Thương mại tham khảo ý kiến Hiệp hội xuất nhập khẩu lương thực, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để phân bổ trực tiếp cho các doanh nghiệp thực hiện.
- Việc xuất khẩu gạo trả nợ thực hiện theo Nghị định số 40/CP ngày 3 tháng 7 năm 1995 của Chính phủ.
1- Về xăng dầu (trừ dầu nhờn):
Cơ chế quản lý nhập khẩu để đảm bảo nhập khẩu khoảng 5,4 triệu tấn như sau:
- Tập trung 100% xăng dầu nhập khẩu qua các doanh nghiệp chuyên doanh, trong đó Tổng Công ty xăng dầu nhập khẩu khoảng 60% nhu cầu.
- Hạn mức nhập khẩu giao 1 lần trong năm kế hoạch, sau 6 tháng sẽ xem xét điều chỉnh.
2- Về phân Urea:
Bộ Thương mại chịu trách nhiệm điều hành nhập khẩu khoảng 1,4 triệu tấn theo nguyên tắc sau đây:
- Giao Tổng Công ty vật tư nông nghiệp nhập 40% nhu cầu; phần còn lại giao các doanh nghiệp có đủ điều kiện nhập khẩu, bảo đảm yêu cầu sản xuất của từng khu vực.
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm thông báo cho Bộ Thương mại số lượng phân bón cần nhập từng mùa vụ để Bộ Thương mại có cơ sở điều hành.
3- Về xi măng:
Bộ Thương mại chịu trách nhiệm điều hành nhập khẩu khoảng 1,4 triệu tấn xi-măng đen, theo hướng giao Tổng Công ty xi măng nhập khẩu 40% nhu cầu và giao phần còn lại cho các doanh nghiệp có đủ điều kiện nhập khẩu để trong 6 tháng đầu năm, lượng xi măng nhập về đạt khoảng 60% kế hoạch nhập khẩu.
Đối với Clinker và nguyên liệu sản xuất xi măng, Bộ Thương mại điều hành nhập kịp thời, đáp ứng đủ nhu cầu sản xuất.
4- Về đường ăn:
Bộ Thương mại chịu trách nhiệm điều hành nhập khẩu theo nguyên tắc:
- Ban với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để xác định nhu cầu và điều hành nhằm đáp ứng đủ nhu cầu của thị trường, đồng thời không gây ảnh hưởng sản xuất mía - đường trong nước.
- Chỉ định một số doanh nghiệp có khả năng, am hiểu thị trường để giao nhiệm vụ nhập khẩu phần lớn nhu cầu; phần còn lại giao cho các doanh nghiệp có đủ điều kiện nhập, bảo đảm nhu cầu tiêu dùng của từng khu vực.
5- Về thép:
Bộ Công nghiệp bàn với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và thông báo cho Bộ Thương mại danh mục những chủng loại thép trong nước đã sản xuất đủ nhu cầu, trên cơ sở đó Bộ Thương mại cho nhập những chủng loại trong nước chưa sản xuất được, hoặc sản xuất chưa đáp ứng nhu cầu.
Bộ Thương mại chịu trách nhiệm điều hành nhập khẩu theo nguyên tắc:
- Các loại thép trong nước chưa sản xuất được, kế cả thép chuyên dùng và phôi thép, được nhập đáp ứng đủ nhu cầu của các Bộ, ngành và địa phương, đảm bảo nhu cầu sản xuất, xây dựng và kinh doanh.
- Thống nhất với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Công nghiệp xác định nhu cầu thép xây dựng thông dụng cần nhập khẩu; giao Tổng Công ty thép nhập khẩu khoảng 40% nhu cầu thép xây dựng thông dụng và giao phần còn lại cho các doanh nghiệp có đủ điều kiện nhập khẩu.
Điều 4. Điều hành nhập khẩu hàng tiêu dùng:
Bộ Thương mại điều hành việc nhập khẩu tiêu dùng theo nguyên tắc sau đây:
- Đáp ứng nhu cầu tiêu dùng xã hội, bảo đảm cân đối tiền hàng, góp phần ổn định giá và chống lạm phát.
- Thường xuyên theo dõi thị trường để bàn với Bộ Tài chính điều chỉnh linh hoạt thuế suất các loại thuế nhằm hạn chế nhập những mặt hàng không thiết yếu, những mặt hàng trong nước đã sản xuất đủ bảo đảm chất lượng tiêu dùng.
- Hàng tiêu dùng nhập khẩu chiếm khoảng 20% giá trị kim ngạch xuất khẩu năm 1996 (hàng là bán thành phẩm, linh kiện để gia công, chế biến và lắp ráp không tính trong 20% giá trị này).
- Công bố danh mục những mặt hàng hoặc nhóm hàng tiêu dùng cần quản lý về số lượng hoặc trị giá để doanh nghiệp có thông tin lựa chọn và quyết định việc nhập khẩu.
- Các mặt hàng tiêu dùng khác không nằm trong danh mục trên, Bộ Thương mại cho phép nhập tính theo trị giá và theo giấy phép kinh doanh của doanh nghiệp.
Điều 5. Điều hành nhập khẩu ô-tô, xe hai bánh gắn máy và linh kiện xe các loại:
1- Ô-tô các loại: 20.000 chiếc, bao gồm cả linh kiện để lắp ráp, trong đó 5.000 chiếc xe dưới 12 chỗ ngồi.
a) Ô-tô dưới 12 chỗ ngồi được điều hành nhập khẩu theo như quy định đối với hàng hoá tiêu dùng, tại Điều 4 của Quyết định này.
b) Ô-tô các loại khác, doanh nghiệp có giấy phép kinh doanh ngành hàng phương tiện vận tải và có đủ điều kiện thì được nhập khẩu trong hạn mức nêu tại điểm 1 Điều 5 Quyết định này.
2- Xe hai bánh gắn máy: Khoảng 350.000 chiếc bao gồm cả linh kiện để lắp ráp; cơ chế điều hành nhập khẩu theo như cơ chế đối với hàng tiêu dùng nêu tại Điều 4 của Quyết định này.
3- Linh kiện ô-tô, xe hai bánh gắn máy các loại:
a) Không hạn chế số lượng nhập khẩu đối với linh kiện được nhập vào Việt Nam lắp ráp xe để xuất khẩu.
b) Đối với số linh kiện nhập để lắp ráp ô-tô, xe máy tiêu thụ tại thị trường nội địa, số lượng linh kiện nhập được tính trong tổng hạn mức xe nhập khẩu nêu tại điểm 1 và 2 điều 5 của Quyết định này.
Bộ Tài chính bàn thống nhất với Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường và các ngành liên quan để điều chỉnh phù hợp thuế suất thuế nhập linh kiện lắp ráp, nhằm hạn chế các loại hình lắp ráp giản đơn và khuyến khích loại hình lắp ráp có sản xuất phụ tùng trong nước.
Quy chế của các Bộ, cơ quan quản lý ngành phải được đơn giản hoá tối đa, phù hợp với chủ trương chung về cải cách thủ tục hành chính của Chính phủ; tuyệt đối không được tuỳ tiện quy định các thủ tục gây khó khăn phiền hà cho các doanh nghiệp.
Các Bộ, cơ quan quản lý ngành phải bàn thống nhất với Bộ Thương mại để ban hành các Quy chế liên quan trong tháng 1 năm 1996.
|
Phan Văn Khải (Đã ký) |
DANH MỤC HÀNG HOÁ CẤM XUẤT KHẨU CẤM NHẬP KHẨU NĂM 1996
(Ban hành Kèm theo Quyết định số 864/TTg ngày 30/12/1995 của Thủ tướng Chính
phủ)
1- Vũ khí, đạn dược, vật liệu nổ, trang thiết bị kỹ thuật quân sự
2- Đồ cổ
3- Các loại ma tuý
4- Hoá chất độc
5- Gỗ tròn, gỗ xẻ, gỗ bóc, củi, than hầm từ gỗ hoặc củi, các sản phẩm gỗ lâm sản sản xuất từ nhóm IA và ván tinh chế sản xuất từ nhóm gỗ IIA trong danh mục ban hành kèm theo Nghị định 18/HĐBT ngày 17 tháng 1 năm 1992; các loại sản phẩm gỗ sơ chế, song mây nguyên liệu.
6- Các loại động vật hoang và động vật, thực vật quý hiếm.
1- Vũ khí, đạn dược, vật liệu nổ, trang thiết bị kỹ thuật quân sự
2- Các loại ma tuý
3- Hoá chất độc
4- Các loại văn hoá phẩm đồi truỵ, phảm động
5- Pháo các loại. Đồ chơi trẻ em có ảnh hưởng xấu đến giáo dục nhân cách, đến trật tự an toàn xã hội.
6- Thuốc lá điếu (trừ hành lý cá nhân theo định lượng)
7- Hàng tiêu dùng đã qua sử dụng (trừ ô-tô dưới 12 chỗ, xe hai bánh gắn máy, tài sản di chuyển và hành lý cá nhân theo định lượng).
8- Ô-tô và phương tiện tự hành các loại có tay lái nghịch (kể cả dạng tháo rời).
9- Phụ tùng đã qua sử dụng của các loại ô-tô hai bánh và ba bánh gắn máy.
Ghi chú:
1- Việc xuất nhập khẩu hàng thuộc danh mục nói trên, trong trường hợp có nhu cầu cho an ninh quốc phòng hoặc nhu cầu khác, sẽ do Thủ tướng cho phép bằng văn bản và Hải quan giải quyết thủ tục.
2- Việc cấm xuất khẩu động thực vật theo yêu cầu bảo vệ môi sinh do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cùng Bộ Khoa, Công nghệ và Môi trường hướng dẫn trong văn bản riêng.
3- Sau khi thống nhất ý kiến với Bộ Thương mại và Bộ Ngoại giao, Tổng cục Hải quan chủ trì công bố văn bản hướng dẫn thi hành mục "tài sản di chuyển" nói trong phần cuối của điểm II.7.
4- Việc cấm nhập khẩu thiết bị đã qua sử dụng (bao gồm cả phụ tùng, linh kiện) khác thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Khoa học, Cộng nghê và Môi trường.
DANH MỤC HÀNG QUẢN LÝ BẰNG HẠN NGẠCH NĂM 1996
(Ban hành kèm theo Quyết định số 864/TTg ngày 30/12/1995 của Thủ tướng Chính
phủ)
Mặt hàng xuất khẩu:
- Gạo
- Hàng dệt, may xuất khẩu vào EU, Canada và Nauy.
DANH MỤC HÀNG HOÁ XUẤT NHẬP KHẨU THEO QUẢN LÝ CHUYÊN
NGÀNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 864/TTg ngày 30/12/1995 của Thủ tướng Chính
phủ)
1- Danh mục khoáng sản hàng hoá xuất khẩu theo quy chế hướng dẫn của Bộ Công nghiệp.
2- Danh mục thực vật, động vật rừng xuất khẩu theo Quy chế hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
3- Danh mục thuốc, chất gây nghiện, chất hướng tâm thần và tiền chất. Một số máy móc, thiết bị, dụng cụ khám chữa bệnh cho người, nhập khẩu theo Quy chế hướng dẫn của Bộ Y tế.
4- Danh mục thuỷ sản quý hiếm thuỷ sản sống dùng làm giống, thức ăn và thuốc chữa bệnh trong nuôi trồng thuỷ sản xuất, nhập khẩu theo Quy chế hướng dẫn của Bộ Thuỷ sản.
5- Máy phát sóng, thiết bị thu phát và truyền dẫn vô tuyến; các loại tổng đài, nhập khẩu theo Quy chế hướng dẫn của Tổng cục Bưu điện.
6- Các ấn phẩm văn hoá, tác phẩm mỹ thuật Nhà nước quản lý, tác phẩm điện ảnh, thiết bị in đặc biệt, băng hình có ghi chương trình, xuất, nhập khẩu theo Quy chế hướng dẫn của Bộ Văn hoá - Thông tin.
7- Thiết bị, máy móc chuyên ngành ngân hàng, xuất, nhập khẩu theo Quy chế hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.
Ghi chú: Danh mục cụ thể các loại hàng hoá nói trên thực hiện theo các danh mục đã ban hành kèm theo Nghị định số 89/CP ngày 15 tháng 12 năm 1995 của Chính phủ.
DANH MỤC HÀNG HOÁ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN CÁC CÂN ĐỐI LỚN CỦA
NỀN KINH TẾ QUỐC DÂN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 864/TTg ngày 30/12/1995 của Thủ tướng Chính
phủ)
1- Xăng dầu
2- Phân bón
3- Xi măng
4- Đường
5- Thép xây dựng
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây