Quyết định 84/2006/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện xã hội hóa hoạt động bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân trên địa bàn tỉnh Bình Định giai đoạn 2006 - 2010
Quyết định 84/2006/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện xã hội hóa hoạt động bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân trên địa bàn tỉnh Bình Định giai đoạn 2006 - 2010
Số hiệu: | 84/2006/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bình Định | Người ký: | Vũ Hoàng Hà |
Ngày ban hành: | 22/08/2006 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 84/2006/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bình Định |
Người ký: | Vũ Hoàng Hà |
Ngày ban hành: | 22/08/2006 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 84/2006/QĐ-UBND |
Quy Nhơn, ngày 22 tháng 8 năm 2006 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP ngày 18/4/2005 của Chính phủ về đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục thể thao;
Căn cứ Nghị quyết số 08/2006/NQ-HĐND ngày 26/7/2006 của HĐND tỉnh Bình Định khóa X, kỳ họp thứ 6 về Kế hoạch thực hiện xã hội hóa các hoạt động bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2006 - 2010;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Y tế và Chánh Văn phòng UBND tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện xã hội hóa các hoạt động bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2006 - 2010.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Y tế căn cứ kế hoạch được phê duyệt chủ trì phối hợp các sở, ngành liên quan lập kế hoạch cụ thể hàng năm để triển khai thực hiện; thường xuyên báo cáo kết quả thực hiện và những vướng mắc cho UBND tỉnh để chỉ đạo và điều chỉnh cho phù hợp.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở Tài chính, Y tế, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Lao động - Thương binh và Xã hội, Nội vụ, UB Dân số - Gia đình và Trẻ em tỉnh, Tài nguyên và Môi trường, Bảo hiểm xã hội, Văn hóa Thông tin, Phát thanh - Truyền hình, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH |
THỰC HIỆN XÃ HỘI HÓA CÁC HOẠT ĐỘNG BẢO VỆ, CHĂM SÓC SỨC KHỎE NHÂN DÂN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH GIAI ĐOẠN 2006 - 2010
(Kèm theo Quyết định số 84/2006/QĐ-UBND ngày 22/8/2006 của UBND tỉnh)
Căn cứ Nghị quyết số 90/CP ngày 21/8/1997 của Chính phủ về Phương hướng và chủ trương xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa; trong những năm vừa qua, UBND tỉnh đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách nhằm huy động mọi nguồn lực của toàn xã hội cho công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe (BVCS&NCSK) nhân dân tại địa phương và đã đạt được những kết quả đáng khích lệ. Đó là:
- Nhận thức của các cấp ủy đảng, chính quyền và đoàn thể về xã hội hóa y tế bước đầu có chuyển biến; quan tâm chỉ đạo và động viên các Sở, ngành, đoàn thể chính trị - xã hội phối hợp với ngành y tế trong công tác BVCS&NCSK nhân dân.
- Công tác truyền thông giáo dục sức khỏe tiếp tục được duy trì, góp phần nâng cao hiệu quả vận động nhân dân phòng chống dịch bệnh, thực hiện nếp sống vệ sinh, lành mạnh và xây dựng “Làng văn hóa - sức khỏe”.
- Người dân có ý thức hơn trong chăm lo bảo vệ sức khỏe bản thân, gia đình và cộng đồng; tích cực hưởng ứng các chương trình, hoạt động y tế tại địa phương.
- Tổ chức mạng lưới y tế từng bước được kiện toàn và triển khai có hiệu quả các dịch vụ y tế theo hướng gần dân, sát cộng đồng. Y tế cơ sở ngày càng được củng cố và phát triển; 100% trạm y tế được cải tạo, xây dựng từ nhiều nguồn đầu tư; 125 xã có bác sĩ công tác, đạt 80,6% số xã; 76 xã đạt Chuẩn quốc gia y tế, chiếm 49% số xã; 100% thôn, làng, khu vực có nhân viên y tế.
- Đội ngũ cán bộ y tế tiếp tục phát triển cả về chất lượng và số lượng. Tỷ số bác sĩ/10.000 dân từ 3,28 năm 1999 tăng lên 4,66 năm 2005; số cán bộ có trình độ đại học và trên đại học hiện có 827 người.
- Các chương trình y tế hoạt động hiệu quả, thực hiện đạt và vượt các chỉ tiêu kế hoạch hàng năm đề ra; nhiều năm liền không có dịch lớn xảy ra, tỷ lệ mắc và tử vong do dịch bệnh năm sau giảm hơn năm trước; tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng từ 37,8% năm 1999 giảm xuống còn 24,5% năm 2005.
- Các dịch vụ y tế triển khai ngày một đa dạng và có hiệu quả như: phẫu thuật theo yêu cầu, nằm giường bệnh theo yêu cầu, góp vốn đầu tư trang thiết bị y tế, “bệnh viện ban ngày”; ứng dụng nhiều thành tựu khoa học kỹ thuật vào các lĩnh vực dự phòng, khám chữa bệnh, sản xuất thuốc và trang thiết bị y tế.
- Đã triển khai thực hiện Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16/01/2002 của Chính phủ về chế độ tài chính áp dụng cho các đơn vị sự nghiệp có thu cho Bệnh viện đa khoa tỉnh, Trung tâm Mắt, Trường Trung học y tế.
- Một số hoạt động xã hội hóa y tế hoạt động có hiệu quả tiếp tục duy trì và phát triển như: mạng lưới y tế thôn, làng, khu vực, phẫu thuật miễn phí cho trẻ em khuyết tật, phẫu thuật miễn phí cho bệnh nhân nghèo bị mù lòa, bếp ăn tình thương cho bệnh nhân nghèo, vận động đóng góp quỹ khám chữa bệnh người nghèo,...
- Các mối quan hệ hợp tác quốc tế về y tế tiếp tục được duy trì và mở rộng, tiếp nhận và triển khai được nhiều dự án đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng, trang thiết bị và đào tạo nhân lực về y tế.
- Chất lượng khám chữa bệnh từng bước được nâng lên; số khám và điều trị từ 2,1 lượt/người/năm (năm 1999) tăng lên 2,5 lượt/người/năm (năm 2005).
- Công tác bảo hiểm y tế, khám chữa bệnh cho người nghèo và trẻ em dưới 6 tuổi được triển khai ở 100% số xã, phường, thị trấn; hầu hết nhân dân ở miền núi, vùng sâu, vùng xa đã được chăm sóc sức khỏe tốt hơn. Số người tham gia Bảo hiểm y tế từ 277.002 người, chiếm tỷ lệ 18,6% dân số (năm 2000); đã tăng lên 550.612 người, chiếm tỷ lệ 35,2% dân số (năm 2005). Hàng năm tổ chức khám chữa bệnh Bảo hiểm y tế cho hơn 700.000 lượt người.
- Hệ thống y tế ngoài công lập không ngừng phát triển và mở rộng; số cơ sở hành nghề y tế tư nhân hiện đang quản lý là: 776 (y: 279, dược: 356, y dược học cổ truyền: 141) với gần 1.000 đối tượng hành nghề. Bệnh viện đa khoa tư nhân Hòa Bình quy mô 50 giường nội trú được thành lập và đi vào hoạt động từ tháng 7/2001, hàng năm tổ chức khám chữa bệnh cho hơn 17.000 lượt người.
- Việc thu lệ phí, viện phí và bảo hiểm y tế (BHYT) được cộng đồng chấp nhận và hưởng ứng. Người dân sử dụng các dịch vụ y tế và có nhu cầu chăm sóc sức khỏe đã tham gia đóng góp một phần không nhỏ vào kinh phí hoạt động y tế, từng bước giảm gánh nặng cho ngân sách nhà nước. Tỷ trọng ngân sách nhà nước/tổng kinh phí chi của ngành y tế từ 73,9% năm 1999 đã giảm xuống còn 46,9% năm 2005.
2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân:
2.1. Những tồn tại, hạn chế:
- Việc đầu tư, phát triển hệ thống y tế còn chưa được quan tâm đúng mức, nên chưa đáp ứng nhu cầu bảo vệ - chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân tại địa phương.
- Đầu tư từ ngân sách nhà nước cho y tế còn ở mức thấp; mức chi cho y tế của tỉnh còn thấp (60.000đ/người/năm) so với bình quân chung của toàn quốc (80.000đ/người/năm). Nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước được huy động cho đầu tư phát triển y tế tuy có cố gắng nhưng còn hạn chế.
- Công tác quản lý nhà nước về y tế và sự chỉ đạo, điều hành các hoạt động chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân còn chưa chặt chẽ và sâu sát.
- Công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân ở vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số còn gặp nhiều khó khăn; còn ảnh hưởng bởi các phong tục lạc hậu và mê tín dị đoan.
- Độ bao phủ bảo hiểm y tế còn thấp (35,2% dân số); đối tượng tham gia BHYT tự nguyện chỉ chiếm 15% dân số.
- Quy mô cơ sở y tế và giường bệnh chưa theo kịp nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân, gây nên tình trạng quá tải hàng năm tại các bệnh viện. Trình độ tay nghề của đa số cán bộ y tế chưa được nâng cao.
- Các cơ sở y tế ngoài công lập còn quá ít và nhỏ lẻ, cơ sở vật chất nghèo nàn.
- Vi phạm đạo đức nghề nghiệp của một số ít cán bộ y tế từng nơi, từng lúc vẫn còn xảy ra, gây ảnh hưởng niềm tin của nhân dân đối với công tác y tế.
- Quản lý y tế ngoài công lập còn nhiều bất cập, chưa có sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành và địa phương.
2.2. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế:
- Một số cấp ủy đảng, chính quyền thiếu quan tâm và chưa chủ động chỉ đạo điều hành các hoạt động y tế trên địa bàn, các ngành, các đoàn thể chưa thường xuyên phối hợp chặt chẽ với ngành y tế; có nơi có lúc còn coi nhiệm vụ BVCS&NCSK nhân dân là trách nhiệm của riêng ngành y tế.
- Vai trò tham mưu của ngành y tế đối với cấp ủy và chính quyền địa phương về xã hội hóa y tế còn hạn chế; chưa năng động sáng tạo trong công tác điều hành.
- Một bộ phận dân cư còn chưa nhận thức đầy đủ ý nghĩa của công tác xã hội hóa y tế; chưa nhiệt tình hưởng ứng vào các chương trình y tế tại cộng đồng và đóng góp kinh phí cho các hoạt động y tế thông qua việc tham gia mua bảo hiểm y tế, ủng hộ các quỹ y tế từ thiện.
- Công tác truyền thông giáo dục sức khỏe còn chưa đa dạng và chưa đến được với mọi người dân; đôi khi còn mang tính chiến dịch và hình thức.
- Thói quen bao cấp và thụ động còn chưa thoát khỏi trong tư tưởng và hành vi của phần lớn dân cư và đội ngũ cán bộ y tế.
- Các cơ sở y tế ngoài công lập vẫn còn áp dụng cơ chế quản lý như các cơ quan hành chính nên không phát huy được tính năng động và trách nhiệm.
- Cơ chế chính sách xã hội còn nhiều bất cập, thiếu đồng bộ; chính sách viện phí chậm được sửa đổi.
1. Quan điểm và định hướng chung:
- Xã hội hóa y tế nhằm phát huy tiềm năng trí tuệ và vật chất trong nhân dân để phát triển công tác y tế, phục vụ cho sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân tại địa phương;
- Ngân sách tỉnh tiếp tục tăng đầu tư cho y tế, ưu tiên y tế công cộng, dự phòng, cơ sở, vùng sâu vùng xa, người nghèo, đối tượng chính sách và trẻ em dưới 6 tuổi;
- Khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư y tế ngoài công lập, đóng góp xây dựng hạ tầng y tế. Thực hiện bình đẳng giữa y tế công lập và ngoài công lập;
- Xã hội hóa y tế phải phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, phù hợp với từng vùng, từng địa bàn;
- Bảo đảm quyền lợi, cơ hội tiếp cận bình đẳng của người dân đối với các dịch vụ y tế.
- Nâng cao nhận thức và trách nhiệm của lãnh đạo các cấp chính quyền, các ban ngành, đoàn thể về công tác xã hội hóa y tế để tăng cường chỉ đạo và phối hợp triển khai thực hiện các hoạt động bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân tại địa phương; vận động mọi người tham gia chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cho bản thân, gia đình và cộng đồng;
- Phát huy tiềm năng trí tuệ và vật chất trong nhân dân. Không ngừng phát triển hệ thống y tế cả công lập và ngoài công lập; tạo điều kiện để toàn xã hội đặc biệt các đối tượng chính sách, người nghèo được thụ hưởng đầy đủ những dịch vụ bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe với chất lượng ngày càng cao;
- Tăng cường và đa dạng hóa công tác truyền thông - giáo dục sức khỏe, góp phần nâng cao ý thức và hành vi tự bảo vệ, chăm sóc sức khỏe bản thân của cộng đồng dân cư.
a) Phát triển bảo hiểm y tế toàn dân và các hình thức chi trả trước về y tế đạt tỷ lệ 80% trở lên so với dân số;
b) Cấp thẻ bảo hiểm y tế và tổ chức khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế cho 100% số đối tượng chính sách, người nghèo, trẻ em dưới 6 tuổi và người cao tuổi. Nghiên cứu ban hành cơ chế, chính sách nhằm hỗ trợ những người có hoàn cảnh khó khăn bị mắc các bệnh hiểm nghèo;
c) Từng bước triển khai thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ về quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập; đến năm 2010, hoàn thành việc chuyển đổi cơ chế cung ứng dịch vụ công ích tại các đơn vị: Bệnh viện đa khoa tỉnh, các Bệnh viện đa khoa khu vực, Bệnh viện đa khoa thành phố Quy Nhơn, Trung tâm Mắt, Trường Trung học Y tế, các Bệnh viện đa khoa thuộc các huyện đồng bằng; thực hiện tự chủ tài chính từng phần tại một số Trung tâm chuyên khoa tuyến tỉnh (Trừ Bệnh viện Lao và bệnh phổi tỉnh, Bệnh viện Tâm thần, Bệnh viện Y học cổ truyền);
d) Đẩy mạnh việc xây dựng và nhân rộng mô hình “Làng văn hóa sức khỏe”; phấn đấu đến năm 2010 có 70% số thôn, làng, khu phố được công nhận danh hiệu “Làng văn hóa sức khỏe”;
e) Phấn đấu đến năm 2010, có 100% số xã có bác sỹ, 100% số xã đạt chuẩn quốc gia về y tế.
4. Nhiệm vụ và các giải pháp chủ yếu:
4.1. Vận động toàn xã hội chủ động và tích cực tham gia công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân:
- Các cấp ủy đảng, chính quyền, các ngành, đoàn thể phải quán triệt và nhận thức rõ tầm quan trọng của công tác BVCS&NCSK nhân dân; phải đưa các mục tiêu, nhiệm vụ BVCS&NCSK nhân dân vào các chiến lược, chính sách phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
- Kiện toàn tổ chức và đổi mới phương thức hoạt động Ban BVCS&NCSK nhân dân, thành lập Ban chỉ đạo xã hội hóa ở cấp tỉnh và huyện để tăng cường sự phối hợp giữa các ngành trong việc thực hiện lồng ghép y tế vào các chương trình phát triển kinh tế - xã hội địa phương. Tiếp tục thực hiện Chỉ thị 06-CT/TW của Ban Bí thư TW Đảng về củng cố, hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở, Nghị quyết số 46-NQ/TW ngày 23/02/2005 của Bộ Chính trị về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới.
- Triển khai chiến lược truyền thông giáo dục sức khỏe (TT-GDSK) và thực hiện chương trình hành động TT-GDSK giai đoạn 2005 - 2010. Tăng cường và đa dạng hóa các loại hình truyền thông để tuyên truyền, vận động toàn dân luyện tập nâng cao sức khỏe, tự phòng bệnh cho bản thân; nâng cao dân trí về y tế, vận động người dân tự giác và tích cực tham gia các hoạt động BVCS&NCSK nhân dân tại địa phương.
- Đẩy mạnh việc xây dựng và nhân rộng mô hình “Làng văn hóa sức khoẻ”; phấn đấu đến năm 2010 có 70% số thôn, làng, khu phố được công nhận danh hiệu “Làng văn hóa sức khỏe”.
- Khuyến khích các cá nhân, tổ chức trong nước và ngoài nước hoạt động từ thiện, cung cấp, đầu tư các thiết bị y tế và hỗ trợ các hoạt động phòng bệnh, khám bệnh, chữa bệnh. Nghiên cứu ban hành cơ chế, chính sách nhằm hỗ trợ những người có hoàn cảnh khó khăn bị mắc các bệnh hiểm nghèo và điều trị quá tốn kém.
- Đẩy mạnh các phong trào thi đua, đặc biệt là xây dựng các đơn vị, cá nhân điển hình tiên tiến và nhân rộng các mô hình điểm trong toàn tỉnh. Khen thưởng kịp thời các tập thể và cá nhân xuất sắc làm tốt công tác xã hội hóa y tế.
4.2. Tạo điều kiện phát huy tiềm năng của hệ thống y tế công lập:
- Giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính cho các cơ sở y tế theo Nghị định số 43/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ, nhằm phát huy tối đa tiềm năng của các đơn vị để nâng cao hiệu quả hoạt động và chất lượng dịch vụ; bảo đảm quyền lợi và cơ hội tiếp cận bình đẳng của người dân đối với các dịch vụ y tế.
- Từng bước thực hiện chuyển đổi cơ chế hoạt động của Bệnh viện đa khoa tỉnh, các Bệnh viện đa khoa các huyện đồng bằng, Trung tâm Mắt tỉnh và Trường Trung học Y tế sang cơ chế tự chủ cung ứng dịch vụ công ích, nhằm tạo điều kiện cho đơn vị cơ sở phát triển, nâng cao chất lượng hoạt động và các dịch vụ, tăng hiệu quả đầu tư của nhà nước cho phúc lợi xã hội.
- Tập trung chỉ đạo triển khai và hoàn thành quy hoạch hệ thống mạng lưới khám chữa bệnh, mạng lưới dự phòng toàn tỉnh một cách đồng bộ phù hợp với nhu cầu phát triển của ngành và khả năng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Tăng cường công tác quy hoạch đào tạo, giáo dục nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn và y đức, tinh thần thái độ phục vụ cho đội ngũ cán bộ, nhân viên y tế nhằm đáp ứng yêu cầu khám, chữa bệnh ngày càng cao của nhân dân tại địa phương.
- Khuyến khích các cơ sở y tế công lập huy động các nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước; mở rộng hợp tác và liên kết với các doanh nghiệp, cá nhân; huy động vốn của cán bộ, nhân viên và từ quỹ phúc lợi của đơn vị để đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, nâng cấp trang thiết bị và cung cấp các dịch vụ y tế phù hợp với quy hoạch chung của Bộ Y tế và của tỉnh.
- Ngân sách nhà nước ưu tiên đầu tư cho y tế công cộng, dự phòng, cơ sở, vùng sâu, vùng xa, phục vụ chăm sóc sức khỏe người nghèo, đối tượng chính sách, trẻ em dưới 6 tuổi và mua sắm các trang thiết bị y tế có tính chất phục vụ người bệnh không thu hồi được phí dịch vụ. Các đơn vị y tế phải chủ động tích cực trong việc huy động sự đóng góp của các cá nhân, tổ chức và xã hội cho mua sắm các thiết bị y tế có khả năng thu phí dịch vụ và nâng cấp cơ sở hạ tầng để phát triển các dịch vụ.
- Từng bước đa dạng hóa các loại hình khám chữa bệnh theo yêu cầu tại các cơ sở y tế như: khám bệnh ngoài giờ, khám bệnh theo yêu cầu, phẫu thuật theo yêu cầu, nằm giường theo yêu cầu, điều trị theo yêu cầu, tư vấn theo yêu cầu... phù hợp với quy mô và điều kiện của từng đơn vị y tế, để người dân có thể tự lựa chọn các dịch vụ y tế cho bản thân và gia đình.
- Từng bước chuyển giao các dịch vụ ngoài chuyên môn kỹ thuật y tế trong các cơ sở y tế công lập như: ăn uống, vệ sinh, giặt là, bảo vệ, điện nước, vận chuyển cấp cứu bệnh nhân,... cho các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thực hiện; nhằm tập trung đầu tư các nguồn lực để nâng cao chất lượng các dịch vụ kỹ thuật y tế.
- Thực hiện nghiêm túc việc đấu thầu cung ứng thuốc, hóa chất, trang thiết bị y tế; tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh trong cung ứng dịch vụ, hàng hóa.
- Phát triển và đa dạng hóa các loại hình đào tạo của Trường Trung học Y tế (sẽ nâng cấp thành Trường Cao đẳng y tế) như: đào tạo chính quy, đào tạo liên kết, đào tạo từ xa,… để đảm bảo cung cấp nguồn nhân lực cho các cơ sở y tế công lập, ngoài công lập tại tỉnh cũng như các tỉnh lân cận.
- Củng cố, kiện toàn Ban bảo vệ chăm sóc sức khỏe cán bộ từng cấp, điều động, luân chuyển để đảm bảo đủ trình độ và năng lực công tác, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.
- Mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế về y tế; tranh thủ sự giúp đỡ của các nước, các tổ chức phi chính phủ để phát triển cơ sở hạ tầng và nâng cao chất lượng các dịch vụ y tế xã hội; đặc biệt là các dịch y tế công cộng.
4.3. Phát triển bảo hiểm y tế:
- Triển khai thực hiện tốt Nghị định số 63/2005/NĐ-CP ngày 16/5/2005 của Chính phủ về ban hành Điều lệ bảo hiểm y tế, các Thông tư liên tịch của liên Bộ Y tế và Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện bảo hiểm y tế bắt buộc và bảo hiểm y tế tự nguyện. Đẩy mạnh tiến độ phát triển và nâng cao chất lượng BHYT theo hướng đa dạng hóa các loại hình BHYT.
- Mở rộng diện các cơ sở y tế đăng ký và thực hiện khám chữa bệnh BHYT, bao gồm cả các cơ sở y tế công lập và ngoài công lập. Từng bước thực hiện người đóng BHYT tự lựa chọn cơ sở và loại hình khám chữa bệnh phù hợp.
- Mở rộng các hình thức thanh toán giữa tổ chức bảo hiểm xã hội với cơ sở khám chữa bệnh BHYT trên cơ sở bảo đảm quyền lợi của người tham gia BHYT, cơ sở khám chữa bệnh BHYT.
- Thực hiện đúng các chế độ, chính sách và bảo đảm đầy đủ các quyền lợi hợp pháp cho người tham gia bảo hiểm y tế.
- Thực hiện tốt các quy định và tiêu chuẩn về chuyên môn kỹ thuật đối với các cơ sở y tế đủ điều kiện khám, chữa bệnh cho người tham gia bảo hiểm y tế.
4.4. Cải cách hướng chi tiêu công và thực hiện tốt chính sách viện phí:
- Tăng đầu tư từ ngân sách nhà nước cho y tế, chú trọng bảo đảm ngân sách dành cho các hoạt động y tế công cộng, chăm sóc sức khỏe cơ bản cho nhân dân vùng sâu vùng xa, đồng bào dân tộc thiểu số, các đối tượng chính sách, người cao tuổi, người nghèo và trẻ em dưới 6 tuổi.
- Ưu tiên đầu tư ngân sách cho phát triển hệ thống y tế dự phòng, y tế tuyến cơ sở, đặc biệt là vùng núi, vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn; các bệnh viện và các khoa, chuyên khoa ít có khả năng thu hút đầu tư.
- Từng bước tính đúng, tính đủ các chi phí trực tiếp phục vụ bệnh nhân. Khuyến khích người dân sử dụng các dịch vụ y tế hợp lý, phù hợp với khả năng chi trả ở từng vùng, phù hợp với mức độ đầu tư của cơ sở y tế và thu theo từng đối tượng.
- Các cơ sở y tế công khai viện phí cho người dân biết; thực hiện tốt chính sách thu - chi phí, viện phí, BHYT do Nhà nước ban hành; quản lý và sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả.
4.5. Phát triển mạng lưới y tế ngoài công lập:
- Tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức, cá nhân mở các bệnh viện dân lập, phòng khám tư nhân và hành nghề bác sĩ gia đình theo quy định pháp luật.
- Huy động sự hợp tác, góp vốn đầu tư của các cá nhân, tập thể để hình thành và xây dựng trung tâm chẩn đoán và điều trị y tế kỹ thuật cao.
- Đẩy mạnh công tác quản lý hành nghề y tế ngoài công lập. Thực hiện nghiêm túc các quy định về điều kiện hành nghề y tế ngoài công lập. Quy định rõ trách nhiệm, các loại hình và chất lượng dịch vụ để đảm bảo thực hiện các tiêu chuẩn kỹ thuật y tế cũng như quyền lợi của người bệnh một cách công bằng.
- Thực hiện quản lý thống nhất đối với các cơ sở y tế, không phân biệt y tế công lập hay ngoài công lập; tạo điều kiện thuận lợi để các cơ sở y tế cạnh tranh lành mạnh, hợp tác và cùng phát triển ổn định, lâu dài; đảm bảo lợi ích của từng cá nhân, tập thể và của toàn xã hội theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện bình đẳng giữa khu vực y tế công lập và y tế ngoài công lập về thi đua khen thưởng, chuyển giao công nghệ kỹ thuật y tế, công nhận các danh hiệu và các chế độ chính sách đối với người lao động. Bảo đảm chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người lao động.
- Có chính sách ưu đãi đặc biệt đối với những tổ chức, cá nhân đầu tư kinh phí cho xây dựng bệnh viện mới. Có chính sách hỗ trợ trong công tác đào tạo, nâng cao trình độ tay nghề cho đội ngũ cán bộ y tế ngoài công lập.
4.6. Phát triển hệ thống y tế xã, phường, thị trấn:
- Tăng cường kiện toàn tổ chức mạng lưới y tế cơ sở, từng bước nâng cao năng lực phòng, chống dịch bệnh và khám, chữa bệnh ban đầu cho nhân dân nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu chăm sóc sức khỏe của nhân dân, giảm quá tải đối với bệnh viện tuyến trên, để tuyến trên có điều kiện tập trung vào những dịch vụ đòi hỏi kỹ thuật cao và chuyên sâu.
- Chỉ đạo triển khai thực hiện đề án đầu tư nâng cấp Trạm Y tế xã, phường, thị trấn. Có chính sách khuyến khích, đãi ngộ hợp lý đối với cán bộ y tế cơ sở, nhất là bác sĩ công tác tại trạm y tế; phấn đấu đến năm 2010 có 100% số xã có bác sĩ công tác, 100% số xã đạt Chuẩn quốc gia về y tế.
4.7. Tăng cường công tác quản lý nhà nước trên lĩnh vực y tế:
- Thực hiện có hiệu quả đề án sắp xếp, kiện toàn tổ chức mạng lưới ngành y tế theo Nghị định số 171/2004/NĐ-CP, Nghị định số 172/2004/NĐ-CP của Chính phủ và Thông tư liên Bộ số 11/2005/TTLT-BYT-BNV của Bộ Y tế và Bộ Nội vụ.
- Trong năm 2006, các Phòng y tế huyện, thành phố được thành lập và đi vào hoạt động. Từ năm 2008, thực hiện tách Trung tâm y tế huyện, thành phố thành 2 đơn vị: Bệnh viện đa khoa và Trung tâm y tế dự phòng.
- Đẩy mạnh việc phân cấp quản lý nhà nước về y tế trên các địa bàn cùng với việc quản lý nhà nước trong ngành y tế; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm nhằm nâng cao hiệu quả công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân.
- Kết hợp chặt chẽ giữa quân y và dân y trong bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân, nhất là trong công tác phòng chống dịch bệnh, khắc phục hậu quả thiên tai, khám tuyển nghĩa vụ quân sự,…
1. Sở Y tế có trách nhiệm tổ chức quán triệt Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP của Chính phủ đến cán bộ, đảng viên, nhân viên trong toàn ngành; chủ động, phối hợp với các sở, ngành liên quan xây dựng và tổ chức triển khai có hiệu quả kế hoạch thực hiện xã hội hóa y tế của ngành; chỉ đạo, hướng dẫn và giám sát các đơn vị trực thuộc xây dựng và thực hiện đề án xã hội hóa y tế tại cơ sở.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, các ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố tham mưu UBND tỉnh ban hành chính sách đầu tư hoặc hỗ trợ của nhà nước cho các cơ sở y tế ngoài công lập; hàng năm tham mưu UBND tỉnh đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế nhằm đảm bảo tốt công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân.
3. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu UBND tỉnh cơ chế chính sách khuyến khích xã hội hóa các hoạt động y tế; cơ chế thu các phí dịch vụ y tế, cơ chế quản lý tài chính đối với các cơ sở y tế thực hiện tự chủ cung ứng dịch vụ công ích.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng và UBND các huyện, thành phố lập quy hoạch, rà soát, điều chỉnh và giám sát việc thực hiện sử dụng đất đai tại các địa phương nhằm đảm bảo đủ quỹ đất đáp ứng nhu cầu xây dựng và mở rộng quy mô các cơ sở y tế cả công lập và ngoài công lập; hướng dẫn về chế độ thu phí sử dụng đất và chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo đúng quy định và phù hợp với từng loại hình cơ sở dịch vụ y tế.
5. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh ban hành các quy định về mô hình, cơ cấu tổ chức, cơ chế hoạt động và quyền hạn, nhiệm vụ của các cơ sở y tế hoạt động theo cơ chế cung ứng dịch vụ; các chế độ chính sách về y tế phù hợp với chủ trương xã hội hóa.
6. Sở Văn hóa Thông tin, Đài Phát thanh - Truyền hình, Báo Bình Định phối hợp với ngành y tế xây dựng và triển khai thực hiện tốt kế hoạch về cung cấp thông tin và tuyên truyền giáo dục sức khỏe dưới nhiều hình thức, vận động nhân dân thực hiện tốt công tác bảo vệ và chăm sóc sức khỏe cho bản thân, gia đình và cộng đồng, huy động người dân tích cực hưởng ứng tham gia các chương trình y tế tại địa phương.
7. Bảo hiểm xã hội tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan tham mưu Bảo hiểm xã hội Việt Nam và UBND tỉnh trong việc xây dựng, phát triển các loại hình và các mức phí bảo hiểm y tế cho phù hợp với mọi đối tượng tham gia; lập kế hoạch mở rộng các hình thức thanh toán chi phí bảo hiểm y tế đối với cả cơ sở y tế công lập và ngoài công lập theo quy định.
8. Sở Nội vụ, Ủy ban Dân số - Gia đình và trẻ em tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với ngành Y tế củng cố hệ thống mạng lưới y tế thôn, làng, khu phố hoạt động có hiệu quả; thực hiện tốt công tác quản lý và khám chữa bệnh cho các đối tượng chính sách, người nghèo, người cao tuổi và trẻ em dưới 6 tuổi.
9. UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm xây dựng kế hoạch thực hiện xã hội hóa y tế của địa phương; chỉ đạo, hướng dẫn, giám sát chặt chẽ quá trình tổ chức triển khai và huy động tối đa, có hiệu quả các nguồn lực để phục vụ cho công tác xã hội hóa y tế trên địa bàn./.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây