Quyết định 825/2012/QĐ-UBND về phân cấp quản lý nghĩa trang trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
Quyết định 825/2012/QĐ-UBND về phân cấp quản lý nghĩa trang trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
Số hiệu: | 825/2012/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bắc Kạn | Người ký: | Nguyễn Văn Du |
Ngày ban hành: | 29/05/2012 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 825/2012/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bắc Kạn |
Người ký: | Nguyễn Văn Du |
Ngày ban hành: | 29/05/2012 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 825/2012/QĐ-UBND |
Bắc Kạn, ngày 29 tháng 5 năm 2012 |
QUY ĐỊNH VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ NGHĨA TRANG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường năm 2005;
Căn cứ Nghị định số: 35/2008/NĐ-CP, ngày 25 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ Quy định về xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang;
Theo đề nghị Sở Xây dựng tại Tờ trình số: 178/TTr-SXD, ngày 17/4/2012 và Báo cáo thẩm định của Sở Tư pháp số: 80/BC-STP, ngày 11/4/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về phân cấp quản lý nghĩa trang trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Các ông, bà: Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Xây dựng, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành của tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn, các tổ chức, cá nhân và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ NGHĨA TRANG TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH BẮC KẠN
(Kèm theo Quyết định số: 825/2012/QĐ-UBND ngày
29/5/2012 của UBND tỉnh)
Quy định này quy định về phân cấp quản lý nghĩa trang trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Việc xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang liệt sĩ không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy định này.
Quy định này áp dụng cho các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện, thị xã, UBND các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến việc quản lý nghĩa trang trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Điều 3. Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh
1. Sở Xây dựng
1.1. Thực hiện công tác quản lý nhà nước về quản lý nghĩa trang trên địa bàn tỉnh.
a) Quy hoạch, xây dựng, cải tạo, đóng cửa và di chuyển nghĩa trang.
b) Quản lý sử dụng nghĩa trang.
1.2. Tham mưu cho UBND tỉnh các nội dung về quản lý nhà nước về nghĩa trang như:
a) Quy định phân cấp quản lý về nghĩa trang cho các cơ quan chuyên môn, UBND các cấp thuộc phạm vi quản lý trên địa bàn tỉnh.
b) Quy định phân cấp quản lý nghĩa trang được đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước.
c) Tổng hợp, hướng dẫn UBND các huyện, thị xã tổ chức lập quy hoạch xây dựng nghĩa trang, kế hoạch xây dựng, cải tạo, đóng cửa và di chuyển nghĩa trang trên địa bàn.
1.3. Thẩm định và trình UBND tỉnh phê duyệt:
a) Quy hoạch xây dựng dự án nghĩa trang quy mô cấp III trở lên.
b) Quy chế quản lý nghĩa trang quy mô cấp III trở lên được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước.
c) Thỏa thuận quy chế quản lý nghĩa trang cấp III trở lên của cá nhân, tổ chức đầu tư.
1.4. Phối hợp với Sở Tài chính trong việc tham mưu trình UBND tỉnh quy định giá dịch vụ nghĩa trang do đơn vị quản lý nghĩa trang cung cấp đối với các nghĩa trang được đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách trên địa bàn tỉnh.
1.5. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các đơn vị có liên quan tham mưu cho UBND tỉnh phê duyệt phương án khai thác, kinh doanh đối với các nghĩa trang do tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng làm cơ sở cho tổ chức, cá nhân quyết định giá dịch vụ nghĩa trang do mình cung cấp.
1.6. Hướng dẫn, đôn đốc và kiểm tra việc quản lý, khai thác sử dụng nghĩa trang.
1.7. Định kỳ hàng năm kiểm tra việc thực hiện các quy định về quản lý nghĩa trang, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Xây dựng.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
2.1. Thẩm định hồ sơ đất đai xây dựng nghĩa trang theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được duyệt.
2.2. Hướng dẫn lập báo cáo đánh giá tác động môi trường và tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với các quy hoạch và dự án xây dựng nghĩa trang.
2.3. Thanh, kiểm tra và xử lý các vi phạm về sử dụng đất và bảo vệ môi trường của các nghĩa trang.
2.4. Phối hợp với Sở Xây dựng tham mưu cho UBND tỉnh trong công tác lập quy hoạch, xây dựng, cải tạo, đóng cửa nghĩa trang.
3. Sở Tài chính
3.1. Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng và các đơn vị có liên quan trong việc tham mưu trình UBND tỉnh quy định giá dịch vụ nghĩa trang do đơn vị quản lý nghĩa trang cung cấp đối với các nghĩa trang được đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách trên địa bàn tỉnh.
3.2. Hướng dẫn việc sử dụng vốn ngân sách trong đầu tư xây dựng, cải tạo mở rộng, di chuyển nghĩa trang, chi phí quản lý nghĩa trang, nguồn thu dịch vụ nghĩa trang.
4. Sở Lao động Thương binh và Xã hội
Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã xây dựng các chế độ, chính sách xã hội, trình tự, thủ tục và thẩm quyền giải quyết đối với các đối tượng đặc biệt, đối tượng chính sách trong việc táng khi chết trình UBND tỉnh xem xét ban hành.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư
5.1. Lập kế hoạch vốn đầu tư xây dựng mới hoặc nâng cấp sửa chữa, cải tạo nghĩa trang được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước theo quy định.
5.2. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tham mưu cho UBND tỉnh ban hành quy định về xã hội hóa đầu tư xây dựng nghĩa trang, xây dựng danh mục các dự án xây dựng nghĩa trang xã hội hóa, kêu gọi đầu tư.
6. Sở Y tế
Hướng dẫn việc bảo đảm yêu cầu về an toàn, vệ sinh phòng dịch, không gây ô nhiễm môi trường của nghĩa trang theo quy định của Bộ Y tế.
7. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Sở Thông tin và Truyền thông; các cơ quan phát thanh, truyền hình, báo chí.
Tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện các hình thức táng văn minh, tiết kiệm đất, bảo vệ môi trường.
Điều 4. UBND các huyện, thị xã
1. Thực hiện công tác xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước trên địa bàn theo phân cấp quản lý nghĩa trang, thực hiện các công tác quản lý nghĩa trang gồm:
1.1. Quy hoạch, xây dựng, cải tạo, đóng cửa và di chuyển nghĩa trang.
1.2. Quản lý sử dụng nghĩa trang.
2. Giao đơn vị đủ chức năng làm chủ đầu tư xây dựng công trình nghĩa trang được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước.
3. Quản lý đầu tư mới hoặc nâng cấp, cải tạo, sửa chữa, mở rộng theo quy định.
4. Lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch xây dựng nghĩa trang, kế hoạch tổ chức xây dựng, cải tạo, đóng cửa, di chuyển nghĩa trang và phần mộ riêng lẻ của các nghĩa trang trên địa bàn. Trước khi phê duyệt phải có ý kiến thoả thuận thống nhất của Sở Xây dựng bằng văn bản.
5. Tổ chức thẩm định và phê duyệt quy hoạch xây dựng dự án nghĩa trang quy mô cấp IV.
6. Phê duyệt quy chế quản lý nghĩa trang cấp IV được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước.
7. Thỏa thuận quy chế quản lý nghĩa trang cấp IV của tổ chức cá nhân đầu tư xây dựng nghĩa trang trên địa bàn và quản lý, giám sát, kiểm tra việc thực hiện quy chế quản lý nghĩa trang các cấp.
8. Xây dựng quy định giá dịch vụ nghĩa trang do đơn vị quản lý nghĩa trang cung cấp đối với các nghĩa trang được đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách trên địa bàn, trình cơ quan chuyên môn của tỉnh thẩm định để tham mưu cho UBND tỉnh theo quy định.
9. Phối hợp với các Sở, Ngành chức năng của tỉnh và đơn vị có liên quan trong việc thẩm định phương án khai thác kinh doanh đối với các nghĩa trang do tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng làm cơ sở cho tổ chức, cá nhân quyết định giá dịch vụ nghĩa trang do mình cung cấp.
10. Có trách nhiệm thực hiện các chế độ, chính sách xã hội đối với các đối tượng đặc biệt, đối tượng chính sách trong việc táng khi chết theo quy định.
11. Báo cáo Sở Xây dựng và UBND tỉnh hàng năm về các nội dung công tác quản lý nghĩa trang.
Điều 5. UBND các xã, phường, thị trấn
1. Thông báo cho nhân dân và giám sát thực hiện công tác di chuyển nghĩa trang, các phần mộ riêng lẻ.
2. Quản lý nghĩa trang đối với nghĩa trang của xã, cụm xã theo phân cấp của UBND huyện, thị xã.
3. Tổ chức kiểm tra, xử lý các vi phạm về quản lý sử dụng nghĩa trang trên địa bàn mình quản lý theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Đơn vị quản lý trực tiếp nghĩa trang
1. Đơn vị quản lý nghĩa trang được đầu tư từ ngân sách Nhà nước.
1.1. Thực hiện việc cải tạo, đóng cửa, di chuyển nghĩa trang theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
1.2. Thực hiện quy chế quản lý nghĩa trang sau khi được UBND cấp thẩm quyền ban hành.
1.3. Thực hiện theo đúng giá dịch vụ nghĩa trang do UBND tỉnh quy định.
1.4. Lập và lưu trữ hồ sơ nghĩa trang.
1.5. Cung cấp các dịch vụ nghĩa trang, bảo đảm chất lượng dịch vụ theo quy định.
1.6. Đơn vị quản lý trực tiếp nghĩa trang có trách nhiệm xây dựng nội quy của nghĩa trang.
1.7. Thực hiện báo cáo định kỳ (sáu tháng, một năm) về tình hình quản lý sử dụng nghĩa trang (gửi Sở Xây dựng và UBND huyện, thị xã trực tiếp quản lý) để tổng hợp.
1.8. Thực hiện các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân quản lý nghĩa trang do mình đầu tư xây dựng (kể cả các nghĩa trang của tôn giáo).
2.1. Thực hiện việc cải tạo, đóng cửa, di chuyển nghĩa trang theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2.2. Phê duyệt và ban hành nội quy, quy chế quản lý nghĩa trang sau khi được UBND cấp thẩm quyền thỏa thuận. Sau khi ban hành phải gửi cho Ủy ban nhân dân theo phân cấp quản lý nghĩa trang để quản lý, giám sát, kiểm tra việc thực hiện.
2.3. Xây dựng, quyết định và ban hành giá dịch vụ nghĩa trang do mình cung cấp trên cơ sở phương án khai thác kinh doanh được UBND tỉnh chấp thuận đối với các nghĩa trang do mình đầu tư xây dựng.
2.4. Thực hiện nội dung quản lý nghĩa trang. Lập và lưu trữ hồ sơ nghĩa trang.
2.5. Cung cấp các dịch vụ nghĩa trang, bảo đảm chất lượng dịch vụ theo quy định.
2.6. Thực hiện báo cáo định kỳ (sáu tháng, một năm) về tình hình quản lý sử dụng nghĩa trang (gửi Sở Xây dựng và UBND huyện, thị xã trực tiếp quản lý) để tổng hợp.
Điều 7. Người sử dụng dịch vụ nghĩa trang
1. Tuân thủ các quy định của nghĩa trang và các quy định của pháp luật có liên quan.
2. Thực hiện các trách nhiệm theo thỏa thuận với đơn vị quản lý nghĩa trang.
Điều 8. Phân cấp quản lý nghĩa trang
1. Quy định về cấp nghĩa trang
1.1. Quy định cấp nghĩa trang theo quy mô sử dụng đất:
Theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia “Các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị” mã số QCVN 07:2010/BXD:
TT |
Cấp nghĩa trang |
Quy mô đất (ha) |
1 |
Cấp I |
>60 |
2 |
Cấp II |
Từ >30 đến 60 |
3 |
Cấp III |
Từ 10 đến 30 |
4 |
Cấp IV |
<10 |
1.2. Quy định diện tích đất tối đa cho một mộ phần cá nhân
1.2.1. Diện tích sử dụng đất cho mỗi mộ hung táng và chôn cất một lần tối đa không quá 5m2.
1.2.2. Diện tích sử dụng đất cho mỗi mộ cát táng tối đa không quá 3m2.
2. Phân cấp quản lý nghĩa trang
2.1. Cấp tỉnh: Quản lý các nghĩa trang quy mô cấp I, cấp II, cấp III.
2.2. Cấp huyện, thị xã: Quản lý các nghĩa trang quy mô cấp IV. Trường hợp cần thiết, Sở Xây dựng chủ động xem xét tham mưu cho UBND tỉnh giao cho UBND các huyện, thị xã quản lý nghĩa trang có quy mô cấp cao hơn trên cơ sở đảm bảo phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế xã hội và theo đúng quy định của pháp luật.
2.3. Cấp xã, phường, thị trấn: Quản lý các nghĩa trang thôn, làng, dòng họ, gia đình.
Mức xử phạt hành chính đối với hành vi vi phạm Quy định về phân công, phân cấp quản lý nghĩa trang thực hiện theo Điều 43 Nghị định số: 23/2009/NĐ-CP ngày 27/02/2009 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng, kinh doanh bất động sản, khai thác sản xuất vật liệu xây dựng, quản lý công trình hạ tầng, kỹ thuật, quản lý, phát triển nhà và công sở và các quy định khác có liên quan.
Sở Xây dựng và các Sở, Ban, Ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, các tổ chức và cá nhân có liên quan thực hiện nghiêm túc Quy định này. Quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, kịp thời phản ánh bằng văn bản về Sở Xây dựng để tổng hợp, nghiên cứu giải quyết./.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây