Quyết định 78/2002/QĐ-UB Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh Cần Thơ thực hiện Nghị quyết 08-NQ/TW về một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp
Quyết định 78/2002/QĐ-UB Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh Cần Thơ thực hiện Nghị quyết 08-NQ/TW về một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp
Số hiệu: | 78/2002/QĐ-UB | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Cần Thơ | Người ký: | Nguyễn Phong Quang |
Ngày ban hành: | 02/07/2002 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 78/2002/QĐ-UB |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Cần Thơ |
Người ký: | Nguyễn Phong Quang |
Ngày ban hành: | 02/07/2002 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 78/2002/QĐ-UB |
Cần Thơ, ngày 02 tháng 7 năm 2002 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CẦN THƠ
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân ngày 21 tháng 6 năm 1994;
Căn cứ Chỉ thị số 10/2002/CT-TTg ngày 19 tháng 3 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 02 tháng 01 năm 2002 của Bộ Chính trị về một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp trong thời gian sắp tới,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động của ủy ban nhân dân tỉnh Cần Thơ thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 02 tháng 01 năm 2002 của Bộ Chính trị và Chỉ thị số 10/2002/CT-TTg ngày 19 tháng 3 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ về một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan Ban, ngành tỉnh, Chủ tịch ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ, Chủ tịch ủy ban nhân dân thị xã Vị Thanh và các huyện chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH CẦN THƠ |
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA UBND TỈNH CẦN THƠ
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 08-NQ/TW NGÀY 02 THÁNG 01 NĂM 2002 CỦA
BỘ CHÍNH TRỊ VỀ MỘT SỐ NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM CÔNG TÁC TƯ PHÁP
(Ban hành theo Quyết định số /2002/QĐ-UB ngày tháng 6 năm 2002 của
UBND tỉnh)
I/- MỤC TIÊU VÀ YÊU CẦU CỦA CHƯƠNG TRÌNH:
Ngày 02 tháng 1 năm 2002 Bộ Chính trị ban hành Nghị quyết số 08-NQ/TW về một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp trong thời gian sắp tới. Đây là Nghị quyết có ý nghĩa quan trọng, đề ra những chủ trương lớn, có tính đột phá nhằm tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong hoàn thiện tổ chức và hoạt động tư pháp, góp phần thực hiện tốt nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự an toàn xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân và vì dân. Thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 02 tháng 01 năm 2002 của Bộ Chính trị, Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị số 10/2002/CT-TTg ngày 19 tháng 3 năm 2002 đề ra nhiệm vụ, chỉ đạo các Bộ, ngành và địa phương tiến hành các giải pháp tổ chức thực hiện.
Trên cơ sở nội dung Chỉ thị số 10/2002/CT-TTg ngày 19 tháng 3 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ và Chỉ thị số 09-CT/TU ngày 24 tháng 5 năm 2002 của Tỉnh ủy, ủy ban nhân dân tỉnh đề ra Chương trình hành động nhằm tổ chức thực hiện thắng lợi Nghị quyết của Bộ Chính trị về một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp trong thời gian tới trên địa bàn tỉnh Cần Thơ.
II/- NHỮNG NỘI DUNG CHÍNH CỦA CHƯƠNG TRÌNH:
Chỉ thị số 10/2002/CT-TTg ngày 19 tháng 3 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ đề ra 5 nhóm việc lớn của ủy ban nhân dân các cấp phải tập trung thực hiện, với nhiều công việc cụ thể khác nhau. Trong đó, có những việc phải thực hiện ngay, có những việc phải thực hiện theo kế hoạch hoặc phối hợp với các cơ quan có liên quan để tổ chức thực hiện.
Theo tính chất và mức độ của nhiệm vụ được giao, ủy ban nhân dân tỉnh đề ra những công việc, yêu cầu các Sở, Ban ngành tỉnh, ủy ban nhân dân các cấp trong tỉnh tổ chức thực hiện như sau:
1/- Đối với nhiệm vụ giám sát của Hội đồng nhân dân:
ủy ban nhân dân các cấp kịp thời giải quyết, trả lời những vấn đề do Đoàn Đại biểu Quốc hội của tỉnh, Đại biểu Quốc hội, Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân cấp trên và cùng cấp yêu cầu; đồng thời, bảo đảm đầy đủ điều kiện và tạo mọi thuận lợi để Đoàn Đại biểu Quốc hội của tỉnh, Đại biểu Quốc hội, Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân thực hiện chức năng giám sát đối với công tác tư pháp, tập trung vào việc chấp hành pháp luật trong lĩnh vực bắt, tạm giữ, tạm giam, truy tố, xét xử và thi hành án, giám sát việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về công tác tư pháp.
Để tạo thuận lợi cho Hội đồng nhân dân thực hiện quyền giám sát trong ban hành văn bản quy phạm pháp luật, ủy ban nhân dân phải trình kế hoạch ban hành văn bản quy phạm pháp luật của địa phương tại kỳ họp của Hội đồng nhân dân; dự thảo văn bản quy phạm pháp luật về công tác tư pháp phải được gởi đến Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp, để tham gia ý kiến, trước khi trình cấp có thẩm quyền ban hành.
2/- Đối với chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan tư pháp:
a/- Nhiệm vụ chung:
- Các ngành, các cấp và mỗi cán bộ, công chức có trách nhiệm phối hợp và tạo mọi điều kiện thuận lợi để các cơ quan tiến hành tố tụng thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo thẩm quyền.
- Tăng cường công tác quản lý Nhà nước về công tác bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội và phát huy vai trò của tổ chức xã hội, các hình thức tự quản của nhân dân trong việc phát hiện, ngăn chặn và triệt tiêu các loại tội phạm, đặc biệt là các loại tội phạm có tổ chức hoạt động theo băng nhóm, hoạt động theo kiểu "xã hội đen".
- Phối hợp với các cơ quan tư pháp trong việc tổ chức lấy ý kiến đóng góp cho dự thảo các văn bản pháp luật về tư pháp theo kế hoạch của Bộ, ngành giao; phối hợp tổ chức triển khai thực hiện các văn bản tư pháp theo kế hoạch của ngành đến cán bộ và nhân dân.
- Xử lý kịp thời đối với cán bộ, công chức vi phạm pháp luật hình sự, pháp luật giao thông và các qui định của pháp luật, vi phạm chức trách giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực tư pháp và những hành vi sách nhiễu, ức hiếp nhân dân, xâm phạm lợi ích chính đáng và quyền làm chủ của nhân dân.
- Các cơ quan Báo, Đài trên địa bàn tỉnh đẩy mạnh tuyên truyền về các hoạt động của cơ quan tiến hành tố tụng; kịp thời đưa tin, bài, ảnh các nhân tố tích cực, gương điển hình tiên tiến trong phòng chống tội phạm, gương tận tụy, liêm khiết, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ tư pháp.
b/- Một số việc thực hiện trong năm 2002:
- Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan tiến hành tố tụng trong việc điều tra, truy tố, xét xử các án trọng điểm về tham nhũng có liên quan trực tiếp đến cán bộ, công chức thuộc quyền quản lý; đồng thời tổ chức kiểm điểm, rút kinh nghiệm về công tác quản lý cán bộ liên quan đến tham nhũng trong cơ quan, đơn vị gắn với thực hiện các Qui chế thực hiện dân chủ ở cơ quan, doanh nghiệp nhà nước và cơ sở.
- Tăng cường kiểm tra, thanh tra công tác bắt, giam giữ, thi hành án hình sự, không để bắt oan sai.
- Ban hành Qui chế phối hợp giữa các cơ quan hành chính Nhà nước với Tòa án nhân dân các cấp trong tỉnh và giữa các cơ quan tiến hành tố tụng.
3/ - Đối với công tác thi hành án dân sự:
a/- Nhiệm vụ chung:
- Quán triệt nhận thức cho các cấp, các ngành về vai trò, trách nhiệm của các cấp chính quyền trong công tác thi hành án dân sự. Tăng cường chỉ đạo, kiểm tra, kịp thời tháo gỡ vướng mắc về công tác thi hành án.
- ủy ban nhân dân các cấp chỉ đạo cơ quan thi hành án tập trung giải quyết các vụ việc bức xúc, những vụ án tồn đọng kéo dài nhiều năm .
- Các khiếu nại, tố cáo về thi hành án phải được giải quyết kịp thời, dứt điểm tại nơi phát sinh, làm rõ nguyên nhân của các vụ việc tồn đọng, khiếu nại và trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan Thi hành án, Chấp hành viên gắn với trách nhiệm chỉ đạo, quản lý điều hành của Giám đốc Sở Tư pháp và Trưởng phòng (Ban) Tư pháp cấp huyện.
- Ban chỉ đạo thi hành án các cấp phối hợp và tạo điều kiện thuận lợi cho Viện Kiểm sát nhân dân trong việc tăng cường và nâng cao hiệu quả công tác thi hành án dân sự, tạo điều kiện cho công tác kiểm sát thi hành án đạt hiệu quả cao.
b/- Một số việc thực hiện trong năm 2002:
- Nâng cao trách nhiệm của Ban chỉ đạo thi hành án dân sự ở thành phố, thị xã, huyện và tổ thi hành án ở xã, phường, thị trấn, đơn vị nào chưa thành lập Ban chỉ đạo thì khẩn trương thành lập theo tinh thần Chỉ thị số 20/2001/CT-TTg ngày 19 tháng 11 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ.
- Thực hiện đủ biên chế theo chỉ tiêu phân bổ và bổ nhiệm từ 3 đến 4 Chấp hành viên cho cơ quan Thi hành án dân sự.
- Tổ chức phân loại án để thi hành, tách những loại án không có khả năng thi hành, để tổ chức thi hành, nhằm giảm tối đa số án tồn, tập trung chỉ đạo giải quyết án tồn đọng ở Phòng Thi hành án và Đội Thi hành án thành phố Cần Thơ, bảo đảm số án thi hành xong cao hơn các năm qua.
- Trên cơ sở phân loại, rà soát án tiếp tục triển khai việc giao cho ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn trực tiếp đôn đốc thi hành đối với các vụ việc có trị giá không quá 500.000 đồng, theo sự chỉ đạo hướng dẫn của cơ quan thi hành án.
- Thực hiện sơ kết công tác thi hành án dân sự trên địa bàn tỉnh vào tháng 7/2002. Đồng thời, tiếp tục quán triệt thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 20/2001/CT-TTg ngày 19 tháng 11 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường và nâng cao hiệu quả công tác thi hành án dân sự.
4/- Đối với công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật:
a/- Nhiệm vụ chung:
- ủy ban nhân dân các cấp tiếp tục kiện toàn Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cấp mình; ban hành Qui chế phối hợp, phát huy vai trò, hiệu quả hoạt động của các Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật ở các cấp.
- Chỉ đạo Sở, Ban ngành tỉnh và các cơ quan Báo, Đài tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật trong cơ quan và nhân dân. Tiếp tục đổi mới hình thức, phương thức tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật; lựa chọn nội dung thiết thực phù hợp với từng đối tượng, tạo điều kiện để nhân dân được tiếp cận với pháp luật, trong đó ngành tư pháp (Sở, Phòng, Ban Tư pháp) làm chủ công và tham mưu đề xuất cho UBND cùng cấp thực hiện có hiệu quả công tác này.
b/- Một số việc thực hiện trong năm 2002:
- Thành lập ngay Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật ở các đơn vị xã, thị trấn mới được thành lập.
- Các cấp tổng kết 5 năm thực hiện Chỉ thị số 02/1998/CT-TTg ngày 07 tháng 01 năm 1998 và Quyết định số 03 /1998/QĐ-TTg ngày 07 tháng 01 năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ, trên cơ sở đó đề ra và tổ chức thực hiện các giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
- Tập trung phát triển, củng cố lực lượng cán bộ làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nhất là đội ngũ tuyên truyền viên ở cơ sở.
- Hoàn thiện và triển khai thực hiện Đề tài khoa học nâng cao công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh (Sở Tư pháp làm chủ Đề tài).
- Trình Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua Nghị quyết về phổ biến giáo dục pháp luật trên địa bàn.
- Thành lập Câu lạc bộ Pháp chế doanh nghiệp để phục vụ các nhu cầu thông tin, tư vấn pháp luật của doanh nghiệp trên địa bàn, là cầu nối của doanh nghiệp và pháp luật trong điều kiện phát huy nội lực, hội nhập kinh tế khu vực và thế giới.
5/- Đối với hoạt động tổ chức hòa giải ở cơ sở:
- Tăng cường và củng cố hệ thống tổ chức hoà giải ở cơ sở và phát huy các loại hình hòa giải thích hợp.
- Năm 2002, phối hợp với ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh tiến hành sơ kết 3 năm thực hiện Chỉ thị số 06/2000/CT-UB ngày 25 tháng 02 năm 2000 của ủy ban nhân dân tỉnh Cần Thơ về việc kiện toàn tổ chức và hoạt động hoà giải ở cơ sở trên địa bàn, để chỉ đạo thực hiện trong thời gian tới.
6/- Đối với công tác tổ chức, cán bộ:
- Đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước trong công tác tư pháp; định kỳ báo cáo hoạt động tư pháp tại cơ quan, đơn vị và địa phương cho cấp ủy; cán bộ, đảng viên phải tôn trọng hoạt động của các cơ quan tư pháp, không được can thiệp, cản trở hoạt động tư pháp.
- Tăng cường đội ngũ cán bộ và sắp xếp bổ nhiệm cán bộ lãnh đạo chủ chốt của các cơ quan tư pháp (Công an, Sở, Phòng, Ban Tư pháp) gắn với triển khai thực hiện đề án sắp xếp tổ chức bộ máy theo tinh thần Nghị quyết số 16/ 2000/NQ-CP của Chính phủ.
- Sở Tư pháp và Ban Tổ chức chính quyền tỉnh phối hợp ủy ban nhân dân cấp huyện rà soát đội ngũ cán bộ tư pháp để xác định biên chế cho phù hợp với nhiệm vụ và xây dựng đội ngũ cán bộ tư pháp trong sạch, vững mạnh, chống mọi biểu hiện tiêu cực trong hoạt động công tác tư pháp.
7/- Tăng cường cơ sở vật chất, đảm bảo các điều kiện làm việc cho các cơ quan tư pháp:
- Qui hoạch, giao đất xây dựng trụ sở các cơ quan tư pháp (Sở Tư pháp, Tòa án nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân, cơ quan Công an, Đội Thi hành án các huyện Phụng Hiệp, Châu Thành A, Vị Thủy...), các nhà tạm giữ ở cấp huyện. Hàng năm, bố trí kế hoạch đầu tư, nâng cấp, sửa chữa và xây mới trụ sở, nhà làm việc của hệ thống cơ quan tư pháp theo qui hoạch, qui mô, yêu cầu của ngành và kế hoạch chung của địa phương.
- Đầu tư trang thiết bị, đảm bảo kinh phí hoạt động cho ngành tư pháp; giải quyết hỗ trợ thêm kinh phí hoạt động cho Toà án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân và Công an thực hiện các nhiệm vụ đột xuất trên địa bàn.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Sở Tài chính Vật giá kiểm tra, cân đối kinh phí, bố trí đầu tư hàng năm để đảm bảo các điều kiện vật chất, kỹ thuật cho hoạt động tư pháp ở địa phương.
Căn cứ nhiệm vụ đề ra tại Chương trình hành động này, Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan Ban, ngành tỉnh, Chủ tịch ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm chủ động trong các phần việc liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của ngành, địa phương để đề ra biện pháp thực hiện cụ thể; đồng thời, phối hợp chặt chẽ với các cơ quan tư pháp thực hiện các nhiệm vụ có liên quan theo Chương trình hành động, Kế hoạch của Bộ, ngành Trung ương đề ra.
Giao Sở Tư pháp cùng Văn phòng ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm theo dõi, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện Chương trình hành động, định kỳ báo cáo và đề xuất ý kiến với ủy ban nhân dân tỉnh các giải pháp chỉ đạo thực hiện Chương trình hành động này./.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây