Quyết định 718/2009/QĐ-UBND về việc ghi nợ tiền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
Quyết định 718/2009/QĐ-UBND về việc ghi nợ tiền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
Số hiệu: | 718/2009/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Thừa Thiên Huế | Người ký: | Nguyễn Thị Thúy Hòa |
Ngày ban hành: | 04/04/2009 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 718/2009/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Thừa Thiên Huế |
Người ký: | Nguyễn Thị Thúy Hòa |
Ngày ban hành: | 04/04/2009 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 718/2009/QĐ-UBND |
Huế, ngày 04 tháng 4 năm 2009 |
VỀ BAN HÀNH QUY ĐỊNH GHI NỢ TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT CHO HỘ GIA
ĐÌNH, CÁ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng Nhân dân và Ủy ban Nhân dân ngày 26 tháng 11
năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về
thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về
thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ về sửa
đổi, bổ sung một số điều của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và
Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần;
Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định
bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện
quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai và Thông tư liên tịch số
14/2008/TTLT/BTC-BTNMT ngày 31 tháng 01 năm 2008 của Bộ Tài chính và Bộ Tài
nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số
84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 08/2006/QĐ-BTNMT ngày 21 tháng 7 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường ban hành Quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
Căn cứ Quyết định số 2746/2006/QĐ-BTC ngày 16 tháng 8 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính về việc đính chính Thông tư số 70/2006/TT-BTC ngày 02 tháng 8 năm
2006 của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số
147/TTr-TN&MT-QLĐĐ ngày 09 tháng 3 năm 2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định ghi nợ tiền sử
dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ
ngày ký và thay thế Quyết định số 10/2006/QĐ-UBND ngày 05 tháng 01 năm 2006 của
Ủy ban Nhân dân tỉnh về Quy định ghi nợ tiền sử dụng đất để cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất ở trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Uỷ ban Nhân tỉnh; Giám đốc các sở: Tài
nguyên và Môi trường, Xây dựng, Tài chính, Tư pháp; Cục trưởng Cục Thuế tỉnh;
Chánh Thanh tra tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân các huyện và thành phố Huế; Chủ
tịch Uỷ ban Nhân dân các xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
có liên quan và người sử dụng đất chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
GHI NỢ TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT CHO HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số:718/2009/QĐ-UBND ngày 04 tháng 4 năm 2009 của
Ủy ban Nhân dân tỉnh)
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy định việc ghi nợ tiền sử
dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
2. Áp dụng đối với hộ gia đình,
cá nhân được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép ghi nợ tiền sử dụng đất.
Điều 2.
Các trường hợp được ghi nợ và không được ghi nợ
1. Các trường hợp được ghi nợ tiền
sử dụng đất
Hộ gia đình, cá nhân chưa đủ khả
năng nộp tiền sử dụng đất mà có nguyện vọng ghi nợ thì được ghi nợ tiền sử dụng
đất trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (gọi tắt là Giấy chứng nhận) trong
các trường hợp sau đây:
a) Hộ gia đình, cá nhân được
chuyển mục đích sử dụng đất từ đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc
khu dân cư nhưng không được công nhận là đất ở sang làm đất ở hoặc chuyển mục
đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp sang đất ở phải nộp tiền sử dụng đất theo
quy định tại Điều 6 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về
thu tiền sử dụng đất (gọi tắt là Nghị định số 198/2004/NĐ-CP);
b) Hộ gia đình, cá nhân được
chuyển mục đích sử dụng đất có nguồn gốc từ nhận chuyển nhượng của người sử dụng
đất hợp pháp là đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) sang đất ở;
c) Hộ gia đình, cá nhân đang sử
dụng đất được cấp Giấy chứng nhận mà phải nộp tiền theo quy định tại Điều 8 Nghị
định 198/2004/NĐ-CP;
d) Hộ gia đình, cá nhân được Nhà
nước giao đất tái định cư.
2. Việc ghi nợ tiền sử dụng đất
không áp dụng đối với trường hợp giao đất ở mới cho hộ gia đình, cá nhân (kể cả
hình thức đấu giá hoặc không đấu giá quyền sử dụng đất), trừ trường hợp giao đất
tái định cư.
1. Hộ gia đình, cá nhân được cấp
Giấy chứng nhận có ghi nợ tiền sử dụng đất được thực hiện quyền thừa kế quyền sử
dụng đất, được tặng cho quyền sử dụng đất đối với người thuộc diện thừa kế; người
được thừa kế di sản hoặc người thuộc diện thừa kế được tặng cho quyền sử dụng đất
được cấp Giấy chứng nhận, trên Giấy chứng nhận của người thừa kế hoặc người thuộc
diện thừa kế được tặng cho tiếp tục ghi lại “nợ tiền sử dụng đất” và phải chịu
trách nhiệm về khoản nợ này.
2. Khi người sử dụng đất đã nộp
đủ tiền sử dụng đất nợ vào ngân sách Nhà nước thì có quyền yêu cầu Phòng Tài
nguyên và Môi trường nơi đã cấp Giấy chứng nhận chỉnh lý, xoá nợ tiền sử dụng đất
đã ghi trên Giấy chứng nhận; đồng thời, phải ghi xoá nợ trên các sổ sách liên
quan và được thực hiện các quyền của người sử dụng đất theo quy định của pháp
luật.
3. Hộ gia đình, cá nhân được ghi
“nợ tiền sử dụng đất” trên Giấy chứng nhận trước khi thực hiện các giao dịch
quyền sử dụng đất như: chuyển nhượng, cho thuê, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng
quyền sử dụng đất, tặng cho quyền sử dụng đất đối với người ngoài diện thừa kế
theo quy định của pháp luật dân sự (trừ trường hợp tặng cho quyền sử dụng đất
cho Nhà nước, tặng cho quyền sử dụng đất cho cộng đồng dân cư để xây dựng các
công trình phục vụ lợi ích chung của cộng đồng, tặng cho nhà tình nghĩa gắn liền
với đất theo quy định của pháp luật) phải thanh toán nợ cho Nhà nước, nếu không
sẽ không có giá trị pháp lý.
4. Trường hợp hộ gia đình, cá
nhân thuộc diện thu hồi đất thì khi có quyết định thu hồi đất của cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền tiền sử dụng đất được bồi thường bị khấu trừ vào tiền sử dụng
đất còn nợ.
Điều 4. Việc
thanh toán nợ tiền sử dụng đất
1. Khi thanh toán nợ tiền sử dụng
đất theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định số 84/2007/NĐ-CP và Quy định này
thì người sử dụng đất phải trả theo giá đất do UBND tỉnh ban hành theo quy định
của Chính phủ tại thời điểm trả nợ và được xoá “nợ tiền sử dụng đất” đã ghi
trên Giấy chứng nhận.
2. Khi thanh toán nợ tiền sử dụng
đất theo quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP thì người
sử dụng đất trả nợ tiền sử dụng đất theo giá đất tại thời điểm cấp Giấy chứng
nhận.
3. Khi thanh toán nợ tiền sử dụng
đất theo quy định tại khoản 4 Điều 5 của Nghị định số 17/2006/NĐ-CP đối với trường
hợp đã ghi nợ trước ngày Nghị định số 84/2007/NĐ-CP có hiệu lực thi hành (ngày
02/7/2007) và Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 10/2006/QĐ-UBND của UBND
tỉnh thì người sử dụng đất trả nợ tiền sử dụng đất theo số tiền nợ đã ghi trên
Giấy chứng nhận.
4. Trường hợp hộ gia đình, cá
nhân đã nộp Đơn xin ghi nợ tiền sử dụng đất và hồ sơ (đầy đủ, hợp lệ) xin cấp
Giấy chứng nhận hoặc xin chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại khoản 4
Điều 5 Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ trước
ngày 02 tháng 7 năm 2007 mà chưa được cấp Giấy chứng nhận thì vẫn tiếp tục được
cấp Giấy chứng nhận và được ghi nợ tiền sử dụng đất trên Giấy chứng nhận theo
quy định tại Nghị định số 17/2006/NĐ-CP và được thanh toán nợ tiền sử dụng đất
theo số tiền ghi nợ trên Giấy chứng nhận.
Điều 5. Thủ
tục ghi nợ tiền sử dụng đất
1. Hộ gia đình, cá nhân nêu tại
khoản 1 Điều 2 Quy định này có nguyện vọng ghi nợ thì được ghi “nợ tiền sử dụng
đất” trên Giấy chứng nhận sau khi có đơn đề nghị được ghi nợ kèm theo hồ sơ xin
cấp Giấy chứng nhận hoặc hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất hoặc hồ sơ giao
đất tái định cư.
2. Khi thực hiện cấp Giấy chứng
nhận hoặc chỉnh lý Giấy chứng nhận thì Phòng Tài nguyên và Môi trường phải ghi
nội dung “nợ tiền sử dụng đất, diện tích........m2” trên trang 4 của Giấy chứng
nhận; ký, đóng dấu xác nhận nội dung ghi nợ nêu trên; thông báo bằng văn bản
cho cơ quan Thuế biết các trường hợp ghi nợ tiền sử dụng đất.
3. Hộ gia đình, cá nhân được cấp
Giấy chứng nhận có ghi nợ tiền sử dụng đất và diện tích liên quan được ghi vào
sổ địa chính tại mục "Những thay đổi trong quá trình sử dụng đất" và
ghi vào cột "Ghi chú" ở sổ cấp Giấy chứng nhận.
Điều 6. Thủ
tục xoá nợ tiền sử dụng đất
1. Khi nhận được chứng từ đã nộp
tiền đối với nghĩa vụ tài chính đã ghi nợ, Phòng Tài nguyên và Môi trường ghi
vào Mục “Những thay đổi sau khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất” trên
trang 4 của Giấy chứng nhận là "Đã nộp tiền sử dụng đất theo ....... (ghi
tên loại chứng từ đã nộp tiền) số ….... ngày…...tháng…..năm.....…của
.......(đơn vị thu tiền)".
2. Đồng thời với việc xoá nợ
trên Giấy chứng nhận, Phòng Tài nguyên và Môi trường phải ghi xoá nợ ở các sổ
sách có liên quan như sổ địa chính, sổ cấp Giấy chứng nhận.
1. Giám đốc các sở: Tài nguyên
và Môi trường, Tài chính, Cục trưởng Cục Thuế tổ chức hướng dẫn, kiểm tra, đôn
đốc việc thực hiện Quy định này.
2. Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân các
huyện, thành phố Huế chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn, Phòng Tài nguyên và
Môi trường, Phòng Tài chính Kế hoạch, Chi cục Thuế thực hiện Quy định này.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu
có vấn đề mới phát sinh, vướng mắc thì phản ánh kịp thời về UBND tỉnh (qua Sở
Tài nguyên và Môi trường) để xem xét, giải quyết./.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây