165848

Quyết định 71/2008/QÐ-UBND quy định về phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên

165848
LawNet .vn

Quyết định 71/2008/QÐ-UBND quy định về phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên

Số hiệu: 71/2008/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Thái Nguyên Người ký: Phạm Xuân Đương
Ngày ban hành: 24/12/2008 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 71/2008/QĐ-UBND
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Thái Nguyên
Người ký: Phạm Xuân Đương
Ngày ban hành: 24/12/2008
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI NGUYÊN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 71/2008/QĐ-UBND

Thái Nguyên, ngày 24 tháng 12 năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ PHÁT NGÔN VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN CHO BÁO CHÍ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Báo chí ngày 28 tháng 12 năm 1989; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Báo chí ngày 12 tháng 6 năm 1999;

Căn cứ Nghị định số 51/2002/NĐ-CP ngày 26 tháng 4 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật báo chí; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Báo chí;

Căn cứ Quyết định số 77/2007/QĐ-TTg ngày 28 tháng 5 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 616/TTr- STTTT ngày 11/12/2008, ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp tại văn bản số 3639/STP- VBPQ ngày 03/12/2008,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3. Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn, theo dõi và kiểm tra việc thực hiện Quy định này.

Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM.UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH





Phạm Xuân Đương

 

QUY ĐỊNH

VỀ PHÁT NGÔN VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN CHO BÁO CHÍ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 71/2008/QĐ-UBND, ngày 24 tháng 12 năm 2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh

Quy định này quy định về chế độ phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Uỷ ban nhân dân tỉnh; các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh; Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã; Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh (sau đây gọi chung là cơ quan hành chính nhà nước) theo các quy định của pháp luật về báo chí hiện hành.

Điều 2. Người phát ngôn và cung cấp thông tin

1. Người phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của các cơ quan hành chính Nhà nước (sau đây gọi là Người phát ngôn) là người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước hoặc là người được người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước giao nhiệm vụ phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí. Họ và tên, chức vụ của người phát ngôn của cơ quan hành chính nhà nước phải được công bố bằng văn bản cho các cơ quan báo chí của tỉnh, cơ quan thông tấn báo chí của Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh và cơ quan quản lý nhà nước về báo chí trên địa bàn tỉnh. Khi có thay đổi người phát ngôn, chậm nhất 10 (mười) ngày làm việc, người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước phải có văn bản thông báo việc thay đổi.

Người phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Uỷ ban nhân dân tỉnh là Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh.

2. Trong trường hợp cần thiết, người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước có thể uỷ quyền cho người có trách nhiệm thuộc cơ quan mình phát ngôn hoặc phối hợp cùng người phát ngôn để phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí về những vấn đề cụ thể được giao.

Trong trường hợp Người phát ngôn đi công tác không có mặt ở cơ quan hoặc nghỉ làm việc có lý do từ 10 (mười) ngày trở lên thì người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước trực tiếp (hoặc uỷ quyền) cho người khác thực hiện việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí, nhưng người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước vẫn phải kiểm duyệt thông tin và chịu trách nhiệm cao nhất về các thông tin cung cấp cho báo chí.

3. Người được người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước giao nhiệm vụ phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí phải có những tiêu chuẩn sau:

a) Là cán bộ, công chức thuộc biên chế chính thức đang công tác tại cơ quan hành chính nhà nước;

b) Có lập trường chính trị, tư tưởng vững vàng, có phẩm chất đạo đức tốt, có thái độ trung thực và khách quan;

c) Có am hiểu sâu sắc về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và lĩnh vực quản lý của cơ quan mình đang công tác; có hiểu biết nhất định về lĩnh vực báo chí, nắm vững các quy định của pháp luật về báo chí;

d) Có năng lực phân tích, tổng hợp, xử lý thông tin báo chí và khả năng giao tiếp với báo chí.

4. Các cá nhân của các cơ quan hành chính nhà nước không được giao nhiệm vụ phát ngôn, cung cấp thông tin cho báo chí thì không được nhân danh cơ quan hành chính nhà nước để phát ngôn, cung cấp thông tin cho báo chí; không được tiết lộ bí mật điều tra, bí mật công vụ, thông tin sai sự thật, không trung thực khi cung cấp thông tin cho báo chí.

Chương II

PHÁT NGÔN VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN CHO BÁO CHÍ

Điều 3. Phát ngôn và cung cấp thông tin định kỳ

1. Ít nhất 3 tháng 1 lần, Người phát ngôn của Uỷ ban nhân dân tỉnh chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông và các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã tổ chức cung cấp thông tin cho báo chí theo định kỳ về hoạt động và công tác chỉ đạo, điều hành của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh bằng hình thức họp báo và đăng tải trên Trang tin điện tử của Uỷ ban nhân dân tỉnh. Việc tổ chức họp báo thực hiện theo các quy định hiện hành.

Trang tin điện tử của Uỷ ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm cập nhật thông tin theo các quy định hiện hành để cung cấp kịp thời, chính xác thông tin chính thống cho các cơ quan báo chí trên địa bàn tỉnh và cả nước.

2. Các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã tổ chức cung cấp thông tin định kỳ cho báo chí về hoạt động của cơ quan mình, về lĩnh vực, địa bàn thuộc phạm vi quản lý của mình thông qua các hình thức sau:

a) Hàng tháng hoặc ít nhất 3 tháng một lần cung cấp thông tin định kỳ bằng văn bản khi có yêu cầu của cơ quan báo chí hoặc đăng tải trên trang tin điện tử (đối với những đơn vị có trang tin điện tử trên internet).

b) Khi thấy cần thiết, cơ quan hành chính nhà nước tổ chức cung cấp thông tin cho báo chí trực tiếp tại các cuộc giao ban công tác báo chí hàng quý do Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh uỷ tổ chức.

c) Cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho Trang tin điện tử của Uỷ ban nhân dân tỉnh và Trang tin điện tử của Chính phủ theo quy định hiện hành.

3. Đối với Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân có trách nhiệm cung cấp thông tin về những lĩnh vực thuộc phạm vi quyền hạn của địa phương quản lý khi có yêu cầu của cơ quan báo chí.

Điều 4. Phát ngôn và cung cấp thông tin trong trường hợp đột xuất, bất thường

Người phát ngôn có trách nhiệm phát ngôn và cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho báo chí trong các trường hợp đột xuất, bất thường sau đây:

1. Khi thấy cần thiết phải thông tin trên báo chí về các sự kiện, vấn đề quan trọng, gây tác động lớn trong xã hội thuộc phạm vi quản lý của cơ quan mình nhằm định hướng và cảnh báo kịp thời trong xã hội; về quan điểm và cách xử lý của Uỷ ban nhân dân tỉnh, các cơ quan hành chính nhà nước thuộc UBND tỉnh có liên quan đối với các sự kiện, vấn đề đó.

Trường hợp xảy ra vụ việc cần phải có ngay ý kiến ban đầu của cơ quan hành chính thì người phát ngôn có trách nhiệm chủ động phát ngôn, cung cấp thông tin cho báo chí trong thời gian chậm nhất là 02 (hai) ngày, kể từ khi vụ việc xảy ra.

2. Khi cơ quan báo chí hoặc cơ quan chỉ đạo, quản lý nhà nước về báo chí có yêu cầu phát ngôn hoặc cung cấp thông tin về các sự kiện, vấn đề của cơ quan, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của cơ quan được nêu trên báo chí.

3. Khi có căn cứ cho rằng báo chí đăng tải thông tin sai sự thật về lĩnh vực, địa bàn do cơ quan mình quản lý và yêu cầu cơ quan báo chí đó phải đăng tải ý kiến phản hồi, CảI chính theo quy định của pháp luật.

Điều 5. Quyền và trách nhiệm của Người phát ngôn

1. Người phát ngôn được nhân danh, đại diện cơ quan hành chính nhà nước phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí. Chỉ những thông tin do người phát ngôn cung cấp mới được coi là thông tin chính thống của cơ quan hành chính nhà nước.

Cơ quan báo chí, nhà báo có trách nhiệm đăng, phát, phản ánh trung thực nội dung phát ngôn và thông tin do người phát ngôn cung cấp, đồng thời phải ghi rõ họ tên người phát ngôn, tên cơ quan hành chính nhà nước của người phát ngôn.

2. Người phát ngôn có quyền yêu cầu các đơn vị, cá nhân có liên quan trong cơ quan mình cung cấp thông tin, tập hợp thông tin để phát ngôn, cung cấp thông tin định kỳ, đột xuất cho báo chí theo quy định tại Điều 3, Điều 4 của Quy định này; để trả lời các phản ánh, kiến nghị, phê bình, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, công dân do cơ quan báo chí chuyển đến hoặc đăng, phát trên báo chí theo quy định của pháp luật.

3. Người phát ngôn có quyền yêu cầu nhà báo xuất trình thẻ nhà báo (hoặc giấy giới thiệu của cơ quan báo chí) khi nhà báo đến cơ quan làm việc.

4. Người phát ngôn có quyền từ chối, không phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí trong những trường hợp sau:

a) Những vấn đề thuộc bí mật nhà nước; những vấn đề bí mật thuộc nguyên tắc và quy định của Đảng; những vấn đề không thuộc quyền hạn phát ngôn;

b) Các vụ án đang được điều tra hoặc chưa xét xử, trừ trường hợp các cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan điều tra có yêu cầu cần thông tin trên báo chí những vấn đề có lợi cho hoạt động điều tra và công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm;

c) Những văn bản chính sách, đề án đang trong quá trình soạn thảo mà theo quy định của pháp luật chưa được cấp có thẩm quyền cho phép phổ biến, lấy ý kiến rộng rãi trong xã hội.

5. Người phát ngôn chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung phát ngôn và những thông tin cung cấp cho báo chí.

Trong trường hợp người phát ngôn không phải là người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước thì còn phải chịu trách nhiệm trước người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước về tính chính xác, tính trung thực của nội dung phát ngôn và thông tin cung cấp cho báo chí.

Trường hợp nội dung câu hỏi vượt quá thẩm quyền hoặc chưa đủ thông tin để trả lời, cần phải tham khảo thêm, người phát ngôn được phép không trả lời ngay và hẹn trả lời vào thời gian thích hợp hoặc trả lời sau bằng văn bản.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 6. Căn cứ vào Quy định này, người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn tổ chức triển khai thực hiện.

Điều 7. Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra và tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện Quy định này. Trong quá trình thực hiện, nếu có gì trở ngại, vướng mắc, các ngành, địa phương, các cơ quan báo chí cần phản ánh ngay về Sở Thông tin và Truyền thông để báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh kịp thời điều chỉnh, bổ sung, sửa đổi Quy định cho phù hợp với tình hình thực tế của địa phương./.

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản
Văn bản khác