106877

Quyết định 678/QĐ-LĐTBXH ban hành Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành

106877
LawNet .vn

Quyết định 678/QĐ-LĐTBXH ban hành Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành

Số hiệu: 678/QĐ-LĐTBXH Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội Người ký: Nguyễn Thị Kim Ngân
Ngày ban hành: 01/06/2010 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 678/QĐ-LĐTBXH
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội
Người ký: Nguyễn Thị Kim Ngân
Ngày ban hành: 01/06/2010
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số: 678/QĐ-LĐTBXH

Hà Nội, ngày 01 tháng 06 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ PHÁT NGÔN VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN CHO BÁO CHÍ CỦA BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI 

BỘ TRƯỞNG BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI

Căn cứ Luật Báo chí ngày 28 tháng 12 năm 1989; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Báo chí ngày 12 tháng 6 năm 1999;
Căn cứ Nghị định 51/2002/NĐ-CP ngày 26 tháng 4 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Báo chí; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Báo chí;
Căn cứ Nghị định 186/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Căn cứ Quyết định số 77/2007/QĐ-TTg ngày 28 tháng 5 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Bộ,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Ban Tuyên giáo Trung ương;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Các đ/c Lãnh đạo Bộ;
- Các cơ quan thông tấn báo chí TW;
- Website Bộ LĐTBXH;
- Lưu: VP(HC, TT-TĐ).

BỘ TRƯỞNG




Nguyễn Thị Kim Ngân

 

QUY CHẾ

PHÁT NGÔN VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN CHO BÁO CHÍ CỦA BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI 
(Ban hành kèm theo Quyết định số 678/QĐ-LĐTBXH ngày 01 tháng 6 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội)

Chương 1.

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh  

Quy chế này quy định về chế độ phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

Điều 2. Người phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội

1. Người phát ngôn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (sau đây gọi là Người phát ngôn) là Chánh Văn phòng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có nhiệm vụ phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí. Trong trường hợp Chánh Văn phòng vắng mặt thì báo cáo Bộ, ủy quyền cho Phó Chánh Văn phòng phụ trách tuyên truyền, thi đua thực hiện nhiệm vụ này.

2. Trong trường hợp cần thiết, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trực tiếp phát ngôn hoặc ủy quyền cho Thứ trưởng phụ trách lĩnh vực hoặc Thủ trưởng các đơn vị có trách nhiệm phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí về những vấn đề cụ thể được Bộ trưởng giao.

3. Chỉ những người có thẩm quyền phát ngôn được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này mới được nhân danh Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí. Thông tin do những người này cung cấp là thông tin chính thức về hoạt động của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

4. Cán bộ, công chức, viên chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội không được giao nhiệm vụ phát ngôn thì không được nhân danh Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để phát ngôn, cung cấp thông tin cho báo chí. Trong trường hợp những người này trả lời phỏng vấn trên báo chí thì việc trả lời phỏng vấn đó mang tính chất cá nhân và phải chịu trách nhiệm về nội dung mà mình đã cung cấp.

Chương 2.

PHÁT NGÔN VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN CHO BÁO CHÍ

Điều 3. Phát ngôn và cung cấp thông tin định kỳ  

1. Người phát ngôn tổ chức cung cấp thông tin định kỳ cho báo chí về các nội dung chủ yếu sau:

- Tình hình và kết quả hoạt động trên các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;

- Các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thực hiện các nhiệm vụ thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;

- Kế hoạch, chương trình công tác, các văn bản chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo Bộ trong các lĩnh vực lao động, người có công và xã hội.

2. Việc tổ chức cung cấp thông tin định kỳ cho báo chí của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội được thực hiện thông qua các hình thức sau:

a) Thường xuyên cung cấp thông tin cho báo chí trên trang tin điện tử của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (www.molisa.gov.vn) và trên các báo, tạp chí của Bộ;

b) Sáu tháng một lần tổ chức họp báo để cung cấp thông tin định kỳ cho báo chí.

c) Nếu thấy cần thiết, tổ chức thông tin định kỳ cho báo chí bằng văn bản hoặc thông tin trực tiếp tại cuộc họp giao ban báo chí hàng tuần do Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Ban Tuyên giáo Trung ương và Hội Nhà báo Việt Nam thực hiện.

d) Cung cấp thông tin cho Trang thông tin điện tử của Chính phủ theo quy định hiện hành.

Điều 4. Phát ngôn và cung cấp thông tin trong trường hợp đột xuất

1. Người phát ngôn có trách nhiệm phát ngôn và cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho báo chí trong các trường hợp đột xuất sau đây:

a) Khi thấy cần thiết phải thông tin trên báo chí về các sự kiện, vấn đề quan trọng, gây tác động lớn trong xã hội thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội nhằm định hướng, cảnh báo kịp thời trong xã hội; thông tin về quan điểm và cách xử lý của Bộ đối với các sự kiện, vấn đề đó.

Trường hợp xảy ra vụ việc cần có ngay ý kiến ban đầu của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thì Người phát ngôn có trách nhiệm chủ động phát ngôn, cung cấp thông tin cho báo chí trong thời gian chậm nhất là hai (02) ngày, kể từ khi vụ việc xảy ra.

b) Khi cơ quan báo chí hoặc cơ quan chỉ đạo, quản lý nhà nước về báo chí có yêu cầu phát ngôn hoặc cung cấp thông tin về các sự kiện, vấn đề thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội được nêu trên báo chí.

2. Việc tổ chức phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí trong trường hợp đột xuất được thực hiện thông qua một hoặc một số hình thức sau:

a) Thông tin trên trang tin điện tử của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo địa chỉ www.molisa.gov.vn và Báo Lao động và Xã hội;

b) Tổ chức họp báo;

c) Thông tin bằng văn bản cho các cơ quan báo chí, cơ quan quản lý báo chí có liên quan.

Điều 5. Quyền hạn và trách nhiệm của Người phát ngôn

1. Người phát ngôn được nhân danh, đại diện cho Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.

2. Đối với những vấn đề phức tạp, nhạy cảm, Người phát ngôn hoặc Người được ủy quyền phát ngôn có trách nhiệm báo cáo Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về nội dung phát ngôn, cung cấp thông tin cho báo chí trước khi công bố.

3. Người phát ngôn có quyền yêu cầu các đơn vị, cá nhân có liên quan thuộc Bộ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cung cấp thông tin, tập hợp thông tin để phát ngôn, cung cấp thông tin định kỳ, đột xuất cho báo chí theo quy định tại Điều 3, Điều 4 của Quy chế này để trả lời các phản ánh, kiến nghị, phê bình, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, công dân do cơ quan báo chí chuyển đến hoặc đăng, phát trên phương tiện thông tin đại chúng theo quy định của pháp luật.

4. Khi báo chí đăng tải thông tin sai sự thật về lĩnh vực do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý nhà nước, Người phát ngôn có trách nhiệm yêu cầu cơ quan báo chí đó phải đăng ý kiến phản hồi, cải chính theo quy định pháp luật.

5. Người phát ngôn, người được ủy quyền phát ngôn của Bộ có quyền từ chối, không phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí trong các trường hợp sau:

a) Những vấn đề thuộc bí mật nhà nước về lao động, người có công và xã hội theo quy định của pháp luật; những vấn đề bí mật thuộc nguyên tắc và quy định của Đảng; những vấn đề không thuộc quyền hạn phát ngôn;

b) Các vụ việc đang được điều tra, thanh tra liên quan đến lĩnh vực lao động, người có công và xã hội chưa có kết luận cuối cùng của cơ quan có thẩm quyền;

c) Những văn bản, chính sách, đề án đang trong quá trình soạn thảo mà theo quy định của pháp luật chưa được cấp có thẩm quyền cho phép phổ biến, lấy ý kiến rộng rãi trong xã hội;

d) Những vấn đề vượt quá thẩm quyền hoặc chưa đủ thông tin.

6. Người phát ngôn phải chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng và trước pháp luật về nội dung phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.

7. Người phát ngôn chỉ phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí về những hoạt động đối ngoại của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội sau khi có ý kiến của Vụ Hợp tác quốc tế và cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

Chương 3.

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 6. Trách nhiệm của các đơn vị, cá nhân liên quan trong việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí  

1. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, chính xác, đúng thời hạn các nội dung thông tin phục vụ việc phát ngôn, cung cấp thông tin cho báo chí và tham gia các cuộc họp báo theo đề nghị của Người phát ngôn.

2. Báo Lao động và Xã hội, Tạp chí Lao động và Xã hội, Tạp chí Gia đình và Trẻ em, Trung tâm Thông tin có trách nhiệm đăng tải thông tin chính xác, kịp thời do Người phát ngôn cung cấp trên báo, tạp chí và trang tin điện tử của Bộ.

3. Vụ Hợp tác quốc tế có trách nhiệm phối hợp với người phát ngôn, Thủ trưởng các đơn vị liên quan trong việc thu thập, xử lý thông tin, dịch thuật và thực hiện các hoạt động có liên quan trong trường hợp Người phát ngôn thực hiện phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí nước ngoài về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

4. Văn phòng Bộ có trách nhiệm:

a) Là đầu mối chủ trì tổ chức các cuộc họp báo định kỳ, đột xuất để Người phát ngôn cung cấp thông tin cho báo chí;

b) Là đầu mối, phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức cung cấp thông tin cho báo chí tại cuộc giao ban báo chí hàng tuần do Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Ban Tuyên giáo Trung ương và Hội Nhà báo Việt Nam tổ chức khi có những sự kiện, vấn đề liên quan đến lĩnh vực lao động, người có công và xã hội;

c) Tổ chức cho báo chí tiếp xúc và phỏng vấn Lãnh đạo Bộ;

d) Theo dõi, kiểm tra, tổng hợp tình hình thực hiện Quy chế này, định kỳ hàng quý báo cáo Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

Điều 7. Điều khoản thi hành

1. Người phát ngôn, Thủ trưởng các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm phổ biến, quán triệt Quy chế này tới cán bộ, công chức, viên chức thuộc đơn vị mình và tổ chức thực hiện nghiêm túc Quy chế này. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, kịp thời báo cáo Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

2. Cán bộ, công chức, viên chức thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội vi phạm các quy định tại Quy chế này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật./.

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản
Văn bản khác