Quyết định 67/2016/QĐ-UBND phê duyệt Đề án Đẩy mạnh công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2016-2020
Quyết định 67/2016/QĐ-UBND phê duyệt Đề án Đẩy mạnh công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2016-2020
Số hiệu: | 67/2016/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Thừa Thiên Huế | Người ký: | Nguyễn Văn Cao |
Ngày ban hành: | 27/09/2016 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 67/2016/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Thừa Thiên Huế |
Người ký: | Nguyễn Văn Cao |
Ngày ban hành: | 27/09/2016 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 67/2016/QĐ-UBND |
Thừa Thiên Huế, ngày 27 tháng 09 năm 2016 |
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC BẢO VỆ, CHĂM SÓC TRẺ EM TỈNH THỪA THIÊN HUẾ GIAI ĐOẠN 2016-2020.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em ngày 15 tháng 6 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 71/2011/NĐ-CP ngày 22 tháng 8 năm 2011 của Chính phủ hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em;
Căn cứ Quyết định 1235/QĐ-TTg ngày 03/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ “Phê duyệt Chương trình thúc đẩy quyền tham gia của trẻ em vào các vấn đề trẻ em giai đoạn 2016-2020”.
Căn cứ Quyết định số 2361/QĐ-TTg ngày 22 tháng 12 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về “Phê duyệt Chương trình bảo vệ trẻ em giai đoạn 2016-2020”;
Căn cứ Quyết định số 234/QĐ-TTg ngày 05 tháng 02 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc “Phê duyệt chương trình phòng chống tai nạn thương tích trẻ em giai đoạn 2016-2020”;
Căn cứ Quyết định số 1023/QĐ-TTg ngày 15 tháng 6 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc “Phê duyệt chương trình giảm thiểu lao động trẻ em giai đoạn 2016-2020”;
Căn cứ Nghị quyết số 08/2016/HĐND ngày 31 tháng 8 năm 2016 của Hội đồng Nhân dân tỉnh về “Đẩy mạnh công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2016-2020”;
Theo đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và xã hội tại Tờ trình số 1186/LĐTBXH-TE,BĐG ngày 11/7/2016.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án “Đẩy mạnh công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2016 - 2020” với các nội dung chủ yếu sau:
1. Mục tiêu tổng quát:
- Xây dựng môi trường sống an toàn, thân thiện và lành mạnh để thực hiện ngày càng tốt hơn các quyền cơ bản của trẻ em.
- Chủ động phòng ngừa, giảm thiểu hoặc loại bỏ các nguy cơ gây tổn hại cho trẻ em, hạn chế tình trạng trẻ em rơi vào hoàn cảnh đặc biệt và trẻ em bị tổn hại bởi các hành động xâm hại, bóc lột. Trợ giúp phục hồi kịp thời cho trẻ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt và trẻ bị tổn hại, tạo cơ hội để các em tái hòa nhập cộng đồng và bình đẳng về cơ hội phát triển. Xây dựng hệ thống bảo vệ, chăm sóc trẻ em đồng bộ và hoạt động có hiệu quả.
2. Mục tiêu cụ thể:
- Đảm bảo 100% xã, phường, thị trấn đăng ký xây dựng và 95% xã, phường, thị trấn đạt tiêu chuẩn xã, phường, thị trấn phù hợp với trẻ em.
- Duy trì và đảm bảo 100% trẻ em dưới 6 tuổi được cấp thẻ bảo hiểm y tế và được khám chữa bệnh miễn phí tại các cơ sở y tế. 100% trẻ em bị ảnh hưởng HIV/AIDS được cung cấp các dịch vụ về y tế.
- Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể thấp còi xuống dưới 20%; Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể nhẹ cân xuống dưới 10%.
- Đến năm 2020 có 90 - 100% trẻ em từ 3 đến 5 tuổi được chăm sóc, giáo dục tại các cơ sở giáo dục mầm non. Tỷ lệ trẻ em 6 tuổi vào lớp một đạt 100%, trong đó đặc biệt quan tâm đến trẻ em dân tộc ít người, trẻ em khuyết tật.
- Đến năm 2020 có 12.500 học sinh tiểu học nòng cốt được dạy bơi và các kỹ năng an toàn trong môi trường nước;
- Tỷ lệ xã, phường, thị trấn có điểm vui chơi cho trẻ em đạt 60%.
- 95% trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được chăm sóc để phục hồi, tái hòa nhập và có cơ hội phát triển;
- Duy trì 100% trẻ em có hoàn cảnh khó khăn (khuyết tật, mồ côi, bị bỏ rơi) đủ điều kiện được thực hiện các chính sách về phúc lợi xã hội do Nhà nước quy định.
- 100% trẻ em lao động trái quy định của pháp luật khi có thông báo, phát hiện được hỗ trợ, can thiệp kịp thời.
- 95% trẻ em sinh ra được làm giấy khai sinh đúng hạn.
- Phấn đấu đến năm 2020 có 50% xã, phường, thị trấn xây dựng Quỹ bảo trợ trẻ em.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN:
1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng, Chính quyền, các ban ngành đoàn thể để thực hiện công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em. Nâng cao hiệu quả hoạt động và điều hành của ban chỉ đạo, ban điều hành bảo vệ trẻ em các cấp; bố trí đủ nhân lực, kinh phí và các điều kiện cần thiết khác cho việc thực hiện công tác bảo vệ trẻ em. Đưa các mục tiêu bảo vệ, chăm sóc trẻ em vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
2. Đẩy mạnh công tác thông tin, truyền thông, giáo dục, vận động xã hội nhằm nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi về bảo vệ, chăm sóc trẻ em cho chính quyền các cấp, các tổ chức, gia đình, nhà trường, cộng đồng xã hội và trẻ em; thực hiện tốt các các chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước về bảo vệ, chăm sóc trẻ em; thực hiện tốt các chính sách đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em trong các hộ nghèo để giảm số lượng trẻ em lang thang, bị lạm dụng sức lao động, bị tai nạn thương tích, là nạn nhân của bạo lực; đảm bảo cung cấp đầy đủ và có chất lượng các dịch vụ chăm sóc và bảo vệ trẻ em.
3. Duy trì, củng cố và kiện toàn đội ngũ cán bộ làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em ở các cấp; bố trí đủ số lượng, nâng cao chất lượng và năng lực tham mưu, tổ chức thực hiện nhiệm vụ cho cán bộ chuyên trách, đặc biệt là cán bộ và cộng tác viên ở xã, phường, thị trấn. Thực hiện hỗ trợ phụ cấp hàng tháng cho cộng tác viên bảo vệ, chăm sóc & giáo dục trẻ em thôn, bản, tổ dân phố với định mức 0,1 - 0,15 mức lương cơ sở/1 cộng tác viên.
4. Các cấp, các ngành, các đoàn thể và các tổ chức kinh tế, xã hội có trách nhiệm xây dựng chương trình, kế hoạch hoạt động của mình và phối hợp thực hiện tốt các kế hoạch bảo vệ, chăm sóc trẻ em nhất là trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, Phát triển phong trào “Toàn dân bảo vệ chăm sóc giáo dục trẻ em” đẩy mạnh xã hội hóa trong công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em, thực sự dành những gì tốt đẹp nhất cho trẻ em, tạo điều kiện thuận lợi để các em thực hiện đầy đủ các quyền cơ bản và bổn phận của mình.
5. Hàng năm cân đối và bố trí ngân sách chi thường xuyên của tỉnh bổ sung cho Sở Lao động, Thương binh và Xã hội nhằm đáp ứng nhu cầu cơ bản nhất cho các hoạt động sự nghiệp bảo vệ chăm sóc và giáo dục trẻ em. Các huyện, thị xã, thành phố, xã, phường, thị trấn hàng năm cũng dành nguồn ngân sách với tỷ lệ thích hợp cho chương trình này ở cấp mình. Ngoài ra huy động các nguồn lực khác để phục vụ cho công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
Tổng kinh phí thực hiện Đề án ước tính 35.000 triệu đồng, trong đó:
- Ngân sách trung ương: 12.000 triệu đồng.
- Ngân sách địa phương: 12.000 triệu đồng.
- Nguồn huy động hợp pháp: 11.000 triệu đồng.
1. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội:
- Là cơ quan thường trực, chủ trì và phối hợp với các sở, ban, ngành đơn vị và các địa phương triển khai thực hiện các hoạt động bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
- Tham mưu kịp thời cho lãnh đạo tỉnh các văn bản chỉ đạo cụ thể để thực hiện công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em trên địa bàn tỉnh.
- Đẩy mạnh truyền thông, vận động xã hội nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cấp ủy Đảng, Chính quyền, đoàn thể, toàn xã hội đối với sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc trẻ em thông qua các hoạt động truyền thông và sự phối hợp đồng bộ của các ngành các cấp, đề cao vai trò của gia đình và cộng đồng; thực hiện xã hội hóa công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
- Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ Lao động, Thương binh và Xã hội làm công tác trẻ em theo hướng chuyên nghiệp hóa, thông qua công tác tập huấn và đào tạo bồi dưỡng cán bộ hàng năm, đáp ứng yêu cầu của công việc đòi hỏi ngày càng cao về bảo vệ, chăm sóc trẻ em. Trang bị đủ phương tiện, dụng cụ làm việc.
- Thực hiện có hiệu quả các Quyết định và Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
- Thực hiện tốt chính sách đối với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, nhất là trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em nhiễm chất độc da cam, trẻ em khuyết tật.
- Xây dựng Quỹ Bảo trợ trẻ em các cấp và huy động thêm các nguồn lực: cùng với ngân sách Nhà nước, tăng cường việc huy động đóng góp của các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước để có nguồn lực bảo vệ, chăm sóc trẻ em một cách toàn diện.
- Hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá, tổng hợp tình hình và kết quả thực hiện Đề án; tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện Đề án và định kỳ báo cáo UBND tỉnh.
2. Sở Nội vụ: Chủ trì và phối hợp Sở Lao động, Thương binh và Xã hội tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo nâng cao năng lực đội ngũ công chức, viên chức làm công tác bảo vệ chăm sóc trẻ em các cấp, nhất là cấp cơ sở; có chính sách, chế độ phù hợp cho công tác viên bảo vệ, chăm sóc trẻ em xã/phường/thị trấn.
3. Sở Kế hoạch - Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động, Thương binh và Xã hội và các ban ngành liên quan hàng năm và định kỳ 05 năm đưa mục tiêu, nội dung công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em vào kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội của địa phương; có trách nhiệm phối hợp cân đối nguồn lực, lồng ghép các mục tiêu của chương trình bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em với các chương trình khác nhằm phục vụ cho mục tiêu chung phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
4. Sở Tài chính: Có trách nhiệm cân đối ngân sách trình cấp có thẩm quyền phê duyệt cho các hoạt động thực hiện công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em; thực hiện công tác kiểm tra, giám sát việc sử dụng kinh phí theo đúng Luật ngân sách và các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật ngân sách.
5. Sở Y tế: Thực hiện mục tiêu chăm sóc sức khỏe dinh dưỡng cho mọi trẻ em, thực hiện tốt việc khám chữa bệnh không phải trả tiền cho trẻ em dưới 6 tuổi, trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, trẻ em vùng sâu, vùng xa, trẻ em bị nhiễm HIV/AIDS, phục hồi chức năng cho trẻ em khuyết tật. Tuyên truyền phòng chống tai nạn thương tích; xây dựng cộng đồng an toàn phòng chống tai nạn thương tích trẻ em.
6. Sở Giáo dục và Đào tạo: Chỉ đạo nâng cao chất lượng giáo dục mầm non, phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, phổ cập mầm non cho trẻ 5 tuổi. Tham mưu phát triển mạng lưới trường mầm non thu hút trẻ mầm non đến trường, đặc biệt là trẻ nhà trẻ; hỗ trợ phòng chống suy dinh dưỡng; Tạo điều kiện thu hút trẻ khuyết tật vào học hòa nhập ở trong nhà trường, phối hợp với các ban, ngành, chính quyền và các tổ chức xã hội để hạn chế tối đa học sinh bỏ học; xây dựng trường học thân thiện cho trẻ em, phòng chống xâm hại trẻ em trong nhà trường; thực hiện chế độ miễn, giảm học phí cho trẻ em nghèo, trẻ em dân tộc thiểu số, người có công với cách mạng theo Quyết định số 62/2005/QĐ-TTg ngày 24/3/2005 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ phổ cập giáo dục trung học cơ sở; bồi dưỡng, nâng cao nhận thức, năng lực về bảo vệ trẻ em cho cán bộ quản lý, giáo viên, cán bộ phụ trách công tác Đoàn - Đội; tích hợp việc giáo dục kỹ năng sống, kỹ năng tự bảo vệ, kỹ năng giao tiếp, ứng xử tích cực cho học sinh vào chương trình giáo dục trong nhà trường và thực hiện các đề án liên quan đến giáo dục đào tạo đã được phê duyệt.
7. Sở Văn hóa và Thể thao: Tổ chức các hoạt động văn hóa, vui chơi giải trí cho mọi trẻ em. Truyền thông và nâng cao nhận thức cho mọi người về quyền của trẻ em, về bổn phận của trẻ em. Nâng cao chất lượng phong trào xây dựng gia đình văn hóa, tham mưu đẩy mạnh công tác phòng, chống bạo lực gia đình nhằm xã hội hóa và nâng cao trách nhiệm của gia đình, tổ chức, đoàn thể, xã hội với công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em, đặc biệt chú trọng trẻ em có hoàn cảnh khó khăn; phối hợp phổ cập bơi nhằm phòng chống tai nạn đuối nước cho trẻ em. Ngăn chặn các văn hóa phẩm, đồ chơi bạo lực, đồi trụy, độc hại cho sự phát triển tâm sinh lý của trẻ.
8. Sở Thông tin và Truyền thông: Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động, Thương binh và Xã hội chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí tổ chức tuyên truyền và phổ biến về Luật Bảo vệ, chăm sóc trẻ em, phòng chống tai nạn thương tích trẻ em...
9. Sở Tài nguyên và Môi trường: Phối hợp với UBND: thành phố Huế, các thị xã và các huyện hướng dẫn các xã/phường/thị trấn trong quá trình quy hoạch phát triển cơ sở hạ tầng, chú ý đến việc dành quỹ đất cho các công trình xây dựng các điểm vui chơi giải trí cho trẻ em.
10. Sở Xây dựng: Rà soát, tổng hợp, bổ sung các thiết chế cơ bản trên địa bàn toàn tỉnh đưa vào quy hoạch, thiết kế các điểm vui chơi giải trí cho trẻ em trong giai đoạn mới theo đúng quy định của pháp luật, lưu ý quy hoạch các địa phương.
11. Sở Tư pháp: Phối hợp tổ chức công tác tuyên truyền, phổ biến Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em và các văn bản khác có liên quan. Chỉ đạo tốt việc đảm bảo quyền cơ bản cho mọi trẻ em, nhất là quyền được khai sinh theo quy định tại Nghị định 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ về hướng dẫn Luật hộ tịch; Nghị định 144/2013/NĐ-CP ngày 29/10/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về bảo trợ, cứu trợ xã hội và bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
12. Công an tỉnh: Chủ trì thực hiện, phối hợp các đơn vị liên quan trong công tác phòng ngừa, đấu tranh chống các loại tội phạm, tệ nạn xã hội xâm hại trẻ em, buôn bán bắt cóc trẻ em và tội phạm trong lứa tuổi vị thành niên. Phối hợp thực hiện chương trình chăm sóc, giáo dục trẻ em, đặc biệt là trẻ em có nguy cơ vi phạm pháp luật và đã có hành vi vi phạm pháp luật; thực hiện công tác điều tra, xử lý trẻ em vi phạm pháp luật có tính đến tâm sinh lý của lứa tuổi, phù hợp với quy định của pháp luật.
13. Các sở, ngành có liên quan: Tùy theo chức năng nhiệm vụ và điều kiện của đơn vị, chủ động phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện tốt các nhiệm vụ bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em giai đoạn 2016-2020.
14. Đề nghị Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt nam tỉnh và các đoàn thể, tổ chức chính trị (Tỉnh Đoàn, Liên đoàn Lao động, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội bảo vệ quyền trẻ em...):
- Tăng cường tuyên truyền vận động đoàn viên, hội viên và quần chúng nhân dân tích cực tham gia các phong trào và xây dựng các mô hình bảo vệ chăm sóc giáo dục trẻ em tại cộng đồng. Lồng ghép nội dung bảo vệ, chăm sóc trẻ em với hoạt động của các đơn vị, như phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” mô hình “xã phường phù hợp với trẻ em”, mô hình “gia đình ít con, no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc”, “chung tâm, chung trí, chung sức bảo vệ quyền trẻ em” vv...
- Tăng cường hoạt động Hội đồng Đội trong nhà trường và ở cụm dân cư, cử lực lượng thanh niên tham gia phụ trách thiếu nhi, phát động các phong trào xây dựng quỹ tương trợ, giúp bạn nghèo, tặng quà, trao học bổng cho trẻ em nghèo vượt khó, tổ chức tốt các hội thi cho trẻ em và các hoạt động vui chơi giải trí, văn thể mỹ tại các trung tâm do Đoàn thanh niên quản lý, tạo môi trường tốt để thực hiện công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
15. Ủy ban Nhân dân thành phố huế, các thị xã và các huyện:
- Căn cứ tình hình thực tế tại địa phương và nội dung của Đề án này, chủ động xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện của giai đoạn 2016 - 2020 và kế hoạch hàng năm;
- Bố trí ngân sách, nhân lực của địa phương để thực hiện đề án nhằm đạt kết quả cao nhất trong công tác bảo vệ, chăm chăm sóc trẻ em tại địa phương;
- Đẩy mạnh phối hợp liên ngành trong việc thực hiện hoạt động bảo vệ trẻ em; kiểm tra, thanh tra định kỳ, đột xuất việc thực hiện đề án; định kỳ hàng năm báo cáo UBND tỉnh thông qua sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 07 tháng 10 năm 2016 và thay thế Quyết định số 32/2011/QĐ-UBND ngày 09 tháng 9 năm 2011 của UBND tỉnh về phê duyệt Đề án “Đẩy mạnh công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2011-2015”.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban Nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Lao động - Thương binh và Xã hội, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư; Thủ trưởng các cơ quan, ban ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch UBND thành phố Huế, các thị xã và các huyện có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây