165417

Quyết định 625/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Yên Bái đến năm 2020

165417
Tư vấn liên quan
LawNet .vn

Quyết định 625/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Yên Bái đến năm 2020

Số hiệu: 625/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Yên Bái Người ký: Phạm Duy Cường
Ngày ban hành: 09/05/2011 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 625/QĐ-UBND
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Yên Bái
Người ký: Phạm Duy Cường
Ngày ban hành: 09/05/2011
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 625/QĐ-UBND

Yên Bái, ngày 09 tháng 5 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TỈNH YÊN BÁI ĐẾN NĂM 2020”

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân sửa đổi ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Dạy nghề ngày 28/11/2006;

Nghị quyết 05/2005/NQ-CP ngày 18/4/2005 của Chính phủ về đẩy mạnh xã hội hoá các hoạt động giáo dục, y tế, văn hoá và thể dục thể thao;

Căn cứ Nghị định số 114/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn; Nghị định số 121/2003/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức xã, phường thị trấn;

Căn cứ Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và các văn bản hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương;

Căn cứ Quyết định số 07/2006/QĐ-BLĐTBXH ngày 02 tháng 10 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Lao động Thương binh và Xã hội về phê duyệt “Quy hoạch phát triển mạng lưới trường cao đẳng nghề, trường trung cấp nghề, trung tâm dạy nghề đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020”;

Căn cứ Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án " Dạy nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020"; Quyết định số 295/QĐ-TTg ngày 26/2/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án " Hỗ trợ phụ nữ học nghề, tạo việc làm giai đoạn 2010 -2015"; Quyết định số 103/QĐ-TTg ngày 21/7/2008 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án "Hỗ trợ thanh niên học nghề và tạo việc làm giai đoạn 2008-2015";

Căn cứ Nghị quyết số 10/NQ-TU ngày 19/8/2009 của Tỉnh uỷ Yên Bái về đẩy mạnh phát triển, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo giai đoạn 2009- 2015;

Căn cứ Nghị quyết 10/2009NQ-HĐND ngày 17/7/2009 của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái, về việc phê duyệt Điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội Tỉnh Yên Bái giai đoạn 2006-2020;

Căn cứ Quyết định số 494/QĐ-UBND ngày 09/4/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển đào tạo nghề tỉnh Yên Bái giai đoạn 2011 - 2020;

Căn cứ Quyết định 10/2010/QĐ-UBND ngày 12/4/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Quy định đặt hàng cung cấp dịch vụ sự nghiệp công trong lĩnh vực đào tạo, dạy nghề, đào tạo nâng cao trình độ cán bộ công chức, viên chức tỉnh Yên Bái;

Căn cứ Chỉ thị số 27-CT/TU ngày 05/7/2010 của Tỉnh ủy Yên Bái về tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”;

Xét đề nghị của Sở Lao động- Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 42/TTr-LĐTBXH ngày 14/4/2011 về việc đề nghị phê duyệt Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Yên Bái đến năm 2020,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Yên Bái đến năm 2020” (sau đây gọi tắt là Đề án) với những nội dung chủ yếu sau đây:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Nâng cao quy mô đào tạo nghề cho lao động nông thôn của tỉnh, giai đoạn 2011 - 2020 đào tạo nghề cho khoảng 160.000 người. Bình quân hàng năm đào tạo nghề cho khoảng 16.000 lao động nông thôn, trong đó hỗ trợ đào tạo nghề trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 3 tháng cho 11.600 lao động nông thôn và hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng cho 2.600 lượt cán bộ công chức xã.

Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức xã có bản lĩnh chính trị, có trình độ, năng lực, phẩm chất đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ quản lý và thực thi công vụ. Phấn đấu đến năm 2020 có 100% cán bộ, công chức xã được đào tạo đạt chuẩn.

Nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo nghề, gắn dạy nghề với tạo tạo việc làm nhằm nâng cao thu nhập của lao động nông thôn, chuyển dịch cơ cấu lao động phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn.

2. Mục tiêu cụ thể

- Giai đoạn 2011 - 2015:

Đào tạo nghề cho 72.000 lao động nông thôn (bình quân 14.400 người/năm), trong đó:

+ Khoảng 61.000 lao động nông thôn được học nghề, trong đó hỗ trợ đặt hàng đào tạo nghề trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 3 tháng cho 54.000 lao động nông thôn (bình quân 10.800 người/năm); theo cơ cấu có khoảng 24.300 người được học nghề nông nghiệp (chiếm 45%), 29.700 người được học nghề phi nông nghiệp (chiếm 55%). Tỷ lệ có việc làm sau khi học nghề ở giai đoạn này tối thiểu đạt 50%.

+ Hỗ trợ đặt hàng đào tạo, bồi dưỡng cho khoảng 11.000 lượt cán bộ công chức xã.

- Giai đoạn 2016 - 2020:

Đào tạo nghề cho 88.000 lao động nông thôn (bình quân 17.600 người/năm), trong đó:

+ Khoảng 73.000 lao động nông thôn được học nghề, trong đó hỗ trợ đặt hàng đào tạo nghề trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 3 tháng cho 62.000 lao động nông thôn (bình quân 12.400 người/năm); theo cơ cấu khoảng 24.800 người được học nghề nông nghiệp (chiếm 40%), 37.200 người được học nghề phi nông nghiệp (chiếm 60%). Tỷ lệ có việc làm sau khi học nghề ở giai đoạn này tối thiểu đạt 60%.

+ Hỗ trợ đặt hàng đào tạo, bồi dưỡng cho khoảng 15.000 lượt cán bộ công chức xã.

II. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG CỦA ĐỀ ÁN

1. Đối tượng đào tạo

- Lao động nông thôn, lao động nữ (cả nông thôn và thành thị) trong độ tuổi lao động có trình độ học vấn và sức khoẻ phù hợp với nghề cần học. Trong đó, ưu tiên dạy nghề cho các đối tượng là người thuộc diện được hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, hộ nghèo, hộ có thu nhập tối đa bằng 150% thu nhập của hộ nghèo, người tàn tật, người bị thu hồi đất canh tác, lao động nữ bị mất việc làm trong các doanh nghiệp.

- Cán bộ chuyên trách đảng, đoàn thể chính trị - xã hội, chính quyền và công chức chuyên môn; cán bộ nguồn bổ sung thay thế cho cán bộ, công chức xã đến tuổi nghỉ công tác hoặc thiếu hụt do cơ học có độ tuổi phù hợp với quy hoạch cán bộ đến năm 2015 và đến năm 2020.

2. Lĩnh vực dạy nghề

Trong lĩnh vực nông nghiệp, tập trung đào tạo các ngành nghề truyền thống và ngành nghề có thế mạnh của từng địa phương theo hướng chuyên canh nhằm nâng cao trình độ kiến thức khoa học kỹ thuật cho nông dân để áp dụng vào sản xuất, nâng cao năng suất lao động.

Lĩnh vực phi nông nghiệp, tập trung đào tạo các ngành nghề có thế mạnh của tỉnh như khai thác, chế biến khoáng sản, chế biến nông, lâm sản, nhóm ngành nghề cơ khí, kỹ thuật theo hướng gắn với nhu cầu sử dụng của nền kinh tế, các ngành nghề du lịch, dịch vụ như hướng dẫn viên du lịch, nghề công tác xã hội, y tá thôn bản và các ngành nghề phục vụ xuất khẩu lao động…. Đào tạo những ngành nghề mới phục vụ cho phát triển các ngành công nghiệp mới của tỉnh theo định hướng phát triển của tỉnh và các địa phương.

3. Phương thức dạy nghề

Kết hợp đào tạo chính quy, tập trung tại các cơ sở dạy nghề với đào tạo lưu động tại các xã, thôn, bản. Đào tạo lý thuyết gắn với thực tế thực hành tại hiện trường, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, làng nghề cho phù hợp với đặc điểm sinh trưởng, phát triển của cây trồng, vật nuôi và thực tế sản xuất để nâng cao kỹ năng nghề và khả năng vận dụng vào điều kiện thực tế của người học.

III. CÁC HOẠT ĐỘNG CỦA ĐỀ ÁN

A. DẠY NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN

1. Tuyên truyền, tư vấn học nghề và việc làm đối với lao động nông thôn

- Phổ biến chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về dạy nghề cho lao động nông thôn trên Tạp chí Ban tuyên giáo Tỉnh uỷ, thông qua Ban chỉ đạo của tỉnh, huyện, thị xã, thành phố thực hiện Quyết định 1956/QĐ-TTg, thông qua sinh hoạt của thôn, bản; sinh hoạt đoàn, chi hội.

- Triển khai tuyên truyền về dạy nghề lao động nông thôn trên phương tiện thông tin đại chúng:

+ Cung cấp các tạp chí, tờ rơi có hình ảnh thông tin tuyên truyền tới 172 xã, phường, thị trấn (không tính 7 phường thuộc thành phố Yên Bái). In tờ rơi truyền tay thông qua học viên các lớp học nghề để phổ biến thông tin học nghề.

+ Mở các chuyên mục đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên Báo Yên Bái và Đài Phát thanh- truyền hình tỉnh cung cấp các phóng sự, tin, bài về công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn của huyện, thị xã, thành phố.

+ Xây dựng chương trình đào tạo nghề cho lao động nông thôn qua sóng phát thanh truyền hình tỉnh.

+ Tư vấn học nghề và việc làm miễn phí đối với lao động nông thôn. Tuyên truyền các mô hình dạy nghề tốt, các tấm gương học nghề, tự tạo việc làm có hiệu quả. Tổ chức biểu dương, tôn vinh, khen thưởng đối với những người có nhiều đóng góp trong công tác dạy nghề cho lao động nông thôn.

- Bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng tuyên truyền, vận động đối với đội ngũ tuyên truyền viên là cán bộ của Hội Nông dân.

2. Tiếp tục điều tra khảo sát, thống kê rà soát và dự báo nhu cầu dạy nghề cho lao động nông thôn

Năm 2015, tổ chức điều tra, khảo sát nhu cầu học nghề của lao động nông thôn (điều tra chọn mẫu) và tổng kết đánh giá tình hình thực hiện Đề án trong 5 năm, làm cơ sở xây dựng kế hoạch đào tạo nghề cho lao động thôn giai đoạn 2016 - 2020 trên cơ sở điều chỉnh so với Đề án để đảm bảo sát với yêu cầu thực tế.

Nắm bắt thông tin về nhu cầu sử dụng lao động qua đào tạo nghề của các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh quy mô vừa và lớn của tỉnh; thông tin về nhu cầu sử dụng lao động qua đào tạo nghề của các ngành kinh tế, khu công nghiệp, tập đoàn, doanh nghiệp của cả nước; của các tỉnh lân cận Yên Bái để kịp thời thông tin cho người dân và làm cơ sở định hướng hoạt động đào tạo nghề của tỉnh.

Định kỳ hàng năm, bố trí kinh phí và giao nhiệm vụ cho các huyện, thị xã, thành phố tiến hành rà soát, thống kê nhu cầu học nghề của lao động nông thôn từ các xã, phường, thị trấn; làm cơ sở xây dựng chỉ tiêu đào tạo nghề cho lao động nông thôn sát với nhu cầu thực tế.

3. Thí điểm các mô hình dạy nghề cho lao động nông thôn

Mỗi huyện, thị xã, thành phố xây dựng 02 mô hình dạy nghề gồm 01 mô hình dạy nghề nông nghiệp, 01 mô hình dạy nghề phi nông nghiệp mang tính đại diện, thể hiện đặc thù phát triển kinh tế xã hội của địa phương để làm mô hình mẫu trong tổ chức thực hiện, hiệu quả áp dụng, từ đó nhân rộng đối với hầu hết các lớp dạy nghề.

Xây dựng các mô hình thí điểm đặt hàng dạy nghề theo nhu cầu sử dụng của doanh nghiệp và dạy nghề phục vụ xuất khẩu lao động thông qua sự hỗ trợ của ngành Lao động - Thương binh và Xã hội.

Thực hiện điểm dạy nghề cho lao động nông thôn từ 1 đến 2 nghề tại mỗi cơ sở dạy nghề cho lao động nông thôn của tỉnh.

4. Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy nghề đối với các cơ sở dạy nghề công lập

Hỗ trợ đầu tư từ nguồn kinh phí Quyết định 1956/QĐ-TTg để đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy nghề cho Trường trung cấp nghề Nghĩa Lộ thành Trường trung cấp nghề nội trú của khu vực Tây Bắc; đầu tư cho Trung tâm dạy nghề Lục Yên, Trung tâm dạy nghề Văn Yên thành các trung tâm dạy nghề kiểu mẫu quốc gia; tiếp tục đầu tư cho các Trung tâm dạy nghề công lập huyện, thành phố để nâng cao năng lực dạy nghề, đáp ứng yêu cầu phát triển thành các trung tâm dạy nghề chủ đạo của địa phương.

Hỗ trợ đầu tư thiết bị dạy nghề đối với các Trung tâm Giáo dục thường xuyên hướng nghiệp dạy nghề huyện, thị xã, thành phố từ nguồn kinh phí Chương trình mục tiêu quốc gia về Việc làm, kinh phí ngân sách tỉnh và các khoản lồng ghép để đáp ứng yêu cầu dạy nghề cho lao động nông thôn.

5. Phát triển chương trình, giáo trình, học liệu và xây dựng danh mục thiết bị dạy nghề

Đặt hàng các cơ sở dạy nghề của tỉnh và các cơ sở dạy nghề thuộc các Bộ, ngành của Trung ương để biên soạn, thẩm định các chương trình, tài liệu giảng dạy chuẩn; chỉnh lý, nâng cấp các chương trình, tài liệu giảng dạy hiện có để đáp ứng yêu cầu thực tế.

Đầu tư cho Trường trung cấp nghề Nghĩa Lộ và các Trung tâm dạy nghề huyện, thành phố, một số cơ sở khác có tham gia dạy nghề và hoạt động có hiệu quả bộ sách dạy nghề cho lao động nông thôn do Tổng cục Dạy nghề biên soạn theo các ngành nghề thực tế đang đào tạo của tỉnh. Cung cấp các tài liệu hướng dẫn, băng, đĩa hình cho các cơ sở dạy nghề của tỉnh để hỗ trợ hoạt động giảng dạy của giáo viên, người dạy nghề.

Khuyến khích các cơ sở dạy nghề sử dụng các thiết bị dạy nghề tự làm trong giảng dạy các lớp đào tạo nghề cho lao động nông thôn, đặc biệt là đối với nhóm nghề nông lâm nghiệp, kỹ thuật.

Xây dựng danh mục thiết bị dạy nghề để cung cấp thông tin cho các cơ sở dạy nghề và quản lý, kiểm định chất lượng, đánh giá hiệu quả dạy nghề.

6. Phát triển giáo viên, cán bộ quản lý dạy nghề

a) Phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý dạy nghề

- Bổ sung 09 biên chế cán bộ quản lý dạy nghề, mỗi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện, thị xã, thành phố có 01 cán bộ chuyên trách về công tác dạy nghề.

- Phát triển đội ngũ cán bộ, giáo viên các Trung tâm dạy nghề công lập đạt 16-17 biên chế/trung tâm (giai đoạn 2011- 2015), trong đó:

+ Cán bộ lãnh đạo, quản lý: 03 biên chế

+ Giáo viên dạy nghề: 07-08 biên chế (mỗi nghề có ít nhất 01 giáo viên cơ hữu)

+ Cán bộ làm công tác đào tạo, hành chính, thiết bị, kế toán: 04 biên chế

+ 02 biên chế cho khai thác đơn hàng, giới thiệu việc làm cho người học nghề sau đào tạo.

- Dự kiến huy động khoảng 300 đội ngũ cán bộ kỹ thuật, kỹ sư, người lao động có tay nghề cao, nông dân sản xuất giỏi tham gia dạy nghề lưu động cho lao động nông thôn tại các huyện, thị xã, thành phố.

Đào tạo nghiệp vụ sư phạm và bồi dưỡng nâng cao kỹ năng nghề để bổ sung giáo viên cho các Trung tâm dạy nghề chưa đủ giáo viên cơ hữu và bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ cán bộ kỹ thuật, kỹ sư, người lao động có tay nghề cao, nông dân sản xuất giỏi tham gia dạy nghề.

Tổng số giáo viên của các cơ sở dạy nghề năm 2011 là 380 giáo viên.

- Giai đoạn 2011-2015, bổ sung thêm 160 giáo viên dạy nghề so với năm 2011, nâng tổng số giáo viên dạy nghề toàn tỉnh đến năm 2015 có 540 người.

- Giai đoạn 2016-2020, bổ sung thêm 150 giáo viên dạy nghề so với năm 2015, nâng tổng số giáo viên dạy nghề toàn tỉnh đến năm 2020 có 690 người (tăng 310 người so với năm 2011).

Bổ sung đội ngũ cán bộ quản lý cho các trường cao đẳng nghề, trường trung cấp nghề, trung tâm dạy nghề để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ quản lý Nhà nước về dạy nghề.

b) Phát triển đội ngũ giáo viên, giảng viên đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức xã

Đào tạo, bồi dưỡng cho giáo viên, giảng viên của hệ thống các Trường Chính trị của tỉnh, các Trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện, thị xã, thành phố, các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức của các trường Đại học, cao đẳng đáp ứng chương trình, nội dung giảng dạy.

Xây dựng tiêu chuẩn, nhiệm vụ, các chế độ chính sách, cơ chế đãi ngộ đối với giáo viên tham gia đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã.

7. Hỗ trợ lao động nông thôn học nghề

Giai đoạn 2011 - 2020, đặt hàng đào tạo nghề cho 116.000 lao động nông thôn (bình quân 11.600 người/năm), trong đó nhóm nghề nông lâm nghiệp 49.200 người (chiếm 42%), nhóm nghề phi nông nghiệp 66.800 người (chiếm 58%). Trong đó: Giai đoạn 2011 - 2015, đặt hàng đào tạo nghề cho 54.000 lao động nông thôn (bình quân 10.800 người/năm), giai đoạn 2016 - 2020 đặt hàng đào tạo nghề cho 62.000 lao động nông thôn (bình quân 12.400 người/năm).

Tỷ lệ lao động nông thôn được đào tạo ở trình độ sơ cấp nghề chiếm khoảng 35%- 40%; tỷ lệ lao động nông thôn được đào tạo từ 1 đến dưới 3 tháng chiếm khoảng 60% - 65%.

8. Giám sát, đánh giá tình hình thực hiện Đề án

Sở Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan chủ trì phối hợp với các ngành, địa phương kiểm tra, giám sát đánh giá tình hình thực hiện Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn của tỉnh theo các tiêu chí giám sát của Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội. Sử dụng phần mềm để quản lý dữ liệu về đối tượng học nghề, thông tin về các lớp dạy nghề.

Đề nghị Đoàn đại biểu quốc hội tỉnh, Hội đồng nhân dân, Mặt trận Tổ quốc tỉnh, Hội nông dân tỉnh và các tổ chức đoàn thể cấp tỉnh khác tham gia giám sát quá trình triển khai các hoạt động dạy nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh.

B. ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ

- Xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng, nội dung cần đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, công chức từng giai đoạn 2011- 2015 và 2016- 2020, từ đó có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cho phù hợp.

- Phát triển đội ngũ giáo viên, giảng viên:

+ Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cho giảng viên Trường Chính trị tỉnh và các trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện về nghiệp vụ, phương pháp giảng dạy để áp ứng yêu cầu.

+ Bổ sung kiện toàn đội ngũ giáo viên của Trường chính trị tỉnh, các trung tâm bồi dưỡng chính trị cấp huyện, xây dựng đội ngũ giáo viên kiêm chức (là cán bộ lãnh đạo quản lý, cán bộ các trường tham gia giảng dạy cho cán bộ, công chức cấp xã).

- Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã và cơ sở giai đoạn 2011- 2015 cho khoảng 11.000 lượt người, giai đoạn 2016 - 2020 cho khoảng 15.000 lượt người.

IV. KINH PHÍ VÀ CƠ CHẾ TÀI CHÍNH CỦA ĐỀ ÁN

1. Tổng kinh phí thực hiện đề án

Tổng kinh phí dự kiến: 550.000 triệu đồng, trong đó:

a) Ngân sách Trung ương : 435.000 triệu đồng.

b) Ngân sách địa phương : 75.000 triệu đồng.

c) Huy động từ nguồn xã hội hóa : 40.000 triệu đồng

2. Kinh phí theo tiến độ thực hiện

a) Giai đoạn 2011-2015 là: 283.400 triệu đồng (trong đó kinh phí trung ương là 236.900 triệu đồng, kinh phí địa phương là 31.500 triệu đồng, huy động từ nguồn xã hội hóa là 15.000 triệu đồng);

b) Giai đoạn 2016 - 2020 là: 266.600 triệu đồng (trong đó kinh phí trung ương là 198.100 triệu đồng, kinh phí địa phương là 43.500 triệu đồng, huy động từ nguồn xã hội hóa là 25.000 triệu đồng);

3. Kinh phí nguồn ngân sách chia theo nội dung hoạt động

Tổng số: 510.000 triệu đồng, trong đó:

a) Hỗ trợ hoạt động của Ban chỉ đạo: : 1.250 triệu đồng

b) Hỗ trợ lao động nông thôn học nghề : 135.050 triệu đồng

c) Đào tạo bồi dưỡng CBCC xã : 26.800 triệu đồng

d) Đào tạo, bồi dưỡng giáo viên, cán bộ quản lý dạy nghề : 3.710 triệu đồng

e) Xây dựng chương trình, giáo trình: : 3.000 triệu đồng

f) Mua sắm thiết bị dạy nghề : 104.650 triệu đồng

g) Đầu tư xây dựng cơ bản : 216.640 triệu đồng

h) Tuyên truyền, tư vấn, khảo sát : 4.000 triệu đồng

i) Xây dựng mô hình thí điểm dạy nghề cho LĐNT : 3.000 triệu đồng

k) Rà soát thống kê nhu cầu học nghề của LĐNT hàng năm: 900 triệu đồng

l) Đào tạo đội ngũ tuyên truyền viên Hội nông dân : 2.000 triệu đồng

m) Đào tạo nghề qua sóng phát thanh và truyền hình tỉnh: 1.000 triệu đồng

o) Giám sát đánh giá : 8.000 triệu đồng

VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

Chủ trì thực hiện nhiệm vụ đào tạo nghề cho lao động nông thôn của tỉnh; trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch thực hiện Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Yên Bái hàng năm.

Chủ trì tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch đặt hàng đào tạo nghề cho lao động nông thôn của tỉnh trên cơ sở kế hoạch của các huyện, thị xã, thành phố hàng năm.

Là đầu mối thống nhất quản lý Nhà nước về dạy nghề trên địa bàn tỉnh; các ngành, hội đoàn thể, địa phương có trách nhiệm báo cáo kế hoạch triển khai các hoạt động dạy nghề thuộc lĩnh vực đơn vị quản lý để Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cân đối, điều hòa, lồng ghép các chương trình dạy nghề để đảm bảo có hiệu quả, tránh chồng chéo.

Phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh uỷ, Hội nông dân tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông, Báo Yên Bái, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh xây dựng chương trình phối hợp và tổ chức triển khai tuyên truyền về hoạt động dạy nghề cho lao động nông thôn tỉnh Yên Bái giai đoạn 2010 - 2020.

Hướng dẫn, chỉ đạo hoạt động rà soát, thống kê nhu cầu học nghề cho lao động nông thôn. Tham mưu cho tỉnh về danh mục nghề đào tạo, cơ sở tham gia đào tạo nghề; mức chi phí đào tạo cho từng nghề, hỗ trợ lao động nông thôn học nghề cho phù hợp với thực tế của tỉnh.

Hướng dẫn Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo, tổ chức dạy nghề cho lao động nông thôn theo chỉ tiêu đặt hàng dạy nghề được tỉnh giao hàng năm. Kiểm tra, giám sát kết quả thực hiện Đề án của các huyện, thị xã, thành phố và các cơ sở dạy nghề.

Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn triển khai thực hiện đào tạo các nghề nông nghiệp để nâng cao hiệu quả lao động trong nông nghiệp, nông thôn, miền núi.

Điều chỉnh, bổ sung hoàn thiện chương trình, giáo trình dạy nghề. Phối hợp với Sở Công thương tổ chức xây dựng chương trình, giáo trình, học liệu dạy nghề trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 3 tháng đối với các nghề thuộc lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ và tiểu thủ công nghiệp phù hợp với tổ chức sản xuất của tỉnh và các địa phương.

Chỉ đạo, lập dự án đầu tư cho Trường trung cấp nghề và các trung tâm dạy nghề huyện, thị, thành phố. Tổ chức lớp bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ giáo viên của các cơ sở dạy nghề, người dạy nghề.

Hướng dẫn các huyện, thị xã, thành phố xây dựng và tổ chức thực hiện các các mô hình thí điểm dạy nghề cho lao động nông thôn.

Phối hợp với Sở Nội vụ giao biên chế cho trung tâm dạy nghề cấp huyện, các cơ sở dạy nghề công lập của tỉnh; biên chế chuyên trách theo dõi công tác dạy nghề tại Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện. Bổ sung biên chế để tăng cường quản lý nhà nước về dạy nghề của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.

Kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện dạy nghề cho lao động nông thôn tỉnh Yên Bái, định kỳ 6 tháng, hàng năm tổng hợp, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo quy định.

2. Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn

Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn, triển khai danh mục nghề, chương trình dạy nghề các nghề nông nghiệp trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề thường xuyên đối với các huyện, thành, thị phù hợp với quy hoạch nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp của từng địa phương.

Chủ trì, phối hợp với Viễn thông Yên Bái cung cấp thông tin thị trường hàng hóa, hỗ trợ việc tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, dịch vụ nông nghiệp đến cấp xã.

Hàng năm, xây dựng kế hoạch đào tạo nghề cho lao động nông nghiệp nông thôn gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, trong đó thống kê về nhu cầu sử dụng lao động qua đào tạo nghề (chi tiết các ngành nghề đào tạo và cơ cấu trình độ đào tạo) thuộc lĩnh vực nông lâm nghiệp của toàn tỉnh; định hướng lĩnh vực, ngành nghề đào tạo cho các vùng chuyên canh, làng nghề...để đáp ứng yêu cầu nâng cao năng suất sản phẩm và phát triển sản xuất.

Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh thí điểm và triển khai hình thức cấp thẻ học nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn.

Chỉ đạo các đơn vị thuộc ngành Nông nghiệp và phát triển nông thôn trong việc cử đội ngũ kỹ sư chuyên ngành tham gia giảng dạy các lớp đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại các huyện, thị xã, thành phố; phối hợp tham gia biên soạn, tham gia ý kiến, thẩm định chương trình, tài liệu giảng dạy cho phù hợp với tình hình thực tế.

Xây dựng phương án sử dụng nguồn nhân lực qua đào tạo nghề (theo ngành nghề, trình độ đào tạo) khi xây dựng, thẩm định các Quy hoạch, Đề án, dự án thuộc lĩnh vực ngành quản lý.

Cân đối, lồng ghép chương trình dạy nghề cho lao động nông thôn theo chính sách của Quyết định 1956/QĐ-TTg với các chương trình dạy nghề do ngành Nông nghiệp và phát triển nông thôn triển khai trên địa bàn tỉnh cho phù hợp, tránh tình trạng chồng chéo, nâng cao hiệu quả dạy nghề.

Chủ động cung cấp các thông tin liên quan đến các hoạt động của ngành về đào tạo nghề cho lao động nông thôn cho các cơ quan thông tin đại chúng trên địa bàn tỉnh.

Kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện dạy nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn tỉnh Yên Bái, định kỳ 6 tháng, hàng năm tổng hợp báo cáo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh.

3. Sở Nội vụ

Xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức xã theo mục tiêu, cơ chế chính sách của Quyết định số 1956/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.

Chủ trì, phối hợp với các huyện, thị xã, thành phố rà soát, thống kê tình hình đội ngũ cán bộ công chức xã hàng năm.

Tổng hợp nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức xã của các huyện, thị xã, thành phố; xây dựng chỉ tiêu kế hoạch và kinh phí đặt hàng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức xã hàng năm gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội bố trí, hướng dẫn các huyện, thị, thành phố bố trí biên chế cán bộ chuyên trách về công tác dạy nghề thuộc các Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện, thị xã, thành phố.

Phối hợp với Trường Chính trị tỉnh, Sở Giáo dục và Đào tạo lựa chọn các trường, lựa chọn giảng viên tham gia đào tạo bồi dưỡng cán bộ xã.

Hướng dẫn các huyện, thị, thành phố tiến hành xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức xã và xây dựng kế hoạch đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức xã theo các giai đoạn.

Bố trí đủ biên chế cán bộ, giáo viên dạy nghề cho các trường, trung tâm dạy nghề công lập theo quy mô đào tạo và năng lực hoạt động để đáp ứng yêu cầu dạy nghề cho lao động nông thôn của tỉnh.

Kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức xã, định kỳ hàng năm báo cáo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp.

4. Sở Giáo dục và Đào tạo

Xây dựng kế hoạch triển khai giải pháp về đổi mới chương trình và nâng cao hiệu quả hoạt động giáo dục hướng nghiệp trong các trường trung học cơ sở, trung học phổ thông để học sinh có thái độ đúng đắn về học nghề và chủ động lựa chọn các loại hình học nghề sau phổ thông cho phù hợp.

Hướng dẫn, xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện việc phân luồng học sinh sau trung học cơ sở, trung học phổ thông, làm tốt công tác tư vấn hướng nghiệp dạy nghề trong các trường phổ thông.

Lồng ghép các hoạt động tư vấn hướng nghiệp học nghề và việc làm với các hoạt động do ngành Giáo dục và Đào tạo triển khai tại các trường THCS, THPT để học sinh có thông tin và lựa chọn các loại hình học nghề phù hợp nhằm nâng cao tỷ lệ học sinh được học nghề hàng năm. Thu hút học sinh không theo học trung học cơ sở, trung học phổ thông tiếp tục theo học nghề theo chính sách của Quyết định 1956/QĐ-TTg.

Chỉ đạo, hướng dẫn các Trung tâm Giáo dục thường xuyên - hướng nghiệp dạy nghề huyện, thị xã, thành phố tham gia dạy nghề cho lao động nông thôn. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí Chương trình mục tiêu quốc gia Giáo dục Đào tạo hàng năm và bố trí ngân sách địa phương để đầu tư thiết bị dạy nghề cho các trung tâm, đáp ứng yêu cầu tham gia dạy nghề cho lao động nông thôn.

Phối hợp với Sở Nội vụ lựa chọn các cơ sở đào tạo trong ngành giáo dục tham gia bồi dưỡng cán bộ công chức xã.

5. Sở Kế hoạch và Đầu tư

Cân đối nguồn vốn đầu tư cho các trường trung cấp nghề, trung tâm dạy nghề các huyện, thị, thành phố, các hoạt động hỗ trợ dạy nghề, hỗ trợ lao động nông thôn học nghề hàng năm trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt để các cơ sở dạy nghề bảo đảm điều kiện tổ chức dạy nghề cho lao động nông thôn. Phối hợp kiểm tra, giám sát thực hiện đề án.

6. Sở Tài chính

Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính, đầu tư đối với chính sách và các hoạt động của đề án. Phối hợp kiểm tra, giám sát thực hiện đề án.

7. Sở Công thương

Chủ trì, phối hợp với Viễn Thông Yên Bái và cơ sở liên quan cung cấp thông tin thị trường hàng hóa, hỗ trợ việc tiêu thụ sản phẩm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, công nghiệp chế biến cho khu vực nông thôn đến cấp xã, vùng sâu, vùng xa.

Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội triển khai chương trình dạy nghề, truyền nghề và dạy nghề mới liên quan đến công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại, dịch vụ. Đào tạo nâng cao tay nghề tại các vùng có nghề truyền thống, các làng nghề và làng có nghề.

Hàng năm, xây dựng kế hoạch đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo các ngành nghề công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại dịch vụ gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, trong đó thống kê về nhu cầu sử dụng lao động qua đào tạo nghề (chi tiết các ngành nghề đào tạo và cơ cấu trình độ đào tạo) thuộc lĩnh vực công nghiệp, thương mại du lịch của toàn tỉnh; định hướng lĩnh vực, ngành nghề đào tạo cho các khu công nghiệp, các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, chế biến...để đáp ứng yêu cầu nâng cao năng suất sản phẩm và phát triển sản xuất.

Xây dựng phương án sử dụng nguồn nhân lực qua đào tạo nghề (theo ngành nghề, trình độ đào tạo) khi xây dựng, thẩm định các quy hoạch, đề án, dự án thuộc lĩnh vực ngành quản lý.

Phối hợp với Sở Nội vụ nghiên cứu, đề xuất những chương trình, nội dung kiến thức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức xã phù hợp với yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn.

8. Sở Thông tin truyền thông

Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng và triển khai kế hoạch tuyên truyền về đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Yên Bái đến năm 2020.

Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Nội vụ, Hội nông dân, các tổ chức chính trị xã hội, các huyện, thị, thành phố, các cơ sở dạy nghề xây dựng nội dung, tổ chức tuyên truyền về dạy nghề cho lao động nông thôn.

Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Nội vụ, Hội nông dân, các cơ quan báo chí, các tổ chức chính trị xã hội, các huyện, thị, thành phố, các cơ sở dạy nghề tuyên truyền rộng rãi Quyết định 1956/QĐ-TTg, xây dựng nội dung, tổ chức tuyên truyền về dạy nghề cho lao động nông thôn với các nội dung cụ thể mà người lao động cần biết như địa chỉ đi học, đi làm và nơi tư vấn học nghề, việc làm, các chính sách cho người học, quyền lợi và nghĩa vụ của người học nghề, mức thu nhập sau khi học nghề.

Sở Thông tin và truyền thông chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan liên quan để tiếp nhận, tổng hợp, chọn lọc thành thông tin chính thức của Đề án và cung cấp thông tin cho Ban chỉ đạo tỉnh và các cơ quan liên quan cũng như hệ thống thông tin tuyên truyền cho Đề án; kinh phí hoạt động của tổ thông tin được bố trí trong khuôn khổ của Đề án.

Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội mở lớp tập huấn nghiệp vụ tuyên truyền đào tạo nghề cho lao động nông thôn cho đội ngũ phóng viên, biên tập viên các cơ quan báo chí, thông tin tuyên truyền của tỉnh; biên tập và xuất bản các tài liệu tuyên truyền; phối hợp tổ chức phát động các cuộc thi tìm hiểu về đề tài đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên các phương tiện thông tin đại chúng của tỉnh.

Chủ trì xây dựng chương trình phối hợp và tổ chức Hội nghị phối hợp, hướng dẫn thực hiện việc tuyên truyền về đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 trên các báo in, tạp chí, chương trình phát thanh, chương trình truyền hình, báo điện tử, Cổng giao tiếp điện tử, trang thông tin điện tử, bản tin, hệ thống truyền thanh cơ sở.

Chỉ đạo cập nhật kịp thời các thông tin về đào tạo nghề cho lao động nông thôn lên Cổng giao tiếp điện tử tỉnh để người dân có đầy đủ thông tin và lựa chọn loại hình học nghề phù hợp.

9. Đề nghị các cơ quan tham gia kiểm tra, giám sát

Đề nghị Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, Hội Nông dân tỉnh và các tổ chức chính trị xã hội, chức xã hội, nghề nghiệp: Tham gia kiểm tra giám sát công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn của tỉnh theo định kỳ làm cơ sở đánh giá tình hình triển khai thực hiện và hiệu quả công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn của các địa phương.

10. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố

Chỉ đạo các xã, phường, thị trấn (trừ 7 phường thuộc thành phố Yên Bái) thành lập Ban chỉ đạo thực hiện Quyết định 1956/QĐ-TTg và tổ chức Hội nghị quán triệt thực hiện Quyết định 1956/QĐ-TTg tới tất cả cán bộ chủ chốt của xã.

Xây dựng, phê duyệt Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện, thị, thành phố. Là chủ đầu tư, trực tiếp ký kết hợp đồng đặt hàng đào tạo nghề cho lao động nông thôn với các cơ sở dạy nghề trên địa bàn tỉnh.

Xây dựng Kế hoạch đào tạo nghề cho lao động nông thôn và đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức xã của huyện, thị xã, thành phố gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh giao chỉ tiêu và kinh phí đặt hàng đào tạo nghề hàng năm.

Lựa chọn người có chuyên môn phù hợp làm cán bộ chuyên trách dạy nghề ở Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, bố trí biên chế cán bộ, giáo viên cho các Trung tâm dạy nghề trực thuộc theo đúng tiêu chuẩn, chức danh theo quy định của Luật Dạy nghề.

Chỉ đạo các xã, thị trấn, đơn vị trên địa bàn huy động mọi nguồn lực vận động các đối tượng lao động nông thôn tham gia học nghề, quản lý, tạo điều kiện để các cơ sở dạy nghề thực hiện dạy nghề; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức xã.

Tổ chức điều tra, khảo sát nhu cầu học nghề cho lao động nông thôn, nhu cầu sử dụng lao động qua đào tạo nghề của doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và của thị trường lao động trên địa bàn; xác định danh mục nghề đào tạo và kế hoạch dạy nghề của huyện, thị xã, thành phố.

Thực hiện các hoạt động thông tin, tuyên truyền về học nghề, dạy nghề, tư vấn việc làm cho lao động nông thôn.

Chỉ đạo việc quản lý, theo dõi, tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá hiệu quả dạy nghề của chương trình dạy nghề cho lao động nông thôn do các cơ sở dạy nghề tổ chức trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố hàng năm. Báo cáo Ban chỉ đạo (thông qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội). Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong việc chỉ đạo, kiểm tra, giám sát tình hình dạy nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn.

Thực hiện các hoạt động khác của Đề án do Ủy ban nhân dân tỉnh giao.

11. Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn

Tuyên truyền, vận động lao động nông thôn tham gia học nghề theo chính sách của Quyết đinh 1956/QĐ-TTg, trong đó cần ưu tiên các đối tượng được hưởng chính sách ưu đãi, người có công, người dân tộc thiểu số, hộ nghèo, cận nghèo, người tàn tật, người bị thu hồi đất canh tác và các đối tượng chính sách xã hội khác trên địa bàn quản lý, các đối tượng trong độ tuổi lao động trên địa bàn chưa qua đào tạo nghề, có nhu cầu học nghề để xét tuyển vào các khoá học nghề theo quy định. Tạo điều kiện cho các đơn vị tham gia dạy nghề cho lao động nông thôn tổ chức các lớp dạy nghề trên địa bàn.

Thực hiện điều tra, khảo sát và dự báo nhu cầu dạy nghề lao động nông thôn trên địa bàn gắn với quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương, giải quyết việc làm, chuyển nghề, tăng thu nhập và nâng cao chất lượng cuộc sống.

Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện chính sách dạy nghề cho các đối tượng được hưởng chính sách ở địa phương, bảo đảm chính sách được thực hiện đúng mục đích, đúng đối tượng. Phối hợp với cơ quan, đơn vị có liên quan quản lý, kiểm tra hoạt động dạy, học nghề tại địa phương.

Quản lý, theo dõi, tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá hiệu quả dạy nghề của các lớp dạy nghề cho lao động nông thôn do các cơ sở dạy nghề tổ chức trên địa bàn xã, phường, thị trấn hàng năm. Phân công trách nhiệm cụ thể cho các ngành, đoàn thể, cán bộ cơ sở trong việc theo dõi, quản lý, báo cáo Ban chỉ đạo (qua Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội) để kịp thời chỉ đạo, đôn đốc.

12. Báo Yên Bái, Đài phát thanh và truyền hình tỉnh, Tạp chí văn nghệ Yên Bái

Báo Yên Bái, Đài phát thanh và truyền hình tỉnh có chuyên mục tuyên truyền về đào tạo nghề cho lao động nông thôn; bố trí phóng viên, biên tập viên phụ trách chuyên mục. Đưa tin về những điển hình tiên tiến trong công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn.

Mở cuộc thi viết về đề tài đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên Báo Yên Bái, Đài Phát thanh và truyền hình tỉnh, Tạp chí Văn nghệ Yên Bái.

Đài Phát thanh và truyền hình tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội triển khai chương trình thí điểm dạy nghề cho lao động nông thôn qua sóng phát thanh và truyền hình tỉnh.

Bố trí phóng viên, biên tập viên về mảng đề tài đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Phối hợp với các cơ quan liên quan trả lời các câu hỏi của người dân về đào tạo nghề cho lao động nông thôn.

Phản ánh chính xác, kịp thời những điển hình tiên tiến trong công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở địa phương.

13. Ban Dân tộc tỉnh

Chủ trì tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, vận động nông dân, người dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa tham gia học nghề, tư vấn miễn phí về dạy nghề, việc làm, tham gia giám sát thực hiện các chính sách đối với lao động nông thôn là đồng bào dân tộc thuộc đối tượng thụ hưởng chính sách của Đề án.

Lồng ghép chương trình dạy nghề cho lao động thuộc vùng dân tộc, vùng 135 với chương trình đào tạo nghề cho lao động nông thôn.

14. Ngân hàng chính sách xã hội

Chủ trì, hướng dẫn kịp thời các thủ tục thực hiện chính sách tín dụng học nghề đối với lao động nông thôn; chính sách hỗ trợ 100% lãi suất vay tín dụng đối với lao động nông thôn học nghề và làm việc ổn định ở nông thôn sau khi học nghề theo quy định của Chính phủ và khi có hướng dẫn của Tổng Giám đốc Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam, chính sách cho vay giải quyết việc làm đối với lao động nông thôn sau khi học nghề.

Cung cấp kịp thời, đầy đủ thông tin về hoạt động vay vốn tín dụng học nghề của hệ thống ngân hàng Chính sách xã hội trên địa bàn đến các xã, phường, thị trấn để lao động nông thôn có đầy đủ thông tin về vay vốn tín dụng học nghề và cùng kiểm tra, giám sát.

15. Hội Nông dân tỉnh

Tuyên truyền, vận động hội viên hội nông dân tích cực tham gia học nghề. Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức các lớp tập huấn nghiệp vụ tuyên truyền tư vấn học nghề, việc làm cho đội ngũ tuyên truyền viên là hội viên Hội nông dân hàng năm.

Chỉ đạo cơ sở dạy nghề thuộc tăng cường tổ chức dạy nghề cho lao động nông thôn do các huyện, thị xã, thành phố đặt hàng đào tạo.

Chủ động cung cấp các thông tin liên quan đến các hoạt động của ngành về đào tạo nghề cho lao động nông thôn cho các cơ quan thông tin đại chúng của tỉnh.

Phối hợp kiểm tra, giám sát hoạt động dạy nghề cho lao động nông thôn theo chức năng, nhiệm vụ được giao.

16. Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh; Đoàn TNCS Hồ Chí Minh; Liên minh hợp tác xã tỉnh

Tích cực tuyên truyền, vận động hội viên thuộc tổ chức mình tham gia các lớp đào tạo nghề cho lao động nông thôn hàng năm.

Chỉ đạo cơ sở dạy nghề trực thuộc tăng cường tổ chức dạy nghề cho lao động nông thôn do các huyện, thị xã, thành phố đặt hàng đào tạo.

Lồng ghép các hoạt động dạy nghề cho lao động nông thôn trong Đề án này với các hoạt động dạy nghề cho hội viên theo Đề án dạy nghề cho hội viên thuộc hội quản lý.

17. Các cơ sở dạy nghề

Nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo nghề, tổ chức đào tạo nghề gắn với yêu cầu phát triển kinh tế của tỉnh và nhu cầu thị trường lao động. Đẩy mạnh kết hợp hoạt động dạy nghề với tạo việc làm và xuất khẩu lao động để đảm bảo hiệu quả.

Nhận đặt hàng và tổ chức đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo hợp đồng đặt hàng đào tạo với các huyện, thị xã, thành phố. Huy động, bố trí giáo viên, cơ sở vật chất đảm bảo cho dạy nghề (kể cả dạy nghề lưu động tại các xã).

Thực hiện tự kiểm định chất lượng dạy nghề, phấn đấu đến 2015 tất cả các trường, trung tâm dạy nghề được kiểm định và công nhận các điều kiện đảm bảo chất lượng theo quy định.

Tăng cường gắn kết giữa cơ sở dạy nghề với doanh nghiệp. Thí điểm xây dựng Quy chế phối hợp giữa một số doanh nghiệp và cơ sở dạy nghề, doanh nghiệp tạo điều kiện cho cơ sở dạy nghề đưa học viên vào thực tập, thực hành sản xuất, bố trí kỹ sư tham gia giảng dạy thực hành và phối hợp kiểm tra, sát hạch trình độ, kỹ năng nghề của học viên trước khi tuyển dụng, cung cấp thông tin phản hồi về hiệu quả sử dụng lao động qua đào tạo nghề.

Điều 2. Giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan thường trực thực hiện Đề án có trách nhiệm phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Đề án này.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký./.

 

 

Nơi nhận:
- TT. Tỉnh ủy ;
- TT. HĐND tỉnh;
- TT. UBND tỉnh;
- Bộ Lao động - TBXH;
- Tổng cục Dạy nghề ;
- Như điều 3;
- TT Công báo tỉnh;
- Lưu : VT, VX;

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Phạm Duy Cường

 

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản