Quyết định 62/QĐ-BTC năm 2012 phê duyệt Đề án tái cấu trúc công ty chứng khoán do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Quyết định 62/QĐ-BTC năm 2012 phê duyệt Đề án tái cấu trúc công ty chứng khoán do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Số hiệu: | 62/QĐ-BTC | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính | Người ký: | Vương Đình Huệ |
Ngày ban hành: | 10/01/2012 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 62/QĐ-BTC |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Bộ Tài chính |
Người ký: | Vương Đình Huệ |
Ngày ban hành: | 10/01/2012 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
BỘ
TÀI CHÍNH |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 62/QĐ-BTC |
Hà Nội, ngày 10 tháng 01 năm 2012 |
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN TÁI CẤU TRÚC CÁC CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án tái cấu trúc các công ty chứng khoán (sau đây gọi tắt là Đề án) với những nội dung chủ yếu sau đây:
1. Mục đích tái cấu trúc các công ty chứng khoán
1.1 Nâng cao chất lượng hoạt động, năng lực tài chính, quản trị doanh nghiệp và khả năng kiểm soát rủi ro của các công ty chứng khoán. Trên cơ sở đó, từng bước thu hẹp số lượng các công ty chứng khoán.
1.2 Tăng cường khả năng, hiệu quả quản lý, giám sát đối với hoạt động công ty chứng khoán.
1.3 Mở cửa thị trường dịch vụ tài chính theo lộ trình hội nhập đã cam kết.
2. Nguyên tắc, quan điểm cấu trúc lại các công ty chứng khoán
2.1 Việc tái cấu trúc các công ty chứng khoán được thực hiện theo lộ trình, có bước đi thận trọng, chắc chắn, không làm xáo trộn hoạt động của thị trường chứng khoán cũng như các hoạt động kinh tế xã hội của đất nước, đảm bảo lợi ích hợp pháp khách hàng.
2.2 Công ty chứng khoán thực hiện tái cơ cấu trên cơ sở quy định của pháp luật, lộ trình của Đề án tái cấu trúc và theo sự quản lý, giám sát của cơ quan quản lý Nhà Nước.
2.3 Xử lý tốt mối quan hệ giữa các công ty chứng khoán, ngân hàng và tổ chức bảo hiểm đảm bảo quản trị rủi ro, đồng thời sử dụng các nghiệp vụ thị trường để tái cơ cấu thông qua cơ chế góp vốn minh bạch.
3. Nội dung Phương án tái cấu trúc
3.1 Tiêu chí và phân loại các công ty chứng khoán
Trên cơ sở Thông tư 226/2010/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định chỉ tiêu an toàn tài chính và biện pháp xử lý đối với các tổ chức kinh doanh chứng khoán không đáp ứng các chỉ tiêu an toàn tài chính (sau đây gọi tắt là Thông tư 226/2010/TT-BTC) và các văn bản hướng dẫn về chứng khoán và thị trường chứng khoán cũng như kết quả kinh doanh đã kiểm toán của các công ty chứng khoán, tiến hành rà soát phân nhóm các công ty chứng khoán theo mức độ rủi ro giảm dần dựa trên 02 chỉ tiêu sau: Vốn khả dụng/tổng rủi ro (bao gồm rủi ro thị trường, rủi ro thanh toán, và rủi ro hoạt động) và tỷ lệ lỗ lũy kế/vốn điều lệ. Cụ thể:
- Nhóm 1-nhóm bình thường: Nhóm này bao gồm các công ty chứng khoán có tỷ lệ vốn khả dụng/tổng rủi ro trên 150% và có lãi hoặc lỗ lũy kế dưới 30% vốn điều lệ.
- Nhóm 2-nhóm kiểm soát: Nhóm này bao gồm các công ty chứng khoán có tỷ lệ vốn khả dụng/tổng rủi ro dưới 150% tới trên 120% và có lỗ lũy kế từ 30% đến 50% vốn điều lệ.
- Nhóm 3-nhóm kiểm soát đặc biệt: Nhóm này bao gồm các công ty chứng khoán có tỷ lệ vốn khả dụng/tổng rủi ro dưới 120% và có lỗ lũy kế từ trên 50% vốn điều lệ.
3.2 Biện pháp tái cấu trúc
a. Các biện pháp xử lý trước mắt (từ nay đến 1/4/2012)
- Đối với những công ty chứng khoán có tỷ lệ vốn khả dụng/tổng rủi ro không đảm bảo quy định của Thông tư 226/2010/TT-BTC, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước sẽ áp dụng các biện pháp sau:
- Yêu cầu các công ty chứng khoán này thực hiện chế độ báo cáo hàng tuần (đối với những công ty chứng khoán có tỷ lệ vốn khả dụng/tổng rủi ro dưới 150%), hàng ngày (đối với những công ty chứng khoán có tỷ lệ vốn khả dụng/tổng rủi ro dưới 120%);
- Cử đoàn kiểm tra đến nắm tình hình hoạt động của công ty, nếu phát hiện công ty chứng khoán chưa thực hiện tách biệt tài sản của nhà đầu tư thì yêu cầu công ty chứng khoán thực hiện trong thời hạn tối đa 02 tháng; đề nghị Hội đồng quản trị (Hội đồng thành viên) xem xét, trình Đại hội đồng cổ đông (Chủ sở hữu) xem xét phương án tăng vốn điều lệ;
- Chỉ đạo 02 Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam kiểm soát chặt chẽ vấn đề thanh toán giao dịch của công ty;
- Trường hợp liên tục vi phạm thiếu tiền thanh toán, lạm dụng tiền gửi của khách hàng, xem xét rút phép nghiệp vụ môi giới chứng khoán theo quy định pháp luật.
b. Các biện pháp áp dụng theo nhóm từ sau ngày 01/4/2012
- Đối với nhóm 1-nhóm bình thường: Tiếp tục rà soát và giám sát tình hình tài chính của nhóm này để có giải pháp kịp thời nếu thị trường tiếp tục khó khăn.
- Đối với nhóm 2-nhóm kiểm soát: áp dụng các nhóm giải pháp hành chính và kinh tế theo quy định của Thông tư 226/2010/TT-BTC.
- Đối với nhóm 3-nhóm kiểm soát đặc biệt: áp dụng các nhóm giải pháp hành chính và kinh tế theo quy định của Thông tư 226/2010/TT-BTC.
c. Biện pháp triển khai từ sau năm 2012
Tăng cường năng lực quản trị và hoạt động của các công ty chứng khoán dựa trên ba trụ cột chính: Quy định về mức độ đủ vốn; Quy định về hướng dẫn thông lệ khuôn khổ quản lý rủi ro cho các công ty chứng khoán; Đánh giá, xếp hạng các tổ chức kinh doanh chứng khoán theo thông lệ quốc tế từ đó phân loại và giám sát các tổ chức này.
a. Hoàn thiện các văn bản pháp lý
- Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trình Bộ ban hành Thông tư hướng dẫn về tổ chức và hoạt động công ty chứng khoán (thay thế Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 27/2007/QĐ-BTC ngày 24/4/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính). Trong đó, điều chỉnh và bổ sung một số nội dung mới về công tác quản trị công ty, quản lý an toàn tài chính, hướng dẫn về sáp nhập, hợp nhất công ty chứng khoán.
- Vụ Tài chính Ngân hàng nghiên cứu trình Bộ ban hành Thông tư hướng dẫn về quản lý tài chính công ty chứng khoán (thay thế Thông tư 11/2000/TT-BTC ngày 01/02/2000 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ tài chính đối với công ty chứng khoán cổ phần và trách nhiệm hữu hạn).
- Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trình Bộ phê duyệt để ban hành quy định về hệ thống quản trị doanh nghiệp và quản trị rủi ro đối với hoạt động của công ty chứng khoán, trong đó tập trung vào rủi ro thị trường và rủi ro thanh toán.
- Ủy ban Chứng khoán Nhà nước trình Bộ phê duyệt để ban hành trong năm 2012 quy định đánh giá, xếp hạng các tổ chức kinh doanh chứng khoán theo thông lệ quốc tế từ đó phân loại và giám sát các tổ chức này.
b. Lộ trình thực hiện và chế độ báo cáo
STT |
Nội dung |
Thời gian |
1 |
Báo cáo Bộ về Đề án và phê duyệt Đề án |
Quý I/2012 |
2 |
Triển khai thực hiện giai đoạn 1 áp dụng theo Thông tư 226/2010/TT-BTC. Tập trung chủ yếu vào việc xử lý các công ty chứng khoán yếu kém thuộc nhóm 3 |
Năm 2012 |
3 |
Báo cáo Bộ kết quả thực hiện giai đoạn 1 |
Quý I/ 2013 |
4 |
Triển khai thực hiện giai đoạn 2 áp dụng theo Thông tư 226/2010/TT-BTC và đánh giá, xếp hạng công ty chứng khoán theo thông lệ quốc tế; củng cố và tăng cường năng lực cho các công ty đã đáp ứng được tiêu chí đề ra. |
Quý II/2013-2015 |
Định kỳ hàng quý, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thực hiện việc báo cáo Bộ Tài chính về tình hình tái cấu trúc các công ty chứng khoán.
Điều 2: Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện Đề án. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Chánh Văn phòng, Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
BỘ
TRƯỞNG |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây