Quyết định 61/2003/QĐ-UB ban hành Qui chế quản lý, chỉ đạo thực hiện chương trình đánh bắt hải sản xa bờ tỉnh Quảng Nam
Quyết định 61/2003/QĐ-UB ban hành Qui chế quản lý, chỉ đạo thực hiện chương trình đánh bắt hải sản xa bờ tỉnh Quảng Nam
Số hiệu: | 61/2003/QĐ-UB | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Nam | Người ký: | Võ Văn Tiên |
Ngày ban hành: | 17/06/2003 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 61/2003/QĐ-UB |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Nam |
Người ký: | Võ Văn Tiên |
Ngày ban hành: | 17/06/2003 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
UỶ
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 61/2003/QĐ-UB |
Tam Kỳ, ngày 17 tháng 6 năm 2003 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
- Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND (sửa đổi) ngày 21/6/1994;
- Căn cứ Quyết định số 393/QĐ-TTg ngày 09/6/1997 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý và sử dụng vốn tín dụng cho các dự án đóng tàu đánh bắt hải sản xa bờ và Quyết định số 159/1998/QĐ-TTg ngày 03/9/1998 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 393/QĐ-TTg;
- Căn cứ Thông tư liên tịch số 04/1998/TTLT/TS-KHĐT-TC-NHĐT ngày 17/12/1998 về việc hướng dẫn quản lý sử dụng vốn tín dụng đầu tư các dự án đóng tàu đánh bắt hải sản xa bờ;
- Căn cứ Quyết định số 64/2000/QĐ-TTg ngày 07/6/2000 của Thủ tướng Chính phủ v/v sửa đổi lãi suất cho vay, thời hạn và trả nợ vay tín dụng của QĐ 159/1998/QD-TTg ngày 03/9/1998 của Thủ tưởng Chính phủ;
- Căn cứ Quyết định số 89/2003/QĐ-TTg ngày 08/5/2003 của Thủ tướng Chính phủ về một số biện pháp xử lý nợ vay vốn đầu tư phát triển để đóng mới, cải hoán tàu đánh bắt và tàu dịch vụ đánh bắt hải sản xa bờ theo Quyết định số 393/TTg ngày 9/6/1997, Quyết định số 159/1998/QD-TTg ngày 03/9/1998 và Quyết định số 64/2000/QĐ-TTg ngày 07/6/2000 của Thủ tướng Chính phủ;
- Căn cứ Chỉ thị số 05/2000/CT-BTS ngày 11/8/2000 của Bộ trưởng Bộ Thủy sản về một số biện pháp nhằm thực hiện hiệu quả các dự án đóng tàu khai thác hải sản xa bờ;
- Căn cứ Chỉ thị 26/2002/CT-UB ngày 25/11/2002 của UBND tỉnh Quảng Nam về việc tăng cường các biện pháp quản lý, nâng cao hiệu quả chương trình đánh bắt hải sản xa bờ tỉnh Quảng Nam;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thủy sản tại tờ trình số: 141/TT.KH, ngày 09/5/2003;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Nay ban hành kèm theo quyết định này bản Qui chế quản lý, chỉ đạo thực hiện chương trình đánh bắt hải sản xa bờ thuộc tỉnh Quảng Nam.
Điều 2: Quyết định này thay thế cho quyết định số 31/2001/QĐ-UB ngày 28/6/2001 của UBND tỉnh Quảng Nam và có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3: Chánh văn phòng HĐND & UBND tỉnh, Giám đốc Sở Thủy sản, Sở Tài chính-Vật giá, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, UBND các xã, phường, các đơn vị liên quan và các chủ dự án đóng tàu ĐBHS xa bờ căn cứ quyết định thi hành.
Nơi nhận: |
TM-UỶ
BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM |
QUẢN LÝ VÀ CHỈ ĐẠO THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH ĐÁNH
BẮT HẢI SẢN XA BỜ THUỘC TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 61/2003/QĐ-UB, ngày 17 tháng 6 năm 2003 của
UBND tỉnh Quảng Nam)
Điều 1- Các dự án vay vốn tín dụng Nhà nước để đóng tàu đánh bắt hải sản (ĐBHS) xa bờ phải nghiêm chỉnh chấp hành những qui định của Chính phủ tại Quyết định số 393/QĐ-TTg; 159/1998/QĐ-TTg; 64/2000/QĐ-TTg; 89/2003/QĐ-TTg; Thông tư Liên bộ số 04/1998/TTLT/TS-KHĐT-TC-NHNN; các quy định khác của pháp luật và những quy định của Qui chế này.
Các ngành, các cấp coi trọng biện pháp tuyên truyền giáo dục để các chủ dự án nhận thức và hiểu biết đúng đắn về chủ trương của Đảng và Nhà nước, thấy rõ trách nhiệm trong việc vay vốn và tiến hành trả nợ vốn vay. Cùng phối hợp để áp dụng các biện pháp xử lý thích hợp đối với các chủ dự án vi phạm hợp đồng tín dụng hoặc các vi phạm khác liên quan đến quản lý thực hiện chương trình đánh bắt hải sản xa bờ.
Điều 2- Trên cơ sở hướng dẫn kỹ thuật nghiệp vụ và tiêu chuẩn qui định của ngành thủy sản, chủ dự án phải tự nghiên cứu lựa chọn nghề hoạt động phù hợp với thực tế của địa phương và với khả năng của mình. Chủ dự án phải chịu trách nhiệm toàn bộ về nội dung của dự án đầu tư.
Điều 3- Chủ dự án do chính quyền địa phương lựa chọn và Chủ tịch UBND tỉnh ra quyết định công nhận. Chủ dự án phải là người có sức khoẻ, có kinh nghiệm đi biển và kinh nghiệm tổ chức hoạt động đánh bắt hải sản xa bờ, có hiểu biết về quản lý kinh tế và kỹ thuật, có uy tín về khả năng trả nợ được chính quyền xã, phường sở tại xác nhận và phải có đủ vốn tự có tham gia đầu tư dự án theo qui định.
Điều 4- Chi nhánh Quỹ Hỗ trợ phát triển Quảng Nam, Ngân hàng Đầu tư & phát triển tỉnh Quảng Nam và các tổ chức cho vay khác (gọi chung là Tổ chức cho vay) thực hiện cho vay đóng tàu đánh bắt hải sản xa bờ có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra việc sử dụng vốn vay đúng mục đích, phối hợp với các ngành, các cấp có liên quan trong việc thu hồi nợ vay cho nhà nước.
Điều 5- Trách nhiệm và quyền hạn của Chủ dự án:
5.1- Chịu trách nhiệm về nội dung dự án đã lập. Sau khi có quyết định đầu tư và quyết định phê duyệt Tổng dự toán, chủ dự án mới tiến hành ký kết các hợp đồng kinh tế.
5.2- Thực hiện đúng theo qui định của Nhà nước về thiết kế, lập dự toán, hợp đồng tư vấn và tổ chức quản lý, thực hiện đúng các đồ án thiết kế, dự toán hoặc bổ sung sửa đổi được duyệt.
5.3- Phải đảm bảo đủ vốn tự có tham gia thực hiện dự án tối thiểu bằng mức qui định trong quyết định phê duyệt dự án và vốn lưu động cho 1 chu kỳ sản xuất.
5.4- Phải trực tiếp kiểm tra, giám sát việc thực hiện đóng tàu, cung ứng thiết bị theo đúng thiết kế, dự toán được duyệt, đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, chất lượng, số lượng đã ký kết trong các hợp đồng kinh tế.
5.5- Sau khi hạ thủy tàu, phải có trách nhiệm hoàn chỉnh thủ tục mua bảo hiểm, trước bạ, đăng kiểm để được cấp giấy đăng ký phương tiện nghề cá và được phép đưa tàu vào hoạt động.
5.6- Khi dự án hoàn thành đưa vào khai thác sử dụng, phải có trách nhiệm lập quyết toán vốn đầu tư theo qui định hiện hành gởi cơ quan thẩm tra quyết toán để trình UBND tỉnh phê duyệt. Cơ quan thẩm tra quyết toán do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định. Giá trị phê duyệt quyết toán làm cơ sở tính giá trị tài sản cố định để chủ dự án ký hợp đồng thế chấp tài sản hình thành từ vốn vay với tổ chức cho vay theo qui định.
5.7- Chịu trách nhiệm trong việc sử dụng vốn vay, hoàn trả vốn và lãi vay cho Nhà nước theo hợp đồng tín dụng đã ký. Được dùng tài sản hình thành bằng vốn vay để đảm bảo nợ vay và không được chuyển nhượng tài sản hình thành từ vốn vay trong suốt thời gian vay vốn (nếu không có quyết định của cấp có thẩm quyền); Khi có nhu cầu chuyển đổi nghề khai thác, phải báo cáo giải trình lý do, nguyên nhân, mục đích của việc đổi nghề với Ban thu hồi công nợ huyện, thị và Sở Thủy sản. Sau khi có sự thống nhất bằng văn bản của Sở Thủy sản, tổ chức cho vay, chủ dự án mới được bán nghề khai thác cũ, tiền bán tài sản phải gởi tại Tổ chức cho vay và được thanh toán cho việc mua sắm mới theo qui định hiện hành.
5.8- Được quyền lựa chọn và đào tạo thuyền trưởng, máy trưởng, tuyển dụng thợ, hợp đồng lao động, tổ chức đánh bắt, tiêu thụ sản phẩm và bảo quản tài sản.
5.9- Thực hiện mua bảo hiểm trong suốt thời gian vay vốn theo quy định của Nhà nước. Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá (bản chính) và giấy ủy quyền thanh toán bảo hiểm phải nộp tại tổ chức cho vay.
5.10- Chịu sự quản lý của các cấp, các ngành có liên quan theo qui định; tham gia giao ban hoặc hội nghị do các cấp chính quyền có thẩm quyền tổ chức về chương trình đánh bắt hải sản xa bờ (khi được yêu cầu). Hàng tháng lập báo cáo đầy đủ, trung thực về kết quả đánh bắt, doanh thu, chi phí, thu nhập, tình hình trả nợ và lãi vay gởi đến UBND huyện, thị xã và xã, phường trực tiếp quản lý chủ dự án và tổ chức cho vay.
5.11- Đến kỳ hạn trả nợ, hoặc sau mỗi chuyến đánh bắt, phải chủ động chuyển trả nợ gốc và lãi vay cho tổ chức cho vay. Khuyến khích chủ dự án dùng các nguồn vốn khác để trả nợ và lãi vay ngoài khoản thu nhập từ những chuyến đánh bắt. Khi chưa trả hết nợ gốc và lãi vay cho tổ chức cho vay thì không được dùng tiền từ thu nhập đánh bắt hải sản để chi tiêu vào việc khác. Dù bất cứ lý do nào khi chưa trả được nợ và lãi vay đúng hạn cũng phải có đơn trình bày nêu rõ nguyên nhân cụ thể, hướng khắc phục và có xác nhận của UBND xã, phường và gởi cho UBND huyện, thị xã, Sở Thủy sản và tổ chức cho vay.
5.12- Tự bảo quản tài sản và chi trả các khoản chi phí phát sinh trong trường hợp tàu bị neo giữ, giam tàu, đình chỉ hoạt động do không thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho Nhà nước, không thực hiện mua bảo hiểm, không đăng kiểm tàu cá,.... Các chi phí này được các cơ quan chức năng xác định và tính vào nợ vay của chủ dự án.
5.13- Chịu trách nhiệm thanh toán phần chênh lệch giữa tổng số nợ chưa trả (dư nợ lãi vay) với giá trị tài sản hình thành từ vốn vay sau khi đánh giá lại để chuyển đổi chủ đầu tư, kể cả các chi phí thanh lý, phát mãi tài sản,...
15.14- Có quyền khiếu nại, đề xuất cơ quan có thẩm quyền các vấn đề liên quan cần giải quyết về tổ chức sản xuất, nghề nghiệp, ngư trường, các thủ tục bảo hiểm,....
Điều 6- Trách nhiệm và quyền hạn của UBND xã, phường :
6.1- Chịu trách nhiệm đầu tiên trong việc lựa chọn các chủ dự án có đủ tiêu chuẩn qui định tại điều 3 qui chế này. Đồng thời xác nhận và đề nghị cho chủ dự án được vay vốn thể hiện qua các văn bản cam kết vay vốn và trả nợ vốn vay của chủ dự án.
6.2- Là thành viên bắt buộc trong ban thu hồi công nợ của huyện, thị. Có trách nhiệm quản lý, giám sát, kiểm tra, yêu cầu chủ dự án thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho Nhà nước, quản lý sử dụng tài sản hình thành từ vốn vay của các chủ dự án thuộc địa phương mình.
6.3- Theo dõi kết quả đánh bắt hải sản của từng chuyến tàu ra khơi, đôn đốc chủ dự án hoàn thành các thủ tục cần thiết trong quá trình vay vốn theo yêu cầu của tổ chức cho vay, có kế hoạch và biện pháp cụ thể đôn đốc các chủ dự án trả nợ và lãi vay đúng hạn.
6.4- Triệu tập các chủ dự án đến họp giao ban định kỳ hàng tháng để nắm tình hình sản xuất, trả nợ vay, phối hợp và tạo điều kiện để tổ chức cho vay tiếp cận chủ dự án trong công tác thu nợ.
6.5- Cung cấp kịp thời thông tin cần thiết liên quan đến thực hiện dự án cho UBND huyện, thị để báo cáo Ban chỉ đạo chương trình ĐBHS xa bờ, tổ chức xử lý, giáo dục các chủ dự án có biểu hiện vi phạm pháp luật, hợp đồng tín dụng; tiến hành lập biên bản, báo cáo và đề nghị Ban thu hồi công nợ huyện, thị, các cơ quan chức năng liên quan để kiểm tra, tạm giữ tàu hoặc đình chỉ sản xuất, chuyển đổi chủ dự án.
6.6- Không cấp chứng nhận gia đình văn hóa, ký xác nhận các loại giấy tờ liên quan đến quản lý Nhà nước ở địa phương, đặc biệt là giấy tờ về nhà đất,...đối với các chủ dự án không trả nợ đúng hạn. Đồng thời được quyền áp dụng tất cả các biện pháp xử lý hành chính theo thẩm quyền qui định tại pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính và các qui định pháp luật khác.
Điều 7- Trách nhiệm và quyền hạn của UBND huyện, thị, Tỉnh đoàn Quảng Nam :
7.1- Chỉ đạo, hướng dẫn và cùng UBND xã, phường kiểm tra tư cách và uy tín của các chủ dự án để lập danh sách trình UBND tỉnh và các ngành liên quan. Thực hiện bảo lãnh bằng tín chấp cho các chủ dự án vào các văn bản cam kết vay vốn, trả nợ, hợp đồng thế chấp tài sản hình thành bằng vốn vay. Đôn đốc các chủ dự án lập quyết toán vốn đầu tư sau khi hoàn thành đưa tàu vào sử dụng.
7.2- Trực tiếp chỉ đạo và nắm tình hình hoạt động, nghiên cứu có giải pháp cụ thể củng cố tổ chức và hoạt động nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của các đội tàu đánh bắt hải sản xa bờ trên địa bàn. Thành lập ban thu hồi công nợ, giao chỉ tiêu trả nợ trong năm kế hoạch và xây dựng phương án thu hồi nợ đối với các chủ dự án. Tiến hành kiểm kê, lập biên bản, ký xác nhận với chủ dự án về hiện trạng tài sản hình thành sau đầu tư, tài sản bảo đảm nợ vay, các tài sản có giá trị lớn hiện có của chủ dự án. Đánh giá phân loại các chủ dự án theo tinh thần quyết định 89/2003/QĐ-TTg ngày 08/5/2003 của Thủ tướng Chính phủ.
7.3- Chỉ đạo UBND các xã, phường có dự án, phòng Nông nghiệp & PTNT cử cán bộ theo dõi, thông tin báo cáo, giám sát và kiểm tra, tổ chức đôn đốc các chủ dự án trả nợ và lãi vay theo định kỳ hàng tháng.
7.4- Hàng quý tổ chức họp đánh giá và tổng hợp báo cáo tình hình đánh bắt, thu hồi nợ và những đề xuất kịp thời với Ban chỉ đạo chương trình xa bờ, các cơ quan chức năng liên quan.
7.5- Khi có đề nghị của Tổ chức cho vay, hoặc xét thấy cần thiết UBND huyện, thị xã có trách nhiệm và được quyền áp dụng các biện pháp hành chính theo thẩm quyền sau đây để thu hồi nợ vay và xử lý các vấn đề liên quan đến dự án:
7.5.1- Triệu tập chủ dự án đến làm việc.
7.5.2- Yêu cầu chủ dự án đưa tàu về neo đậu ở địa điểm thuận lợi để thực hiện việc kiểm tra, thu nợ.
7.5.3- Tạm giữ tàu.
7.5.4- Tạm đình chỉ hoạt động của tàu.
7.6- Không cấp hoặc bổ sung giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh mở rộng ngành nghề, các giấy tờ liên quan khác đối với chủ dự án đánh bắt hải sản xa bờ vi phạm hợp đồng tín dụng. Được quyền áp dụng tất cả các biện pháp xử lý hành chính theo thẩm quyền qui định tại pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính và các qui định pháp luật khác .
Điều 8- Trách nhiệm và quyền hạn của Sở Thủy sản :
8.1- Giám đốc Sở Thủy sản là Trưởng ban chỉ đạo chương trình và là thành viên của Hội đồng định giá tài sản tàu ĐBHS xa bờ.
8.2- Hướng dẫn chủ dự án điều tra nghiên cứu để lập dự án, lựa chọn ngành nghề hoạt động, công suất tàu, tiếp thu sử dụng trang thiết bị kỹ thuật mới, bảo quản nguyên liệu sau khai thác, phổ biến thông tin về ngư trường và các yêu cầu khác của chủ dự án.
8.3- Tổ chức thẩm định thiết kế dự toán, trình UBND tỉnh phê duyệt. Tiến hành nghiệm thu từng giai đoạn và nghiệm thu tổng thể trong quá trình thực hiện dự án đóng tàu đánh bắt xa bờ, đảm bảo đúng qui định hiện hành của Nhà nước và đúng tiến độ.
8.4- Phối hợp với các ngành có liên quan, các Trung tâm nghiên cứu, dạy nghề tìm các giải pháp về dịch vụ hậu cần, thu mua, chế biến, bảo quản, tiêu thụ sản phẩm, đào tạo thuyền trưởng, máy trưởng, thuyền viên có đủ năng lực, trình độ để vận hành các dự án ĐBHS xa bờ hoạt động có hiệu quả.
8.5- Tổ chức quản lý và tổng hợp, đánh giá tình hình thực hiện đầu tư, đánh bắt, tiêu thụ sản phẩm, trả nợ và lãi vay của các dự án để báo cáo UBND tỉnh và các ngành liên quan. Chủ trì tổ chức các cuộc họp giao ban để sơ kết, tổng kết hoạt động đánh bắt hải sản xa bờ, đúc kết kinh nghiệm thực hiện chương trình xa bờ.
8.6- Phối hợp với tổ chức cho vay, với chính quyền địa phương đôn đốc chủ dự án trả nợ và lãi vay cho Nhà nước. Trường hợp chủ dự án không trả được nợ, Sở Thủy sản có trách nhiệm phối hợp với các ngành, các cấp có liên quan trong việc chuyển đổi chủ đầu tư và lựa chọn chủ đầu tư mới đề xuất UBND tỉnh xem xét, quyết định.
8.7- Chỉ đạo Chi cục BVNL Thủy sản tổ chức giám sát quá trình đóng tàu, nghiệm thu từng công đoạn và nghiệm thu kỹ thuật tổng thể trước khi tàu hạ thủy đi vào hoạt động. Hướng dẫn chủ dự án các thủ tục đăng kiểm để được cấp sổ đăng kiểm và sổ đăng ký phương tiện nghề cá và thực hiện quản lý tàu theo đúng các qui định của pháp luật.
8.8- Triệu tập các chủ dự án để tổ chức các hội nghị sơ kết, tổng kết và được quyền đề nghị UBND các cấp, các đồn Biên phòng tuyến biển không cho tàu ra khơi khi chưa thực hiện đầy đủ các qui định về quản lý tàu hiện hành và tổ chức kiểm tra trang thiết bị trên tàu.
Điều 9- Trách nhiệm và quyền hạn của tổ chức cho vay :
9.1- Tổ chức cho vay là thành viên của Ban chỉ đạo chương trình và là thành viên của hội đồng thẩm định tài sản tàu đánh bắt hải sản xa bờ. Phối hợp với các cấp, các ngành liên quan trong việc xây dựng các đề án, cơ chế, chính sách củng cố hoạt động của các đội tàu ĐBHS xa bờ đảm bảo có hiệu quả, để thu hồi nợ vay cho Nhà nước.
9.2- Tổ chức thẩm định phương án tài chính và phương án trả nợ vốn vay của dự án. Phổ biến các qui định của Nhà nước về thời hạn vay, lãi suất vay, mức vốn tự có tham gia vào dự án, ... cho các chủ dự án . Đồng thời hướng dẫn chủ dự án lập các thủ tục, hồ sơ vay vốn, và ký kết hợp đồng tín dụng.
9.3- Thực hiện cho vay và tổ chức kiểm tra trước, trong và sau khi giải ngân tiền vay. Kiểm tra định kỳ, đột xuất tình hình sử dụng vốn vay và tình hình quản lý, sử dụng tài sản hình thành từ vốn vay của chủ dự án. Khi dự án hoàn thành, tổng hợp tình hình sử dụng vốn vay gởi cơ quan thẩm tra, phê duyệt quyết toán.
9.4- Tổ chức cho vay có thể cho vay vốn để các chủ dự án mua bảo hiểm trong suốt thời gian vay vốn. Được giữ giấy chứng nhận đăng ký tàu cá (bản chính) và giấy ủy quyền thanh toán bảo hiểm của các chủ dự án.
9.5- Hàng tháng thông báo số nợ, lãi phải trả gởi cho chủ dự án, UBND xã, phường, UBND huyện, thị, các cơ quan liên quan. Chủ động phối hợp với chính quyền địa phương để thu nợ. Thực hiện chuyển nợ vay của các dự án không trả được nợ đến hạn và không đủ điều kiện gia hạn nợ sang nợ quá hạn theo qui chế cho vay hiện hành. Cân đối nguồn thu nợ để hỗ trợ kinh phí cho Ban thu hồi công nợ các huyện, thị xã trong công tác phối hợp thu hồi nợ vay.
9.6- Tổ chức và tham dự các cuộc hội nghị, cuộc họp hoặc giao ban do các cấp có thẩm quyền tổ chức về chương trình ĐBHS xa bờ. Chủ trì phối hợp với các cấp, các ngành liên quan đề xuất cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phương án xử lý tài chính, tài sản đảm bảo nợ vay, lựa chọn chủ dự án mới đối với các trường hợp chuyển đổi chủ đầu tư, chuyển đổi hình thức sở hữu tài sản.
9.7- Đối với các chủ dự án không trả nợ vay theo qui định mà không có lý do chính đáng và có biểu hiện vi phạm qui định về quản lý, sử dụng tài sản hình thành từ vốn vay, tổ chức cho vay được quyền đề nghị các cơ quan liên quan (Bộ đội Biên phòng, UBND các cấp huyện (thị), xã (phường), Công an, Viện Kiểm sát,....) thực hiện các biện pháp cưỡng chế theo thẩm quyền sau:
9.7.1- Tạm neo tàu để kiểm tra tài sản đảm bảo nợ vay, tiến hành thu hồi nợ đối với các chủ dự án có tàu đang hoạt động bình thường, có thu nhập đủ để trả nợ vay theo kế hoạch, nhưng 3 tháng liên tục không trả nợ đầy đủ theo hợp đồng tín dụng đã ký.
9.7.2- Tạm đình chỉ hoạt động hoặc khởi kiện ra tòa án kinh tế để tiến hành cưỡng chế thu hồi nợ đối với các chủ dự án có tàu vẫn hoạt động bình thường, có thu nhập đủ để trả nợ vay theo kế hoạch, nhưng 6 tháng vẫn không trả nợ đầy đủ theo hợp đồng tín dụng đã ký (nếu đã áp dụng biện pháp ở điểm 9.7.1 trên đây nhưng chủ dự án vẫn không chấp hành).
9.7.3- Khởi kiện điều tra, truy tố trước pháp luật đối với các chủ dự án vi phạm nghiêm trọng hợp đồng tín dụng, tự ý bán tài sản hình thành từ vốn vay, cố tình chây lỳ không trả nợ.
Điều 10- Trách nhiệm và quyền hạn của Bộ đội Biên phòng :
10.1- Ngoài việc thực hiện chức năng nhiệm vụ được giao, BCH Bộ đội Biên phòng tỉnh giao nhiệm vụ cho các Đồn biên phòng tuyến biển luôn kiểm tra, xác nhận các trường hợp tàu ra khơi gặp rủi ro dẫn đến hư hỏng, mất mát, tổn thất tài sản. Việc xác nhận phải đầy đủ, khách quan, chính xác kịp thời, đúng qui định.
10.2- Kiên quyết không cho tàu ra khơi trong trường hợp tàu chưa trang bị đầy đủ các thiết bị an toàn và chưa mua bảo hiểm tàu cá, thuyền viên để đảm bảo an toàn cho người và phương tiện khai thác, ngăn ngừa tổn thất tài sản của Nhà nước.
10.3- Phối hợp và cung cấp cho các tổ chức cho vay, chính quyền địa phương các cấp các thông tin về chủ đầu tư trong quá trình đánh bắt : Thời gian tàu đi, về; sản lượng đánh bắt,...
10.4- Được quyền không cho ra khơi đối với tàu đánh bắt hải sản xa bờ thuộc chủ đầu tư không thực hiện trả nợ vay đầy đủ theo đề nghị của ban thu hồi công nợ huyện, thị, tổ chức cho vay.
Điều 11- Trách nhiệm và quyền hạn của Công an:
11.1- Phối hợp với các cấp, các ngành liên quan phổ biến giáo dục pháp luật và thực hiện các biện pháp cưỡng chế đối với các chủ dự án tàu đánh bắt hải sản xa bờ không thực hiện các qui định của Nhà nước khi có yêu cầu của cơ quan chức năng.
11.2- Tổ chức điều tra, truy tố trước pháp luật đối với các chủ dự án vi phạm pháp luật, vi phạm nghiêm trọng hợp đồng tín dụng, tài sản hình thành từ vốn vay.
11.3- Công an huyện, thị là thành viên của ban thu hồi công nợ huyện, thị.
11.4- Giám sát việc đăng ký tạm trú, tạm vắng, chuyển đổi nơi ở của các chủ dự án thuộc địa phương và các chủ dự án của các huyện thị trong tỉnh đến địa bàn thuộc mình quản lý. Đồng thời thông báo cho các cấp chính quyền, tổ chức cho vay biết nhằm tạo điều kiện cho việc quản lý và thu hồi nợ.
Điều 12- Trách nhiệm và quyền hạn của Sở Tài chính - Vật giá:
12.1- Là thành viên của BCĐ và hội đồng thẩm định chương trình, Chủ tịch Hội đồng định giá tàu đánh bắt hải sản xa bờ.
12.1- Tổ chức thẩm định và trình UBND tỉnh phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án tàu đánh bắt hải sản xa bờ. Tiến hành định giá tài sản các tàu đánh bắt hải sản xa bờ theo quyết định của UBND tỉnh.
12.3- Cân đối, đề xuất hướng giải quyết kinh phí hoạt động hàng năm của Ban chỉ đạo & Hội đồng thẩm định chương trình ĐBHS xa bờ của tỉnh, Ban thu hồi công nợ của các địa phương đảm bảo hoạt động thường xuyên.
Điều 13- Về chuyển đổi chủ dự án:
13.1- Trường hợp chủ dự án thực sự không có năng lực, trình độ để tiếp tục sử dụng tài sản đã đầu tư thì có văn bản báo cáo và có ý kiến xác nhận của UBND các cấp, nếu chủ dự án không có văn bản xin chuyển giao tài sản thì theo đề nghị UBND xã, phường; huyện, thị, Tổ chức cho vay phối hợp với Sở Thủy sản có văn bản trình UBND tỉnh quyết định chuyển đổi chủ dự án.
13.2- Đối với các chủ dự án có khả năng trả nợ nhưng cố tình chây ỳ không chịu trả nợ, nếu trong vòng 6 tháng kể từ ngày kiểm tra, đôn đốc không có hiệu quả, tổ chức cho vay thống nhất với Ban thu hồi công nợ huyện, thị xã lập biên bản, đề xuất Ban chỉ đạo Chương trình ĐBHS xa bờ trình UBND tỉnh ra quyết định thu hồi con tàu để tổ chức đánh giá lại, bán đấu giá.
13.3- Tài sản chuyển giao phải được Hội đồng định giá tài sản tàu ĐBHS xa bờ của tỉnh đánh giá lại. Chủ tịch UBND tỉnh phê chuẩn giá trị còn lại của tài sản đã đầu tư theo kết quả định giá lại của Hội đồng định giá, đồng thời tổ chức bán đấu giá rộng rãi con tàu, không phân biệt, hạn chế đối tượng mua, nhưng phải phù hợp với Qui chế bán đấu giá tài sản ban hành kèm theo Nghị định số 86/CP ngày 19 tháng 12 năm 1996 của Chính phủ; người mua không phải nộp tiền thuế chuyển quyền sở hữu tài sản.
13.3.1- Trường hợp người mua đấu giá trả tiền ngay, một lần đủ giá trị con tàu khi bán đấu giá, thì không cần phải tuân theo các điều kiện mua tàu do tổ chức cho vay qui định.
Nếu người mua không có khả năng trả ngay một lần đủ giá trị con tàu khi bán đấu giá thì có thể được nhận nợ với tổ chức cho vay với các điều kiện: Phải trả ngay một lần tối thiểu 50% giá trị con tàu khi bán đấu giá; phải có đủ các điều kiện vay do tổ chức cho vay qui định và có xác nhận của chính quyền địa phương.
13.3.2- Toàn bộ số tiền bán đấu giá thu được phải trả ngay cho tổ chức cho vay sau khi đã trừ các khoản chi phí cho việc bán đấu giá theo qui định. Số tiền chênh lệch giữa giá trị con tàu sau khi bán đấu giá với số nợ phải trả (nợ gốc và lãi vay) được xử lý như sau:
a) Nếu số tiền bán đấu giá con tàu lớn hơn số nợ phải trả, thì sau khi trả nợ và trừ các khoản chi phí cho việc bán đấu giá tàu, số tiền còn lại chuyển trả cho chủ dự án cũ.
b) Nếu số tiền bán đấu giá con tàu nhỏ hơn số nợ phải trả, thì chủ dự án cũ tiếp tục phải nhận nợ với tổ chức cho vay khoản chênh lệch thiếu giữa số nợ phải trả (kể cả các khoản chi phí cho việc bán đấu giá tàu) với giá trị con tàu sau khi bán đấu giá và phải trả trong 2 năm kể từ khi bán đấu giá xong con tàu. Trường hợp chủ dự án cũ không có khả năng trả phần nợ này, thì tổ chức cho vay phối hợp với chính quyền địa phương xem xét từng trường hợp cụ thể để tiến hành phát mãi tài sản khác theo qui định của pháp luật để thu hồi nợ vay (gốc và lãi). Trường hợp không có tài sản hoặc giá trị tài sản thu được sau khi phát mãi vẫn không đủ để trả nợ thì chủ dự án phải lập hồ sơ (có ý kiến của UBND tỉnh) gửi tổ chức cho vay để tổng hợp trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, xử lý.
13.4- Trong thời gian tàu không hoạt động sản xuất chờ xử lý chuyển đổi chủ dự án, chủ dự án phải chịu trách nhiệm quản lý, bảo quản đầy đủ, chu đáo tài sản đó; nếu để hư hỏng, mất mát phải bồi thường cho Nhà nước theo qui định của pháp luật.
13.5- Chủ dự án mới ký lại hợp đồng tín dụng và khế ước nhận nợ với tổ chức cho vay theo giá trị được đánh giá lại. Chủ dự án mới có thể được xem xét cho vay một phần vốn để sửa chữa con tàu trước khi đi vào hoạt động.
13.6- Trường hợp chủ dự án cố tình không chấp hành các quy định trên, có biểu hiện vi phạm pháp luật thì đề nghị truy tố theo qui định hiện hành của Nhà nước.
Điều 14: Các tổ chức, cá nhân có công đóng góp hiệu quả vào việc quản lý, chỉ đạo thực hiện chương trình ĐBHS xa bờ của tỉnh được xét khen thưởng theo qui định hiện hành.
Điều 15: Các tổ chức, cá nhân nào vi phạm qui chế này sẽ bị xử lý theo qui định hiện hành của pháp luật.
Điều 16: Để tăng cường quản lý, chỉ đạo thực hiện, nâng cao hiệu quả chương trình ĐBHS xa bờ của tỉnh, đảm bảo thu hồi vốn vay tín dụng Nhà nước, UBND tỉnh yêu cầu các ngành, các cấp, tổ chức cho vay và các chủ dự án căn cứ trách nhiệm, quyền hạn của mình thực hiện nghiêm túc các qui định của qui chế này; áp dụng một cách kiên quyết, đồng bộ các biện pháp hành chính, dân sự, hình sự đã được nêu trong qui chế này và các qui định pháp luật khác trong công tác thu hồi nợ vay tín dụng Nhà nước.
Điều 17: Sở Thủy sản, Tổ chức cho vay và UBND các huyện, thị xã chịu trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, hướng dẫn và báo cáo UBND tỉnh tình hình thực hiện qui chế này. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung, báo cáo UBND tỉnh xem xét quyết định./.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây