Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1, 2, 3 Mục I Thông tư liên tịch 448-LB/TT năm 1994 có hiệu lực từ ngày 15/12/1993 (VB hết hiệu lực: 01/06/2018)
Thi hành Quyết định số 595/TTg ngày 15-2-1993 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ đối với quân nhân, công an nhân dân khi xuất ngũ, Liên Bộ Quốc phòng - Lao động - Thương binh và Xã hội - Tài chính hướng dẫn thực hiện chế độ đối với quân nhân xuất ngũ như sau:
I. QUÂN NHÂN XUẤT NGŨ VỀ ĐỊA PHƯƠNG HOẶC ĐI LAO ĐỘNG NƯỚC NGOÀI, HOẶC ĐI HỌC TẬP TẠI CÁC TRƯỜNG
Quân nhân chưa đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 66/CP ngày 30-9-1993 của Chính phủ, khi xuất ngũ về địa phương hoặc đi lao động ở nước ngoài, hoặc đi học tại các trường (trường công lập, bán công, dân lập) trong hoặc ngoài nước được hưởng các chế độ sau:
1. Trợ cấp xuất ngũ:
a. Đối với sĩ quan và quân nhân chuyên nghiệp
Trợ cấp xuất ngũ = Số năm công tác tính tuổi quân x 1,5 tháng tiền lương
Nếu có tháng lẻ (cộng cả thời gian công tác được tính tuổi quân và không được tính tuổi quân), thì:
- Dưới 1 tháng không được hưởng trợ cấp.
- Từ 1 tháng đến dưới 6 tháng được hưởng trợ cấp bằng 1 tháng tiền lương.
- Từ 6 tháng trở lên được trợ cấp bằng 1,5 tháng tiền lương.
+ Trường hợp đã có thời gian công tác liên tục là công nhân, viên chức Nhà nước hoặc công nhân, viên chức quốc phòng, thì khi xuất ngũ thời gian đó được tính hưởng trợ cấp như công nhân viên chức Nhà nước thôi việc. Cứ mỗi năm công tác được hưởng một tháng tiền lương.
+ Tiền lương để tính trợ cấp xuất ngũ nói trên gồm: Lương cấp hàm hoặc bậc lương chuyên nghiệp, phụ cấp chức vụ (nếu có) và phụ cấp thâm niên (nếu có) đang hưởng trước khi xuất ngũ.
Ví dụ 1: Đồng chí A, từ 1-3-1977 đến 20-5-1981 là viên chức Nhà nước, ngày 21-5-1981 nhập ngũ, ngày 25-6-1994 xuất ngũ về địa phương với quân hàm thượng uý, trợ lý. Trợ cấp xuất ngũ được tính như sau:
- Tiền lương tháng 6-94 của đ/c A:
Lương cấp hàm thượng uý: 120.000đ x 3,8 = 456.000đ
Phụ cấp thâm niên 13%: 456.000đ x 13% = 59.280đ
Cộng = 515.280đ
- Từ 1-3-1977 đến 20-5-1981 = 4 năm 2 tháng là viên chức, được trợ cấp bằng 4 tháng tiền lương:
515.280 đ x 4 tháng = 2.061.120đ
- Từ 21-5-1981 đến 25-6-1994 = 13 năm 1 tháng là quân nhân, được trợ cấp bằng:
13 năm x 1,5 tháng = 19,5 tháng tiền lương:
515.280đ x 19,5 tháng = 10.047.960đ
- Tháng lẻ của 2 giai đoạn công tác trên: 2 + 1 = 3 tháng, được trợ cấp bằng 1 tháng tiền lương = 515.280đ.
- Tổng số tiền trợ cấp xuất ngũ đồng chí A được lĩnh bằng:
2.061.120đ + 10.047.960đ + 515.280đ = 12.624.360 đồng.
b. Đối với hạ sĩ quan, binh sĩ:
Trợ cấp xuất ngũ = Số năm phục vụ tại ngũ x 2 tháng tiền lương tối thiểu của công chức, viên chức Nhà nước
Nếu có tháng lẻ, thì:
- Dưới 1 tháng không được hưởng trợ cấp.
- Từ 1 tháng đến dưới 6 tháng dược trợ cấp bằng 1 tháng tiền lương tối thiểu.
- Từ 6 tháng trở lên được trợ cấp bằng 2 tháng tiền lương tối thiểu.
Trường hợp có thời gian công tác liên tục là công nhân, viên chức Nhà nước trước khi nhập ngũ thì thời gian đó được hưởng trợ cấp như CNVC Nhà nước thôi việc: Cứ mỗi năm công tác được hưởng 1 tháng tiền lương trước khi nhập ngũ. Tháng tiền lương này được chuyển đổi tương ứng theo thang lương, bảng lương hiện hành.
Ví dụ: Đồng chí B, từ 5-8-1987 vào làm công nhân sản xuất vỏ bao xi măng, là công nhân bậc 3 với mức lương 30.477đ (theo Quyết định số 203/HĐBT), ngày 8-2-1992 nhập ngũ vào quân đội, ngày 8-2-1994 là hạ sĩ quan, chiến sĩ, xuất ngũ về địa phương (không trở lại nhà máy cũ). Trợ cấp xuất ngũ được tính như sau:
- Từ 5-8-1987 đến 7-2-1992 = 4 năm 6 tháng là công nhân Nhà nước, có mức lương trước khi nhập ngũ theo Quyết định 203/HĐBT ngày 28-12-1988 là 30.477 đồng, chuyển đổi tương ứng theo Nghị định số 26/CP ngày 23-5-1993 (bảng lương A7 - Nhóm I - bậc 3) và Nghị định số 05/CP ngày 26-1-1994 là 194.400 đồng. Trợ cấp xuất ngũ ứng với thời gian này bằng:
194.400 đ x 4 tháng = 777.600 đồng.
- Từ 8-2-1992 đến 8-2-1994 = 2 năm phục vụ tại ngũ. Trợ cấp xuất ngũ tương ứng với thời gian này bằng:
2 tháng x 120.000đ x 2 năm = 480.000 đồng.
- Tháng lẻ của cả 2 giai đoạn công tác trên bằng 6 tháng, được trợ cấp bằng:
120.000đ x 2 tháng = 240.000 đồng.
Tổng số tiền trợ cấp xuất ngũ của đồng chí B được lĩnh bằng:
776.600đ + 480.000đ + 240.000đ = 1.497.600 đồng.
2. Trợ cấp học nghề:
Quân nhân khi xuất ngũ được trợ cấp học nghề (hoặc đào tạo lại nghề, hoặc hỗ trợ việc làm). Mức trợ cấp bằng 3 tháng tiền lương tối thiểu.
3. Quân nhân khi xuất ngũ được trợ cấp tiền tàu xe (loại thông thường) từ đơn vị về nơi cư trú. Riêng hạ sĩ quan, binh sĩ còn được cấp tiền ăn đi đường.
Xem nội dung VBĐiều 1. Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ quân đội nhân dân (gọi tắt là quân nhân); sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân (gọi tắt là công an nhân dân) chưa đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí, khi xuất ngũ về địa phương được hưởng trợ cấp như sau:
1- Trợ cấp xuất ngũ:
a. Đối với quân nhân, công an nhân dân thuộc diện hưởng lương được tính bằng cách lấy số năm công tác (tuổi quân đối với quân nhân, thâm niên đối với công an nhân dân) nhân với 1,5 tháng tiền lương cấp hàm hoặc bậc lương chuyên nghiệp và các khoản phụ cấp thâm niên; chức vụ (nếu có) đang hưởng trước khi xuất ngũ.
b. Đối với quân nhân, công an nhân dân thuộc diện hưởng sinh hoạt phí được tính bằng cách lấy số năm phục vụ tại ngũ nhân với 2 tháng tiền lương tối thiểu.
Trường hợp quân nhân, công an nhân dân đã có thời gian là công nhân, viên chức Nhà nước thì khi xuất ngũ thời gian đó được tính hưởng trợ cấp như công nhân, viên chức Nhà nước thôi việc.
2- Trợ cấp học nghề:
Quân nhân, công an nhân dân khi xuất ngũ được trợ cấp học nghề bằng 3 tháng tiền lương tối thiểu.