132817

Quyết định 58/2011/QĐ-UBND về Quy định việc phân công trách nhiệm và quan hệ phối hợp trong quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành

132817
LawNet .vn

Quyết định 58/2011/QĐ-UBND về Quy định việc phân công trách nhiệm và quan hệ phối hợp trong quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành

Số hiệu: 58/2011/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Nghệ An Người ký: Huỳnh Thanh Điền
Ngày ban hành: 04/11/2011 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 58/2011/QĐ-UBND
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Nghệ An
Người ký: Huỳnh Thanh Điền
Ngày ban hành: 04/11/2011
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 58/2011/QĐ-UBND

Nghệ An, ngày 04 tháng 11 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ VIỆC PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM VÀ QUAN HỆ PHỐI HỢP TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HOÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hoá ngày 21 tháng 11 năm 2007;

Căn cứ Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hoá;

Căn cứ Quyết định số 36/2010/QĐ-TTg ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế phối hợp kiểm tra chất lượng sản phẩm hàng hóa;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 799/TTr-KHCN ngày 03 tháng 10 năm 2011,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về việc phân công trách nhiệm và quan hệ phối hợp trong quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Nghệ An.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 108/2004/QĐ-UBND ngày 25/10/2004 của UBND tỉnh ban hành Quy định về việc phân công trách nhiệm và quan hệ phối hợp giữa các ngành các cấp trong quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Nghệ An.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ; Giám đốc các Sở, thủ trưởng ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Huỳnh Thanh Điền

 

QUY ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM VÀ QUAN HỆ PHỐI HỢP TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HÓA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
(Kèm theo Quyết định số 58/2011/QĐ-UBND ngày 04/11/2011 của UBND tỉnh Nghệ An)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này quy định trách nhiệm và mối quan hệ phối hợp giữa các Sở, ban, ngành cấp tỉnh, Uỷ ban nhân dân cấp huyện, xã trong quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hoá trên địa bàn tỉnh Nghệ An.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Quy định này áp dụng đối với các Sở, ngành cấp tỉnh có chức năng quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hoá, Uỷ ban nhân dân cấp huyện, xã và các tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến chất lượng sản phẩm, hàng hoá trên địa bàn tỉnh.

Chương II

PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HÓA

Điều 3. Trách nhiệm của các Sở, ban, ngành cấp tỉnh có chức năng quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hoá và Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã

1. Trách nhiệm của Sở Khoa học và Công nghệ

Sở Khoa học và Công nghệ là cơ quan đầu mối giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa tại địa phương; trực tiếp thực hiện quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa được phân công, gồm các nhiệm vụ cụ thể như sau:

a) Theo dõi, đôn đốc các Sở, ngành cấp tỉnh, UBND cấp huyện trong việc thực hiện chủ trương, chính sách, pháp luật của nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa;

b) Xây dựng và trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành những văn bản quy phạm pháp luật, những cơ chế chính sách, biện pháp cần thiết theo thẩm quyền để tạo sự thống nhất trong việc chỉ đạo, điều hành, nâng cao năng lực công tác quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hoá và nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hóa;

c) T ham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh lập quy hoạch, kế hoạch xây dựng hệ thống phòng thử nghiệm chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn. Đồng thời, phối hợp cùng các ngành chức năng của tỉnh có kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực để hỗ trợ có hiệu quả công tác quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa tại địa phương;

d) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng chương trình nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm, hàng hóa ở địa phương trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện;

đ) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật, phổ biến kiến thức, thông tin về chất lượng và quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa;

e) Tổng hợp tình hình và kết quả kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa tại địa phương theo định kỳ sáu tháng, hàng năm và đột xuất báo cáo UBND tỉnh, Bộ Khoa học và Công nghệ;

g) Tổng hợp kế hoạch kiểm tra hàng hóa lưu thông trên thị trường của các Sở chuyên ngành, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Khoa học và Công nghệ trước ngày 15 tháng 7 hàng năm;

h) Là cơ quan thường trực Hội đồng sơ tuyển Giải thưởng Chất lượng Quốc gia của tỉnh; chủ trì tổ chức đánh giá, đề xuất hình thức tôn vinh, khen thưởng cấp quốc gia, cấp tỉnh đối với sản phẩm, hàng hóa của các tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc về hoạt động chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh;

i) Tổ chức tiếp nhận hồ sơ, thẩm xét và cấp Giấy xác nhận đăng ký hoạt động xét tặng giải thưởng về chất lượng sản phẩm, hàng hóa cho các tổ chức, cá nhân triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh;

k) Quản lý chất lượng sản phẩm trong sản xuất: thiết bị an toàn bức xạ hạt nhân; các nguồn phóng xạ; phương tiện, dụng cụ đo lường và các sản phẩm, hàng hoá khác, trừ các sản phẩm đã nêu tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h, i, k, l, m, n, o tại khoản 1 Điều 4 của Quy định này và các sản phẩm, hàng hóa thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh, bí mật quốc gia;

l) Quản lý nhà nước về chất lượng đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, lưu thông trên thị trường trong quá trình sử dụng liên quan đến an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân, thiết bị đo lường và hàng hoá khác trừ hàng hoá thuộc trách nhiệm của các Sở, ngành quản lý tại khoản 2 Điều 4 của Quy định này;

m) Thanh tra việc chấp hành pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa; giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý các vi phạm pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trong lĩnh vực được phân công;

n) Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thuộc Sở Khoa học và Công nghệ là cơ quan trực tiếp giúp Sở Khoa học và Công nghệ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa và thực hiện việc kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa tại địa phương.

2. Trách nhiệm của các Sở, ngành có chức năng quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hoá

a) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trong lĩnh vực quản lý;

b) Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ trong việc thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa và xây dựng chương trình năng suất chất lượng ở địa phương; tham mưu, đề xuất quy hoạch xây dựng hệ thống phòng thử nghiệm chất lượng sản phẩm, hàng hóa và kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực để hỗ trợ có hiệu quả công tác quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa tại địa phương trong lĩnh vực được phân công quản lý;

c) Thanh tra việc chấp hành pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình; thông báo kế hoạch thanh tra cho Sở Khoa học và Công nghệ;

d) Tổng hợp, báo cáo kết quả kiểm tra, thanh tra chất lượng đối với các sản phẩm, hàng hóa thuộc trách nhiệm quản lý của mình theo định kỳ sáu tháng, hàng năm và đột xuất; kế hoạch thanh tra, kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa hàng năm gửi Bộ quản lý ngành và UBND tỉnh (qua Sở Khoa học và Công nghệ). Riêng kế hoạch kiểm tra chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường cho năm sau phải hoàn thành và gửi Sở Khoa học và Công nghệ trước ngày 30 tháng 6 hàng năm, để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Bộ Khoa học và Công nghệ;

e) Cử cán bộ tham gia các đoàn kiểm tra, thanh tra liên ngành; đảm bảo các điều kiện, trang thiết bị kiểm tra, thử nghiệm phục vụ cho hoạt động kiểm tra, thanh tra về chất lượng sản phẩm, hàng hóa;

f) Quản lý nhà nước về chất lượng đối với sản phẩm, hàng hóa theo quy định của pháp luật và quy định cụ thể tại điều 4 quy định này;

g) Thông báo cho Sở Khoa học và Công nghệ về đơn vị thuộc Sở chuyên ngành chịu trách nhiệm làm đầu mối trong việc liên hệ phối hợp thực hiện công tác quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa và tổng hợp, báo cáo tình hình quản lý, thanh tra, kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa thuộc trách nhiệm quản lý của các Sở chuyên ngành.

3. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện

a) Quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa ở địa phương theo quy định tại Khoản 3, Điều 33 Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hoá.

b) Tổng hợp, báo cáo tình hình chất lượng sản phẩm hàng hóa lưu thông trên thị trường tại địa phương cho Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh theo định kỳ sáu tháng, hàng năm và đột xuất.

4. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã

Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa ở địa phương theo quy định tại Khoản 4, Điều 33 Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ.

Điều 4. Phân công trách nhiệm quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hoá của các Sở, ngành có chức năng quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hoá

1. Trách nhiệm thực hiện việc quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm trong sản xuất Các Sở, ngành trong phạm vi thẩm quyền do pháp luật quy định, chịu trách nhiệm thực hiện việc quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm trong sản xuất, cụ thể như sau:

a) Sở Y tế:

- Y dược cổ truyền; sức khoẻ của cộng đồng; vệ sinh an toàn thực phẩm, thực phẩm chức năng, thực phẩm tăng cường vi chất dinh dưỡng, thực phẩm bổ sung, phụ gia thực phẩm, nước uống, nước sinh hoạt, nước khoáng thiên nhiên; thuốc lá điếu; hoá chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế;

- Khám, chữa bệnh, chăm sóc, điều dưỡng, phục hồi chức năng, giải phẫu thẩm mỹ;

- Thuốc, mỹ phẩm;

- Trang thiết bị, công trình y tế.

b) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:

- Giống cây trồng, giống vật nuôi; nông sản, lâm sản, thủy sản, muối; gia súc gia cầm, vật nuôi;

- Vật tư nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; phân bón, thức ăn, nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn nuôi;

- Sản phẩm, dịch vụ trong nuôi trồng, thu hoạch, chế biến, bảo quản, vận chuyển nông sản, lâm sản, thủy sản, muối;

- Phụ gia, hóa chất sử dụng trong nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; thuốc bảo vệ thực vật, động vật;

- Công trình thuỷ lợi, đê điều;

- Phương tiện, dụng cụ đánh bắt thuỷ sản, các thiết bị đòi hỏi yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn trong ngành thuỷ sản.

c) Sở Giao thông - vận tải:

- Các loại phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, đường thủy nội địa, phương tiện, thiết bị xếp dỡ, thi công chuyên dùng trong giao thông vận tải (trừ phương tiện phục vụ vào mục đích quốc phòng, an ninh và tàu cá) và trang bị, thiết bị kỹ thuật chuyên ngành giao thông vận tải được phân cấp quản lý;

- Kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, đường thủy nội địa;

- Dịch vụ trong lĩnh vực giao thông, vận tải.

d) Sở Xây dựng:

- Công trình xây dựng dân dụng, nhà ở và công sở;

- Vật liệu xây dựng;

- Kiến trúc, quy hoạch xây dựng bao gồm: quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dụng điểm dân cư nông thôn, quy hoạch xây dựng khu công nghiệp, khu kinh tế, khu chế xuất, khu công nghệ cao, quy hoạch xây dựng các cửa khẩu biên giới quốc tế quan trọng;

- Hạ tầng kỹ thuật đô thị, khu công nghiệp, khu kinh tế, khu chế xuất, khu công nghệ cao;

- Dịch vụ trong lĩnh vực xây dựng.

đ) Sở Công Thương:

- Hoá chất (trừ hoá chất dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế);

- Sản phẩm công nghiệp tiêu dùng, công nghiệp thực phẩm và công nghiệp chế biến khác theo quy định của pháp luật;

- Dịch vụ trong lĩnh vực công nghiệp và thương mại;

- Thương mại điện tử.

e) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:

- Máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động; phương tiện bảo vệ cá nhân đối với người lao động;

- Các sản phẩm đặc thù về an toàn lao động theo quy định của pháp luật;

- Các công trình vui chơi công cộng;

- Dịch vụ trong lĩnh vực lao động, thương binh, xã hội.

g) Sở Thông tin và Truyền thông:

- Sản phẩm báo chí; xuất bản; bưu chính và chuyển phát;

- Thiết bị viễn thông, công trình viễn thông;

- Mạng lưới, công trình, sản phẩm, dịch vụ bưu chính, viễn thông, điện tử và công nghệ thông tin;

- Tần số vô tuyến điện và thiết bị phát, thu phát sóng vô tuyến điện;

- Dịch vụ trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông.

h) Sở Tài nguyên và Môi trường:

- Tài nguyên, khoáng sản;

- Khí tượng thuỷ văn;

- Đo đạc bản đồ;

- Dịch vụ trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường.

i) Sở Giáo dục và Đào tạo:

- Sách giáo khoa, giáo trình, tài liệu hướng dẫn giáo viên, ấn phẩm dùng trong nhà trường;

- Thiết bị dạy học, cơ sở vật chất, đồ chơi cho trẻ em trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo thuộc phạm vi quản lý chuyên ngành;

- Dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo.

k) Sở Tài chính: Các sản phẩm liên quan đến kinh doanh xổ số, dịch vụ bảo hiểm, kế toán, kiểm toán, tư vấn tài chính, thẩm định giá.

l) Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch:

- Ấn phẩm văn hóa, văn học, nghệ thuật;

- Công trình thể thao; trang thiết bị luyện tập, thi đấu của các cơ sở thể dục thể thao và của các môn thể thao.

m) Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh: hoạt động ngân hàng, các thiết bị chuyên dùng cho ngân hàng;

n) Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh: phương tiện, trang thiết bị quân sự, vũ khí đạn dược, sản phẩm phục vụ quốc phòng, công trình quốc phòng không thuộc đối tượng bí mật quốc gia;

o) Công an tỉnh: phòng cháy, chữa cháy, trang thiết bị kỹ thuật, vũ khí, khí tài vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ và các loại sản phẩm khác sử dụng cho lực lượng công an nhân dân không thuộc đối tượng bí mật quốc gia.

2. Trách nhiệm thực hiện việc quản lý nhà nước về chất lượng đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, lưu thông trên thị trường, trong quá trình sử dụng có khả năng gây mất an toàn (danh mục hàng hóa nhóm 2 do các Bộ, ngành quản lý lĩnh vực ban hành)

a) Sở Y tế chịu trách nhiệm đối với thực phẩm, dược phẩm, vắc xin, sinh phẩm y tế, mỹ phẩm, nguyên liệu sản xuất thuốc và thuốc chữa bệnh cho người, hoá chất gia dụng, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn, trang thiết bị y tế;

b) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm đối với cây trồng, vật nuôi, muối, phân bón, thức ăn chăn nuôi, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, chế phẩm sinh học dùng trong nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản, công trình thuỷ lợi, đê điều;

c) Sở Giao thông vận tải chịu trách nhiệm đối với phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, đường thủy nội địa, phương tiện, thiết bị xếp dỡ, thi công vận tải chuyên dùng, công trình hạ tầng giao thông đường bộ, đường thuỷ nội địa;

d) Sở Công Thương chịu trách nhiệm đối với thiết bị áp lực, thiết bị nâng đặc thù chuyên ngành công nghiệp, hoá chất, vật liệu nổ công nghiệp, trang thiết bị khai thác mỏ;

đ) Sở Xây dựng chịu trách nhiệm đối với công trình dân dụng, công trình công nghiệp, công trình hạ tầng kỹ thuật;

e) Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh chịu trách nhiệm đối với phương tiện, trang thiết

bị quân sự, vũ khí đạn dược, khí tài, sản phẩm phục vụ quốc phòng, công trình quốc phòng;

g) Công an tỉnh chịu trách nhiệm đối với trang thiết bị phòng cháy, chữa cháy; trang thiết bị kỹ thuật, vũ khí đạn dược, khí tài, công cụ hỗ trợ, trừ trường hợp quy định tại điểm e khoản này;

h) Sở Thông tin và Truyền thông chịu trách nhiệm đối với các thiết bị vô tuyến điện, thiết bị ứng dụng sóng vô tuyến điện có khả năng gây nhiễu có hại hoặc gây mất an toàn bức xạ vô tuyến điện, trừ các thiết bị, tần số vô tuyến điện được phân bổ phục vụ cho mục đích quốc phòng, an ninh;

i) Ngoài ra, các Sở quản lý chuyên ngành còn phải thực hiện việc quản lý nhà nước chất lượng sản phẩm, hàng hóa trong Danh mục và quy trình quản lý hàng hóa phải kiểm định, khảo nghiệm ban đầu, kiểm định định kỳ trong quá trình sử dụng do Bộ quản lý ngành, lĩnh vực đó quy định.

Chương III

QUAN HỆ PHỐI HỢP HOẠT ĐỘNG GIỮA CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HOÁ

Điều 5. Nguyên tắc phối hợp

1. Sự phối hợp phải được thực hiện trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, theo đúng nguyên tắc nghiệp vụ chuyên môn và chế độ bảo mật đã được pháp luật quy định cho mỗi cơ quan;

2. Kết quả phối hợp hoạt động phải được thông báo bằng văn bản của cơ quan chủ trì tới các cơ quan tham gia phối hợp;

3. Tôn trọng, giúp đỡ nhau trong quá trình thực hiện nhiệm vụ;

4. Trong kiểm tra, thanh tra phải xác định rõ cơ quan chủ trì và các cơ quan phối hợp;

Khi thanh tra, kiểm tra về chất lượng sản phẩm, hàng hóa liên quan đến nhiều lĩnh vực thuộc chức năng quản lý của nhiều Sở, ngành thì cơ quan chủ trì là Sở Khoa học và Công nghệ;

5. Những vướng mắc phát sinh trong quá trình phối hợp phải được bàn bạc, giải quyết theo quy định của pháp luật và yêu cầu nghiệp vụ của các cơ quan liên quan. Trường hợp không thống nhất được hướng giải quyết thì báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.

Điều 6. Hình thức phối hợp

1. Trao đổi thông tin, báo cáo, thông qua văn bản và các phương tiện thông tin liên lạc;

2. Tổ chức cuộc họp, hội nghị, hội thảo để bàn bạc, thống nhất kế hoạch, nội dung phối hợp;

3. Tổ chức các đoàn thanh tra, kiểm tra liên ngành, phối hợp trong xử lý vi phạm pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa;

4. Cử cán bộ tham gia trực tiếp vào các hoạt động thanh tra, kiểm tra, kiểm soát và xử lý đối với các hành vi vi phạm pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hoá;

5. Thông báo hoặc chuyển hồ sơ cho cơ quan liên quan để xử lý các vi phạm về chất lượng sản phẩm, hàng hoá theo thẩm quyền.

Điều 7. Nội dung phối hợp

1. Phối hợp trong việc xây dựng các chủ trương, chính sách kế hoạch công tác quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hoá trong lĩnh vực được phân công;

2. Phối hợp trong việc chỉ đạo thực hiện đồng bộ các biện pháp nhằm quản lý tốt chất lượng sản phẩm, hàng hoá do ngành, cấp mình quản lý;

3. Phối hợp trong việc xây dựng quy hoạch hệ thống các phòng thử nghiệm chất lượng sản phẩm, hàng hóa; xây dựng chương trình nâng cao năng suất, chất lượng ở địa phương trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện;

4. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất theo quy định; trao đổi cung cấp thông tin về tình hình chất lượng sản phẩm, hàng hoá cũng như các vấn đề khác có liên quan tới chất lượng sản phẩm, hàng hoá trong ngành với các bên hữu quan;

5. Phối hợp trong việc đào tạo nâng cao nghiệp vụ về công tác quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hoá;

6. Phối hợp trong công tác thanh tra việc chấp hành pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.

7. Phối hợp trong hoạt động kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hoá theo Quy chế phối hợp kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa ban hành kèm theo Quyết định số 36/2010/QĐ-TTg ngày 15/4/2010 của Thủ tướng Chính phủ.

Chương IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 8. Tổ chức thực hiện

Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì phối hợp với các Sở, ngành có liên quan và Uỷ ban nhân dân các cấp huyện, xã tổ chức thực hiện Quy định này.

Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vướng mắc, các Sở, ngành cấp tỉnh, Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan báo cáo về Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản
Văn bản khác