Quyết định 570/2007/QĐ-UBND Quy chế khen thưởng danh hiệu thi đua Già làng, trưởng bản tiên tiến tiêu biểu do tỉnh Quảng Ninh ban hành
Quyết định 570/2007/QĐ-UBND Quy chế khen thưởng danh hiệu thi đua Già làng, trưởng bản tiên tiến tiêu biểu do tỉnh Quảng Ninh ban hành
Số hiệu: | 570/2007/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Ninh | Người ký: | Vũ Nguyên Nhiệm |
Ngày ban hành: | 12/02/2007 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 570/2007/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Ninh |
Người ký: | Vũ Nguyên Nhiệm |
Ngày ban hành: | 12/02/2007 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 570/2007/QĐ-UBND |
Hạ Long, ngày 12 tháng 02 năm 2007 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ KHEN THƯỞNG DANH HIỆU THI ĐUA "GIÀ LÀNG, TRƯỞNG BẢN TIÊN TIẾN TIÊU BIỂU”
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/1993;
Căn cứ Luật Thi đua khen thưởng ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị quyết liên tịch của Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh về việc ban hành Quy chế khen thưởng danh hiệu thi đua và phát động phong trào thi đua giành danh hiệu "Già làng, trưởng bản tiên tiến tiêu biểu"; đã được Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh thông qua ngày 06/12/2006;
Xét đề nghị của Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh tại Tờ trình số 277/TTr-TĐKT ngày 27/12/2006,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế khen thưởng danh hiệu thi đua "Già làng, trưởng bản tiên tiến tiêu biểu".
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký, các quy định trước đây trái với quyết định này không còn hiệu lực thi hành.
Điều 3. Các ông, bà Chánh văn phòng UBND tỉnh, Trưởng Ban Thi đua-Khen thưởng tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, xã, phường, thị trấn, Thủ trưởng các ngành có liên quan trong tỉnh căn cứ quyết định thi hành./.
Nơi nhận: |
TM.
UBND TỈNH QUẢNG NINH |
KHEN THƯỞNG DANH HIỆU THI ĐUA "GIÀ LÀNG, TRƯỞNG BẢN TIÊN TIẾN TIÊU
BIỂU"
(Ban hành kèm theo Quyết định số 570/2007/QĐ-UBND ngày 12 tháng 02 năm 2007 của UBND tỉnh)
Điều 1. Quy chế này áp dụng đối với các già làng, trưởng bản đang sinh sống và làm việc tại các thôn, làng, khe, bản vùng cao, vùng đồng bào dân tộc thiểu số trong tỉnh.
TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG DANH HIỆU
Điều 2. Người giành danh hiệu "Già làng, trưởng bản tiên tiến tiêu biểu" phải đạt 5 nội dung đạt 100 điểm, cụ thể dưới đây:
1. Bản thân và gia đình gương mẫu thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và các quy định của chính quyền địa phương, cơ sở. Tích cực vận động nhân dân các dân tộc xây dựng và thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, quy ước, hương ước làng bản, làm tốt công tác hòa giải. Thực hiện tốt vai trò trung tâm đoàn kết các dân tộc, đoàn kết quân dân trên địa bàn, góp phần ổn định chính trị, giữ vững quốc phòng an ninh trong thôn, làng, bản (20 điểm).
2. Vận động nhân dân các dân tộc thực hiện có hiệu quả phong trào xây dựng "Bản làng giàu mạnh bình yên". Biết khắc phục khó khăn làm ra nhiều sản phẩm cho xã hội, tích cực giúp nhau phát triển kinh tế, giảm nghèo. Gia đình thoát được nghèo. Thôn, bản giảm được tỷ lệ hộ nghèo hàng năm từ 5% trở lên (20 điểm).
3. Gương mẫu thực hiện và vận động đồng bào giúp nhau lúc khó khăn hoạn nạn, gia đình chính sách, người có công với nước, trẻ mồ côi, người già cô đơn không nơi nương tựa có cuộc sống ổn định, hòa nhập với cộng đồng (20 điểm).
4. Vận động đồng bào giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa, truyền thống tốt đẹp của dân tộc. Thôn bản không có tệ tảo hôn, tệ mê tín dị đoan; thực hiện việc tang, việc cưới, lễ hội tiến bộ, an toàn, tiết kiệm; có phong trào học tập văn hóa, học nghề; ăn ở hợp vệ sinh, bảo vệ môi trường làng, bản xanh, sạch, đẹp. Thực hiện tốt Pháp lệnh Dân số, gia đình và trẻ em. Gia đình đạt tiêu chuẩn "Gia đình Văn hóa". Thôn, bản có trên 50% gia đình đạt tiêu chuẩn gia đình văn hóa và không có người sinh con thứ 3 trở lên (20 điểm).
5. Phối hợp với chính quyền và các đơn vị đóng quân trên địa bàn tuyên truyền, vận động nhân dân cảnh giác với âm mưu chia rẽ khối đại đoàn kết toàn dân tộc của các thế lực thù địch; đấu tranh ngăn chặn các hoạt động tôn giáo trái pháp luật, các tệ nạn xã hội như: mại dâm, ma túy, buôn bán phụ nữ, trẻ em; xây dựng, duy trì thực hiện tốt mô hình tự quản an ninh, trật tự và phong trào quần chúng tham gia tự quản đường biên, cột mốc; phòng chống buôn lậu, buôn bán hàng hóa trái phép qua biên giới; xây dựng hệ thống chính trị cơ sở thôn bản vững mạnh (20 điểm).
PHƯƠNG PHÁP BÌNH XÉT DANH HIỆU
- Hội đồng thi đua khen thưởng và UBMTTQ xã, phường, thị trấn (gọi tắt là cấp xã) tổ chức đăng ký, giao ước thi đua giành danh hiệu "Già làng, trưởng bản tiên tiến tiêu biểu", gửi danh sách đăng ký về Hội đồng thi đua khen thưởng và MTTQ huyện, thị xã, thành phố (gọi tắt là cấp huyện). Hội đồng thi đua khen thưởng và MTTQ cấp huyện tổng hợp báo cáo danh sách về Ban thi đua khen thưởng tỉnh và MTTQ tỉnh trước ngày 01/4 hàng năm.
Điều 4. Vào dịp Quốc khánh 2/9 hàng năm, Hội đồng thi đua khen thưởng và MTTQ cấp xã căn cứ kết quả thi đua, tổ chức chấm điểm bình chọn già làng, trưởng bản tiên tiến tiêu biểu tổng kết khen thưởng và tổng hợp kết quả báo cáo về cấp huyện. Hội đồng thi đua khen thưởng và UBMTTQ cấp huyện tổng hợp báo cáo kết quả gửi về Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh và UB MTTQ tỉnh trước ngày 15/9.
Điều 5. Hồ sơ, thủ tục khen thưởng gồm
a) Cấp Xã đề nghị lên cấp Huyện
- Tờ trình của Ủy ban nhân dân và UBMTTQ cấp xã;
- Bảng tự chấm điểm của từng cá nhân theo 5 nội dung trên (có bảng điểm do cấp xã chấm);
- Biên bản xét duyệt của Hội đồng thi đua khen thưởng cấp xã;
- Hồ sơ lập thành 2 bộ gửi về Hội đồng thi đua khen thưởng và MTTQ cấp huyện.
b) Cấp Huyện đề nghị cấp Tỉnh:
- Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng và UB MTTQ cấp huyện căn cứ vào kết quả phong trào thi đua giới thiệu các già làng, trưởng bản tiêu biểu xuất sắc, mỗi huyện tối đa 3 đại biểu (riêng thị xã Cẩm Phả, Uông Bí, Đông Triều mỗi đơn vị 2 đại biểu; thành phố Hạ Long, huyện Cô Tô, huyện Yên Hưng mỗi đơn vị 1 đại biểu).
- Hồ sơ khen thưởng làm 2 bộ để gửi về Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh và Ủy ban MTTQ tỉnh trước ngày 15/9, hồ sơ gồm:
+ Tờ trình của UBND và MTTQ cấp huyện;
+ Báo cáo tổng kết phong trào thi đua của cấp huyện;
+ Danh sách trích ngang và tóm tắt thành tích của từng cá nhân được đề nghị cấp Tỉnh công nhận danh hiệu và khen thưởng;
+ Biên bản xét duyệt của Hội đồng thi đua khen thưởng cấp huyện.
Điều 6. Phương pháp xét duyệt khen thưởng hàng năm
- Chỉ xét duyệt, khen thưởng các đối tượng có đăng ký từ đầu năm;
- Xét công nhận danh hiệu "Già làng, trưởng bản tiên tiến tiêu biểu" cho những già làng, trưởng bản đạt từ 80-85 điểm đối với cấp xã; 86-90 điểm đối với cấp huyện ; 91 điểm trở lên đối với cấp tỉnh.
Điều 7. Công nhận danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
1. Nhân dịp Quốc khánh 2-9 tiến hành biểu dương, công nhận danh hiệu khen thưởng đối với cấp xã và cấp huyện mỗi năm một lần; đối với cấp tỉnh hai năm một lần.
2. Kinh phí tổ chức thực hiện do ngân sách cùng cấp chi, được cân đối trong kế hoạch chi thường xuyên hàng năm.
3. Hình thức khen thưởng, mức thưởng thực hiện theo Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30/9/2005 của Chính phủ.
Các ngành, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc các cấp tổ chức thực hiện quy chế này; giao cho Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh chủ trì phối hợp với Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các địa phương, đơn vị triển khai thực hiện. Trong quá trình tổ chức, chỉ đạo thực hiện, nếu có nội dung nào chưa phù hợp, các địa phương phản ánh về Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh để bổ sung, sửa đổi kịp thời./.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây