190249

Quyết định 55/2011/QĐ-UBND về quy chế công tác thi đua, khen thưởng trong Phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, công tác quốc phòng quân sự địa phương và Phong trào toàn dân bảo vệ chủ quyền an ninh biên giới Quốc gia do tỉnh Nghệ An ban hành

190249
LawNet .vn

Quyết định 55/2011/QĐ-UBND về quy chế công tác thi đua, khen thưởng trong Phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, công tác quốc phòng quân sự địa phương và Phong trào toàn dân bảo vệ chủ quyền an ninh biên giới Quốc gia do tỉnh Nghệ An ban hành

Số hiệu: 55/2011/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Nghệ An Người ký: Nguyễn Xuân Đường
Ngày ban hành: 28/10/2011 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 55/2011/QĐ-UBND
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Nghệ An
Người ký: Nguyễn Xuân Đường
Ngày ban hành: 28/10/2011
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
---------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 55/2011/QĐ-UBND

Nghệ An, ngày 28 tháng 10 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRONG PHONG TRÀO TOÀN DÂN BẢO VỆ AN NINH TỔ QUỐC, CÔNG TÁC QUỐC PHÒNG QUÂN SỰ ĐỊA PHƯƠNG VÀ PHONG TRÀO TOÀN DÂN BẢO VỆ CHỦ QUYỀN AN NINH BIÊN GIỚI QUỐC GIA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2003 và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2005;

Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;

Căn cứ Thông tư số 23/2011/TT-BCA ngày 27/4/2011 của Bộ Công an quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 42/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ về công tác Thi đua - Khen thưởng trong Công an nhân dân, Công an xã, Bảo vệ dân phố và phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc; Thông tư số 79/2011/TT-BQP ngày 26/5/2011 của Bộ Quốc phòng quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện công tác thi đua, khen thưởng trong Quân đội nhân dân Việt Nam và Thông tư số 97/2010/TT-BQP ngày 19/7/2010 của Bộ Quốc phòng về việc hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng trong lực lượng Dân quân tự vệ;

Xét đề nghị của Ban Thi đua - Khen thưởng tại Tờ trình số 355/TTr- BTĐKT.NVH ngày 24 tháng 10 năm 2011,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế về công tác Thi đua, Khen thưởng trong Phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc; Công tác quốc phòng quân sự địa phương và phong trào toàn dân bảo vệ an ninh biên giới Quốc gia trên địa bàn tỉnh Nghệ An.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 38/2009/QĐ-UBND ngày 31 tháng 02 năm 2009 của UBND tỉnh về việc ban hành quy chế về công tác Thi đua, Khen thưởng đối với lực lương Công an xã, Bảo vệ dân phố và phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc trên địa bàn tỉnh Nghệ An.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành, Mặt trận tổ quốc, đoàn thể cấp tỉnh; Trưởng Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Xuân Đường

 

QUY CHẾ

VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRONG PHONG TRÀO TOÀN DÂN BẢO VỆ AN NINH TỔ QUỐC, CÔNG TÁC QUỐC PHÒNG QUÂN SỰ ĐỊA PHƯƠNG VÀ PHONG TRÀO TOÀN DÂN BẢO VỆ CHỦ QUYỀN AN NINH BIÊN GIỚI QUỐC GIA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
(Kèm theo Quyết định số 55/2011/QĐ-UBND ngày 28/10/2011 của UBND tỉnh)

Chương 1

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định về công tác thi đua, Khen thưởng cho: Lực lượng công an xã, Bảo vệ dân phố; Dân quân tự vệ và Phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc; công tác quốc phòng quân sự địa phương và Phong trào toàn dân bảo vệ chủ quyền an ninh biên giới Quốc gia trên địa bàn tỉnh Nghệ An.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Đối với lực lượng Công an xã, thị trấn (sau đây gọi chung là Công an xã), Bảo vệ dân phố và Phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc.

a) Đối với tập thể:

- Công an xã (nơi không bố trí lực lượng Công an chính quy);

- Ban bảo vệ dân phố;

- Tập thể nhân dân, cán bộ xã, phường, thị trấn; tập thể cán bộ, công nhân viên cơ quan, doanh nghiệp cấp cơ sở (có tư cách pháp nhân) thuộc mọi thành phần kinh tế.

b) Đối với cá nhân:

- Trưởng công an, Phó trưởng Công an xã, Công an viên ở xã được hưởng lương, phụ cấp hàng tháng theo quy định tại Pháp lệnh Công an xã.

- Trưởng Ban, Phó trưởng Ban Bảo vệ dân phố, Tổ trưởng, Tổ phó, Tổ viên Bảo vệ dân phố được hưởng lương, phụ cấp hàng tháng theo quy định tại Nghị định số 38/2006/NĐ-CP ngày 17/4/2006 của Chính phủ về Bảo vệ dân phố.

2. Đối với công tác quốc phòng quân sự địa phương

a) Đối với tập thể, cá nhân trong Lực lượng Dân quân tự vệ:

- Các đơn vị Dân quân tự vệ nòng cốt từ cấp tiểu đội và tương đương trở lên;

- Cán bộ, chiến sỹ thuộc lực lượng Dân quân tự vệ nòng cốt;

- Cán bộ, chiến sỹ thuộc Lực lượng Dân quân tự vệ được huy động làm nhiệm vụ Quốc phòng, quân sự, phòng thủ dân sự theo mệnh lệnh của cấp có thẩm quyền quy định tại Điều 44 Luật Dân quân tự vệ.

b) Đối với tập thể, cá nhân chịu trách nhiệm quản lý, chỉ đạo, chỉ huy lực lượng Dân quân tự vệ:

- Cán bộ thôn, đội, cán bộ Ban chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn; Ban chỉ huy Quân sự cơ quan, doanh nghiệp tổ chức ở cơ sở;

- Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân cấp xã; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã; Người đứng đầu cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế (gọi chung là cơ quan, tổ chức cơ sở).

3. Đối với Phong trào toàn dân bảo vệ chủ quyền an ninh biên giới (áp dụng cho các địa phương thuộc địa bàn biên giới đất liền và biên giới biển).

Quy chế này áp dụng cho tập thể và cá nhân đối với lực lượng không chính quy bao gồm: Các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc địa bàn biên giới, vùng biển, hải đảo có thành tích xuất sắc trong việc tham gia thực hiện phong trào toàn dân bảo vệ chủ quyền an ninh biên giới Quốc gia.

4. Việc khen thưởng đối với các tập thể và cá nhân thuộc lực lượng chính quy thuộc các ngành: Công an, Quân sự, Biên phòng không thuộc đối tượng áp dụng Quy chế này.

Điều 3. Nguyên tắc thi đua, khen thưởng

Thực hiện theo Điều 3 và Điều 4 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng.

Chương 2

NỘI DUNG, TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA VÀ HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG

Điều 4. Nội dung thi đua

1. Các ngành: Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh chủ trì, phối hợp với UBND và UBMTTQ cấp huyện, cấp xã và các tổ chức chính trị - xã hội tổ chức phát động và thực hiện tốt các phong trào thi đua như sau:

- Phong trào thi đua trong lực lượng Công an xã, Ban Bảo vệ dân phố và phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc theo quy định của Bộ Công an và Uỷ ban nhân dân tỉnh;

- Phong trào thi đua trong công tác Quốc phòng Quân sự địa phương theo quy định của Bộ quốc phòng, Quân khu 4 và Uỷ ban nhân dân tỉnh;

- Phong trào toàn dân bảo vệ chủ quyền an ninh biên giới theo quy định của Bộ quốc phòng, Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng và Uỷ ban nhân dân tỉnh.

2. Nội dung chủ yếu của phong trào thi đua: Vận động các tầng lớp nhân dân, các tổ chức, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp tích cực, tự giác chấp hành nghiêm chỉnh đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, đảm bảo thực hiện tốt công tác an ninh, chính trị và trật tự an toàn xã hội, giữ gìn vững chắc chủ quyền an ninh biên giới Quốc gia; tham gia phòng ngừa, phát hiện, tố giác, đấu tranh phòng chống các loại tội phạm, tệ nạn xã hội, bảo vệ tài sản nhà nước, tính mạng và tài sản của nhân dân; tích cực tham gia xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân một cách vững chắc.

Điều 5. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị phát động thi đua.

1. Tổ chức phong trào thi đua gắn với việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của đơn vị, địa phương.

2. Động viên khuyến khích quần chúng nhân dân tích cực tự giác hăng hái tham gia bảo vệ QP-AN và giữ gìn trật tự an toàn xã hội trên địa bàn; công tác quốc phòng quân sự của địa phương và bảo vệ chủ quyền an ninh biên giới Quốc gia.

3. Tiến hành tổ chức kiểm tra, hướng dẫn, chỉ đạo, sơ kết, tổng kết phong trào thi đua kịp thời đạt hiệu quả cao.

4. Phát hiện, nhân rộng các điển hình tiên tiến, giữ vững, tuyên truyền và phát huy tác dụng các điển hình trong phong trào thi đua.

Điều 6. Danh hiệu thi đua và tiêu chuẩn danh hiệu thi đua

1. Danh hiệu thi đua

a) Đối với tập thể gồm:

- Đơn vị tiên tiến;

- Đơn vị Quyết thắng;

- Cờ Thi đua của UBND tỉnh. b) Đối với cá nhân gồm:

- Chiến sỹ tiên tiến;

- Chiến sỹ thi đua cơ sở;

- Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh;

- Chiến sỹ thi đua Toàn quốc.

2. Tiêu chuẩn danh hiệu thi đua

a) Tiêu chuẩn danh hiệu thi đua áp dụng cho các tập thể và cá nhân đối với Công an xã, Bảo vệ dân phố và Phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc thực hiện theo Điều 16 Thông tư số 23/2011/TT-BCA ngày 27/4/2011 của Bộ Công an.

b) Tiêu chuẩn danh hiệu thi đua trong lực lượng Dân quân tự vệ thực hiện theo Điều 9 và Điều 10 Thông tư số 97/2010/TT-BQP ngày 19/7/2010 của Bộ Quốc phòng.

c) Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh” xét tặng cho các cá nhân có 3 lần liên tục đạt danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở”, có đề tài khoa học, sáng kiến trong công tác, mưu trí dũng cảm trong chiến đấu, được Hội đồng khoa học, sáng kiến cấp tỉnh công nhận.

d) Cờ thi đua của UBND tỉnh xét tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:

- Hoàn thành toàn diện và vượt mức các chỉ tiêu thi đua, các chương trình, kế hoạch công tác, tích cực đấu tranh phòng chống tội phạm, đảm bảo an ninh, trật tự; thực hiện tốt Công tác Quốc phòng Quân sự địa phương, công tác bảo vệ chủ quyền an ninh biên giới Quốc gia. Đơn vị được tặng Cờ phải đạt danh hiệu “Đơn vị Quyết thắng” hoặc danh hiệu “Tập thể Lao động xuất sắc” trong năm đề nghị;

- Thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị; hoàn thành các chỉ tiêu đề ra trong sản xuất, kinh doanh; thực hiện tốt nghĩa vụ đối với Nhà nước và người lao động;

- Tổ chức Đảng đạt trong sạch vững mạnh; nội bộ đoàn kết; thực hiện tốt thực hành tiết kiệm, không để xẩy ra tham nhũng, lãng phí và các tệ nạn xã hội; không có đơn thư tồn đọng, kéo dài.

- Số lượng Cờ thi đua của UBND tỉnh xét tặng hàng năm cho các tập thể xuất sắc trong phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc; công tác quốc phòng quân sự địa phương và phong trào toàn dân bảo vệ chủ quyền an ninh biên giới Quốc gia được phân bổ như sau:

+ Đối với phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc (đối tượng áp dụng tại Khoản 1 Điều 2 Quy chế này) được phân bổ tối đa không quá 05 Cờ; mỗi cụm thi đua 01 Cờ, riêng thành phố Vinh được phân bổ thêm 01 cờ cho các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp;

+ Đối với công tác quốc phòng quân sự địa phương (Đối tượng áp dụng tại Khoản 2 Điều 2 của Quy chế này) được phân bổ 03 cờ như sau: Ban chỉ huy Quân sự xã, phường, thị trấn 01 Cờ; Lực lương Dân quân các xã, phường, thị trấn 01 Cờ; Lực lượng Tự vệ của các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp 01 Cờ;

+ Đối với phong trào toàn dân bảo vệ chủ quyền an ninh biên giới Quốc gia (Đối tượng áp dụng tại khoản 3 Điều 2 Quy chế này) được phân bổ 02 cờ; trong đó 01 Cờ cho khu vực biên giới đất liền và 01 Cờ cho khu vực biên giới biển).

Căn cứ chỉ tiêu Cờ thi đua được phân bổ trên các ngành: Công an tỉnh, Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh tổ chức xét chọn đơn vị xuất sắc nhất, thống nhất với các huyện, thành, thị liên quan và các cụm thi đua (bằng văn bản) để đề nghị UBND tỉnh tặng Cờ theo quy định.

đ) Các danh hiệu thi đua mỗi năm xét một lần vào dịp tổng kết năm và được tổ chức bình xét, lấy phiếu tín nhiệm ở cơ sở (xã, phường, thị trấn).

- Trưởng, phó công an xã, công an viên được lấy phiếu tín nhiệm của tập thể Ban công an xã, sau đó Trưởng công an xã trình Chủ tịch UBND xã, thị trấn xét và đề nghị cấp trên xem xét quyết định theo thẩm quyền.

- Trưởng ban, Phó trưởng Ban Bảo vệ dân phố và Tổ trưởng, Tổ phó, tổ viên Ban Bảo vệ dân phố phải được lấy phiếu tín nhiệm của tập thể Ban Bảo vệ dân phố, sau đó Trưởng Ban Bảo vệ dân phố trình Chủ tịch UBND phường xét trình cấp trên quyết định theo thẩm quyền.

- BCH Quân sự xã, Chỉ huy trưởng, Chỉ huy phó; Trung đội trưởng, Trung đội phó; Tiểu đội trưởng, Tiểu đội phó; chiến sỹ dân quân phải được lấy phiếu tín nhiệm của tập thể BCH Quân sự xã, sau đó Chỉ huy trưởng trình Chủ tịch UBND xã, thị trấn xét và đề nghị cấp trên xem xét quyết định theo thẩm quyền.

- Tự vệ trưởng, Tự vệ phó; Trung đội trưởng, Trung đội phó; Tiểu đội trưởng, tiểu đội phó và chiến sỹ tự vệ phải được lấy phiếu tín nhiệm của tập thể BCH Quân sự cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp sau đó Tự vệ trưởng trình Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, Giám đốc doanh nghiệp xét và đề nghị cấp trên xem xét quyết định theo thẩm quyền.

Điều 7. Thẩm quyền quyết định và đề nghị tặng danh hiệu thi đua

1. Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn xét đề nghị của Trưởng Công an xã, Trưởng ban bảo vệ dân phố, Chỉ huy trưởng BCH quân sự xã, trình cấp trên xét tặng danh hiệu thi đua cho tập thể và cá nhân theo thẩm quyền.

2. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, Giám đốc doanh nghiệp xét đề nghị của Tự vệ trưởng, trình cấp trên xét tặng danh hiệu thi đua cho tập thể và cá nhân theo thẩm quyền.

3. Chủ tịch UBND huyện, thành phố, thị xã quyết định tặng danh hiệu “Chiến sỹ tiến tiến”, “Chiến sỹ thi đua cơ sở”, “Đơn vị tiên tiến” và đề nghị UBND tỉnh công nhận các danh hiệu thi đua theo thẩm quyền cho tập thể và cá nhân thuộc Công an xã, Ban Bảo vệ dân phố.

4. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định tặng danh hiệu “Đơn vị quyết thắng”, “Cờ thi đua UBND tỉnh”, “Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh” cho các tập thể, cá nhân trong phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc.

5. Thẩm quyền công nhận các danh hiệu thi đua cho tập thể và cá nhân thuộc Lực lượng dân quân tự vệ theo quy định tại Điều 14 Thông tư số 97/2010/TT-BQP ngày 19/7/2010 của Bộ Quốc phòng.

Điều 8. Tiêu chuẩn và hình thức khen thưởng

1. Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh

Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh xét tặng cho tập thể, cá nhân khi tổng kết hàng năm, tổng kết chuyên đề hoặc có thành tích đột xuất về phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc; công tác quốc phòng quân sự địa phương và phong trào toàn dân bảo vệ chủ quyền an ninh biên giới quốc gia;

1.1. Tiêu chuẩn khen thưởng hàng năm.

a) Đối với tập thể:

+ Hoàn thành các chỉ tiêu thi đua, các chương trình, kế hoạch công tác đấu tranh phòng chống tội phạm, chống buôn lậu và các tệ nạn xã hội, đảm bảo tốt về an ninh, trật tự; công tác quốc phòng, quân sự địa phương và bảo vệ chủ quyền an ninh biên giới trong phạm vi quản lý.

+ Hoàn thành nhiệm vụ chính trị, kế hoạch sản xuất, kinh doanh; thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước và người lao động.

+ Nội bộ đoàn kết; thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở, thực hành tiết kiệm, không để xảy ra tham nhũng, lãng phí; không có đơn thư tồn đọng, kéo dài.

+ Có 02 lần liên tục đạt danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” hoặc “Đơn vị quyết thắng”.

b) Đối với cá nhân:

+ Có thành tích xuất sắc trong phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc; công tác quốc phòng quân sự địa phương và phong trào toàn dân bảo vệ chủ quyền an ninh biên giới Quốc gia; có tác dụng nêu gương sáng trong phạm vi toàn tỉnh;

+ Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước, có phẩm chất đạo đức tốt, lối sống lành mạnh;

+ Có 02 lần liên tục đạt danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở”;

+ Đối với Trưởng Công an xã, Trưởng Ban Bảo vệ dân phố; Chỉ huy trưởng BCH quân sự xã, Tự vệ trưởng thì đơn vị phụ trách trong năm phải đạt “Đơn vị quyết thắng” trở lên;

c) Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh được phân bổ số lượng như sau:

- Đối với tập thể:

+ Đối với tập thể xã, phường, thị trấn: Mỗi huyện, thành phố, thị xã có tổng số từ 21 đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn trở lên được xét 01 tập thể trong phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc và 01 tập thể trong công tác quốc phòng quân sự địa phương. Những huyện, thành, thị có dưới 21 đơn vị hành chính thì được chọn 01 tập thể (hoặc là trong phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, hoặc là trong công tác quốc phòng quân sự địa phương). Đối với phong trào toàn dân bảo vệ chủ quyền an ninh biên giới được phân bổ 03 Bằng khen cho 03 tập thể (02 tập thể tiêu biểu đối với các xã có tuyến đường biên giới đất liền và 01 tập thể tiêu biểu thuộc các xã tuyến biên giới biển).

+ Đối với tập thể cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp (Trung ương, tỉnh): Các huyện, thị xã được xét chọn 01 tập thể; riêng thành phố Vinh được xét chọn 03 tập thể (trong đó khối các cơ quan, đơn vị là 02 tập thể; khối doanh nghiệp 01 tập thể).

- Đối với cá nhân:

+ Mỗi huyện, thành phố, thị xã có tổng số từ 21 đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn trở lên được xét chọn 01 cá nhân trong phong trào toàn dân bảo vệ An ninh Tổ quốc và 01 cá nhân trong công tác Quốc phòng Quân sự địa phương. Những huyện, thành, thị có dưới 21 đơn vị hành chính thì được chọn 01 cá nhân (hoặc là trong phong trào toàn dân bảo vệ An ninh Tổ quốc, hoặc là trong công tác Quốc phòng Quân sự địa phương). Đối với phong trào toàn dân bảo vệ chủ quyền an ninh biên giới được xét chọn phân bổ 05 cá nhân (Trong đó: chọn 03 cá nhân tiêu biểu các xã có tuyến đường Biên giới đất liền và 02 cá nhân tiêu biểu thuộc các xã có tuyến Biên giới biển).

+ Đối với cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp (Trung ương, tỉnh) đóng trên địa bàn: Các huyện, thị xã được xét chọn 01 cá nhân; riêng thành phố Vinh được xét chọn 03 cá nhân (Trong đó: khối các cơ quan, đơn vị là 02 cá nhân; khối doanh nghiệp 01 cá nhân).

UBND các huyện, thành, thị chủ trì phối hợp với Công an tỉnh, BCH Quân sự tỉnh, BCH Bộ đội biên phòng tỉnh để xét chọn và đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh khen thưởng theo đúng số lượng Bằng khen quy định trên.

1.2. Khen chuyên đề, đột xuất

a) Tặng Bằng khen của UBND tỉnh đối với tập thể và cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:

Có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện các chuyên đề công tác, các đợt thi đua trong phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc; công tác quốc phòng quân sự địa phương và phong trào toàn dân bảo vệ chủ quyền an ninh biên giới Quốc gia hoặc có thành tích đột xuất trong thực hiện nhiệm vụ được giao, có tác dụng nêu gương sáng trên địa bàn toàn tỉnh;

b) Số lượng Bằng khen khi tổng kết chuyên đề, đợt thi đua do UBND tỉnh quyết định.

2. Giấy khen

Giấy khen là hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Giám đốc Công an tỉnh, Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh, Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thành phố, thị xã cho các tập thể, cá nhân khi tổng kết phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc; công tác quốc phòng quân sự địa phương và phong trào toàn dân bảo vệ chủ quyền an ninh biên giới Quốc gia hoặc có thành tích xuất sắc đột xuất trong thực hiện nhiệm vụ được giao.

Chương 3

THỦ TỤC, HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG

Điều 9. Hồ sơ đề nghị Chủ tịch UBND huyện, thành, thị, Giám đốc Công an tỉnh, Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh, Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh tặng Giấy khen, gồm:

1. Tờ trình của Công an, Ban chỉ huy Quân sự huyện, thành, thị; Ban chỉ huy Đồn Biên phòng về việc đề nghị Chủ tịch UBND huyện, thành, thị, Giám đốc Công an tỉnh, Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh, Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh tặng Giấy khen cho các tập thể và cá nhân.

2. Tờ trình của UBND xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp kèm theo trích biên bản họp Hội đồng Thi đua - Khen thưởng xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp và biểu tổng hợp phiếu tín nhiệm.

3. Báo cáo thành tích

- Đối với tập thể: Có xác nhận, ký tên đóng dấu của UBND xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp và có xác nhận, ký tên, đóng dấu của Công an huyện, thành, thị (đối với thành tích về phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc); Ban chỉ huy quân sự huyện, thành, thị (đối với công tác Quốc phòng quân sự địa phương); Ban chỉ huy Đồn Biên phòng thuộc địa bàn quản lý (đối với phong trào toàn dân bảo vệ chủ quyền an ninh biên giới Quốc gia).

- Đối với cá nhân: Có xác nhận, ký tên, đóng dấu của UBND xã, phường, thị trấn, thủ trưởng cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trực tiếp quản lý.

Điều 10. Hồ sơ đề nghị tặng danh hiệu “Chiến sỹ tiên tiến”, “Chiến sỹ thi đua cơ sở”, “Đơn vị tiên tiến”, gồm:

1. Tờ trình kèm theo danh sách đề nghị của Công an huyện, thành, thị kèm theo trích biên bản họp Hội đồng Thi đua - Khen thưởng xã, phường, thị trấn và biểu tổng hợp phiếu tín nhiệm.

2. Danh sách trích ngang tóm tắt thành tích có xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn.

3. Báo cáo thành tích

- Đối với tập thể đề nghị tăng danh hiệu “Đơn vị tiến tiến” có xác nhận, ký tên, đóng dấu của Công an huyện, thành, thị (đối với Phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc); Ban chỉ huy Quân sự huyện, thành, thị (đối với công tác Quốc phòng quân sự địa phương); Ban chỉ huy Đồn Biên phòng thuộc địa bàn quản lý (đối với phong trào toàn dân bảo vệ chủ quyền an ninh biên giới Quốc gia).

- Đối với cá nhân đề nghị tặng danh hiệu “Chiến sỹ tiên tiến”, “Chiến sỹ thi đua cơ sở” phải có xác nhận, ký tên, đóng dấu của UBND xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trực tiếp quản lý.

4. Hồ sơ cá nhân phải có trích biên bản kiểm phiếu tín nhiệm của tập thể Ban công an xã, Ban bảo vệ dân phố, Ban chỉ huy Quân sự xã, Tự vệ cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp.

Điều 11. Hồ sơ đề nghị tặng danh hiệu “Đơn vị quyết thắng”, “Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh”, “Cờ thi đua UBND tỉnh”, gồm:

1. Tờ trình, trích biên bản họp Hội đồng Thi đua - Khen thưởng kèm theo danh sách đề nghị của Công an tỉnh, Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh.

2. Tờ trình kèm theo danh sách đề nghị của UBND huyện, thành, thị; trích biên bản của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng huyện, thành, thị.

3. Báo cáo thành tích

- Đối với tập thể đề nghị tặng danh hiệu “Đơn vị quyết thắng”, “Cờ thi đua của UBND tỉnh” phải có xác nhận, ký tên, đóng dấu của UBND huyện, thành, thị;

- Đối với cá nhân đề nghị tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh” phải có xác nhận, ký tên, đóng dấu của UBND xã, phường, thị trấn và có xác nhận, ký tên, đóng dấu của UBND huyện, thành, thị;

4. Đối với cá nhân phải có trích biên bản kiểm phiếu tín nhiệm của Ban công an xã, Ban bảo vệ dân phố, Ban chỉ huy quân sự xã, Tự vệ cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp.

5. Phô tô các quyết định và giấy chứng nhận “Đơn vị tiên tiến”, “Chiến sỹ tiên tiến”, “Chiến sỹ thi đua cơ sở”, “Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh” liên quan.

Điều 12. Hồ sơ đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh tặng Bằng khen

- Tờ trình, trích biên bản họp Hội đồng Thi đua - Khen thưởng kèm theo danh sách đề nghị của Công an tỉnh, Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh;

- Tờ trình của UBND huyện, thành, thị và trích biên bản Hội đồng Thi đua - Khen thưởng huyện, thành, thị;

- Báo cáo thành tích:

+ Đối với tập thể có xác nhận, ký tên, đóng dấu của UBND xã, phường, thị trấn, thủ trưởng cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp và xác nhận, ký tên, đóng dấu của UBND huyện, thành, thị;

+ Đối với cá nhân có xác nhận, ký tên, đóng dấu của UBND xã, phường, thị trấn, thủ trưởng cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trực tiếp quản lý và có xác nhận, ký tên đóng dấu của UBND huyện, thành, thị.

- Phô tô các quyết định và giấy chứng nhận danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở”, “Tập thể Lao động xuất sắc”, “Đơn vị Quyết thắng” kèm theo.

Điều 13. Thời gian xét khen thưởng

Mốc thời gian xét tặng các danh hiệu thi đua và công tác khen thưởng hàng năm về phong trào toàn dân bảo vệ An ninh Tổ quốc; công tác quốc phòng quân sự địa phương và phong trào toàn dân bảo vệ chủ quyền an ninh biên giới Quốc gia tính từ ngày 30 tháng 11 năm trước đến ngày 30 tháng 11 năm sau.

Để đảm bảo tổng kết công tác quốc phòng – an ninh hàng năm đúng thời gian quy định, UBND tỉnh giao cho Công an tỉnh, Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh hướng dẫn và chỉ đạo các địa phương, đơn vị, doanh nghiệp tiến hành tổng kết, bình xét và nộp hồ sơ đề nghị khen thưởng về Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh thẩm định trước ngày 15/11 hàng năm để trình UBND tỉnh.

Chương 4

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 14. Trách nhiệm của Hội đồng TĐKT các cấp, các ngành

Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp và các ngành: Công an tỉnh, Quân sự, Biên phòng tham mưu giúp UBND cùng cấp và Thủ trưởng các ngành liên quan, Phối hợp với Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức - chính trị, tổ chức - chính trị xã hội để tổ chức phát động, thực hiện các phong trào thi đua, xét đề nghị khen thưởng cho các tập thể, cá nhân có thành tích trong phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, công tác quốc phòng quân sự địa phương và phong trào toàn dân bảo vệ chủ quyền an ninh biên giới Quốc gia trên địa bàn tỉnh Nghệ An.

Điều 15. Quy định xử lý vi phạm

Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp và các cá nhân phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của hồ sơ đề nghị khen thưởng. Nếu trong việc kê khai, xác nhận, báo cáo thành tích không trung thực thì tùy theo mức độ vi phạm mà bị huỷ bỏ quyết định khen thưởng, thu hồi hiện vật, tiền thưởng hoặc xử lý theo quy định của Pháp luật.

Điều 16. Giao Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh (Cơ quan Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh) chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh, Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.

Trong quá trình thực hiện nếu có gì vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị, địa phương báo cáo về Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh để tổng hợp, trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét quyết định./.

 

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản
Văn bản khác