Quyết định 53/2006/QĐ-UBND về Chương trình hành động thực hiện Chiến lược Quốc gia về chăm sóc sức khoẻ sinh sản ở tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2006-2010
Quyết định 53/2006/QĐ-UBND về Chương trình hành động thực hiện Chiến lược Quốc gia về chăm sóc sức khoẻ sinh sản ở tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2006-2010
Số hiệu: | 53/2006/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bắc Giang | Người ký: | Bùi Văn Hạnh |
Ngày ban hành: | 14/08/2006 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 53/2006/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bắc Giang |
Người ký: | Bùi Văn Hạnh |
Ngày ban hành: | 14/08/2006 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
UỶ BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 53/2006/QĐ-UBND |
Bắc Giang, ngày 14 tháng 8 năm 2006 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 136/2000/QĐ-TTg, ngày 28/11/2000 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược Quốc gia về chăm sóc sức khoẻ sinh sản giai đoạn 2001 - 2010;
Xét đề nghị của Sở Y tế tại Tờ trình số 615 /TTr-SYT ngày 21/7/2006,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Chương trình hành động thực hiện Chiến lược Quốc gia về chăm sóc sức khoẻ sinh sản ở tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2006-2010.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Giám đốc các Sở, thủ trưởng các cơ quan trực thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan căn cứ quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA VỀ CHĂM SÓC SỨC
KHOẺ SINH SẢN TỈNH BẮC GIANG GIAI ĐOẠN 2006- 2010.
( Ban hành kèm theo quyết định số 53 /2006/QĐ-UBND
ngày 14 /8/2006 của UBND tỉnh Bắc Giang)
Thực hiện Quyết định số 136/2000/QĐ-TTg ngày 28/11/2000 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành “Chiến lược Quốc gia về chăm sóc sức khoẻ sinh sản (CSSKSS) giai đoạn 2001 - 2010”. Trong những năm qua, dưới sự lãnh đạo của Đảng, Chính quyền các cấp, Chiến lược CSSKSS đã được triển khai rộng khắp trên địa bàn tỉnh và đã đạt nhiều kết quả quan trọng.
Hệ thống mạng lưới cung cấp các dịch vụ CSSKSS ở các cấp được củng cố và tăng cường: tuyến tỉnh đã thành lập Bệnh viện chuyên khoa Phụ sản; các khoa ngoại sản của bệnh viện đa khoa cấp huyện được củng cố, tăng cường thêm nhân lực và trang thiết bị; 100% các trạm y tế xã, phường đều có nữ hộ sinh trung học hoặc y sỹ sản nhi, có phòng khám phụ khoa, buồng đẻ, buồng làm thủ thuật KHHGĐ.
Công tác truyền thông giáo dục về CSSKSS được tăng cường, hàng năm tổ chức tốt các chiến dịch truyền thông, phối hợp với cung cấp dịch vụ CSSKSS. Công tác tuyên truyền, tư vấn, giáo dục về CSSKSS được làm thường xuyên, với nhiều hình thức phong phú, do đó đã tạo được sự chuyển biến về nhận thức trong các tầng lớp nhân dân.
Cuộc vận động thực hiện KHHGĐ đã trở thành phong trào rộng khắp ở các địa phương; các biện pháp tránh thai hiện đại ngày càng được đa dạng hoá và triển khai thuận lợi ở các cơ sở y tế. Các chỉ tiêu về dịch vụ KHHGĐ trong 5 năm qua đạt tỷ lệ cao và giữ ở mức ổn định, tỷ lệ cặp vợ chồng áp dụng biện pháp tránh thai đạt 78%; tổng tỷ suất sinh đạt 2,22 con/cặp vợ chồng.
Dịch vụ chăm sóc bà mẹ trước, trong và sau khi sinh đẻ được quan tâm, đã thực hiện quản lý thai sản tại 100% trạm y tế xã, phường, số lần khám thai trung bình trên 1 thai kỳ tăng từ 1,65 lên 2,85 lần; tỷ lệ phụ nữ có thai được tiêm vác xin phòng Uốn ván đủ liều (AT2+) tăng từ 96,5 lên 99,4%; tỷ suất chết mẹ giảm từ 98/100.000 trẻ đẻ ra sống xuống còn 82/100.000 trẻ đẻ sống; tỷ lệ chết trẻ em dưới 1 tuổi giảm từ 28,5/%o còn 19,5%o; tỷ lệ mắc Uốn ván sơ sinh trên tổng số trẻ đẻ ra sống giảm từ 0,26%o xuống còn 0,08%o; tiêm chủng đầy đủ cho trẻ em dưới 1 tuổi hàng năm đạt trên 97%, tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng giảm từ 36% xuống còn 28,1%.
Công tác dự phòng lây nhiễm các bệnh nhiễm khuẩn đường sinh sản được các ngành, các địa phương tích cực triển khai thực hiện và có chuyển biến rõ rệt, mỗi năm có trên 200.000 lượt phụ nữ được khám bệnh phụ khoa và hàng chục nghìn lượt người được điều trị, tỷ lệ mắc các bệnh phụ khoa ở số phụ nữ được khám so với năm 2001 giảm từ 46,9% xuống 40%. Công tác phát hiện và điều trị bệnh Ung thư đường sinh sản có tiến bộ, nhất là Ung thư vú, Ung thư cổ tử cung ở phụ nữ cao tuổi.
Công tác CSSKSS vị thanh niên đã được các ngành, các cấp quan tâm và tham gia giáo dục giới tính, tình dục lành mạnh, an toàn. Hoạt động này được gắn với công tác thực hiện luật Hôn nhân và gia đình, phòng chống lạm dụng trẻ em và phòng chống lây nhiễm HIV/AIDS.
Tuy nhiên, quá trình thực hiện Chiến lược CSSKSS còn một số hạn chế và tồn tại: Công tác truyền thông giáo dục về CSSKSS ở một số cơ sở làm chưa thường xuyên, chất lượng còn thấp, nhận thức của nhân dân chưa đồng đều; dịch vụ CSSKSS chưa hiện đại, công tác CSSKSS cho vị thành niên còn yếu; tỷ lệ mắc các bệnh phụ khoa và bệnh lây truyền qua đường tình dục còn cao.
Nguyên nhân của những tồn tại trên là do một số chính sách còn thiếu đồng bộ. Công tác chỉ đạo và quản lý còn có thiếu sót, sự phối hợp giữa một số ngành hiệu quả chưa cao. Do điều kiện kinh tế còn nhiều khó khăn nên mới chỉ chú trọng giải quyết một số vấn đề trọng tâm, chưa có điều kiện thực hiện đầy đủ các nội dung của CSSKSS.
Bên cạnh những tồn tại trên trong những năm tới công tác CSSKSS còn nhiều khó khăn thách thức: Sự khác biệt về địa lý, kinh tế tạo ra sự cách biệt về nhận thức và các chỉ số sức khoẻ giữa các vùng. Nguy cơ lây nhiễm các bệnh đường tình dục và HIV/AIDS có xu hướng gia tăng. Hệ thống mạng lưới, trang thiết bị và đội ngũ cán bộ làm dịch vụ CSSKSS chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển trong tình hình mới.
Để thực hiện tốt nhiệm vụ CSSKSS, UBND tỉnh Bắc Giang xây dựng chương trình hành động thực hiện Chiến lược Quốc gia về CSSKSS giai đoạn 2006 – 2010 với các nội dung sau:
Bảo đảm đến năm 2010 tình trạng SKSS được cải thiện rõ rệt, giảm được sự chênh lệch giữa các vùng và các đối tượng, đáp ứng tốt hơn những nhu cầu đa dạng về CSSKSS cho phù hợp với điều kiện của cộng đồng ở từng địa phương, đặc biệt chú ý đến các vùng và đối tượng có nhiều khó khăn.
II- CÁC MỤC TIÊU VÀ CHƯƠNG TRÌNH CỤ THỂ
1. Chương trình truyền thông - giáo dục - tư vấn (TTGDTV).
1.1. Mục tiêu:
Tạo được sự tiến bộ rõ rệt về nhận thức của nhân dân trong CSSKSS và thực hiện bình đẳng giới, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống.
Tăng cường sự quan tâm, ủng hộ và cam kết thực hiện các mục tiêu, nội dung của Chiến lược CSSKSS trong mọi tầng lớp nhân dân, trước hết là trong đội ngũ cán bộ lãnh đạo các cấp.
1.2. Chỉ tiêu đến 2010:
- 100% cơ sở CSSKSS thực hiện TTGDTV về SKSS.
- 100% đối tượng đến cơ sở CSSKSS được TTGDTV về SKSS.
- Tỷ lệ người dân từ tuổi vị thành niên trở lên có hiểu biết cơ bản về SKSS đạt 60%, hiểu biết về giới tính và tình dục đạt 70%.
- Tỷ lệ cán bộ lãnh đạo Đảng, Chính quyền, đoàn thể các cấp có hiểu biết cơ bản về SKSS: 95%.
1.3. Nội dung:
- Tăng cường công tác TTGDTV trên các phương tiện thông tin đại chúng. Nội dung truyền thông tập trung tuyên truyền Chiến lược CSSKSS, các kiến thức cơ bản về làm mẹ an toàn, chăm sóc sơ sinh, kế hoạch hoá gia đình (KHHGĐ), giáo dục giới tính, CSSK vị thành niên…
- Thực hiện đa dạng hoá các hình thức truyền thông như: chuyên mục sức khỏe trên Đài Phát thanh truyền hình, Báo Bắc Giang; Chú trọng các hình thức truyền thông trực tiếp, pa nô, áp phích, tờ rơi, văn hóa, văn nghệ, vận động tại gia đình, tổ chức tốt các đợt chiến dịch tuyên truyền, tổ chức các cuộc thi hiểu biết về kiến thức CSSKSS tại cộng đồng. Chú ý đến phong tục tập quán của từng vùng, nhất là vùng đặc biệt khó khăn, đồng bào dân tộc ít người. Nâng cao trách nhiệm của nam giới trong thực hiện KHHGĐ và CSSKSS.
- Đào tạo, tập huấn nâng cao kiến thức, kỹ năng vận động và tư vấn cho hệ thống mạng lưới những người cung cấp dịch vụ CSSKSS và cán bộ lãnh đạo các cấp, các ngành, các đoàn thể. Tổ chức TTGDTV tiếp cận đến mọi đối tượng trong cộng đồng.
- Củng cố, mở rộng các hoạt động tư vấn CSSKSS tại 100% cơ sở dịch vụ của ngành Y tế và Uỷ ban DSGĐ&TE ở các cấp, coi đây là một nội dung hoạt động trọng tâm để giúp mọi người dân biết cách đề phòng các bệnh đường sinh sản, biết cách chăm sóc thai sản, hiểu biết về giới tính…
2. Chương trình cung cấp các dịch vụ kế hoạch hoá gia đình.
2.1. Mục tiêu:
Duy trì vững chắc xu thế giảm sinh. Bảo đảm quyền sinh con và lựa chọn các biện pháp tránh thai có chất lượng của phụ nữ và các cặp vợ chồng. Giảm tỷ lệ có thai ngoài ý muốn và các tai biến do nạo phá thai.
2.2. Chỉ tiêu đến 2010:
- Tổng tỷ suất sinh đạt: 2 con/cặp vợ chồng.
- Tỷ lệ cặp vợ chồng áp dụng các biện pháp tránh thai: 80%.
- Tỷ lệ cặp vợ chồng áp dụng các biện pháp tránh thai hiện đại: 75%.
- Tỷ lệ nạo hút thai trên 100 trẻ đẻ sống: 20%.
- Tỷ lệ phụ nữ nạo hút thai được tư vấn về tác hại của việc nạo hút và cách đề phòng có thai ngoài ý muốn đạt trên 90%.
2.3. Nội dung:
- Đẩy mạnh cuộc vận động thực hiện KHHGĐ, làm cho mọi người thấy rõ lợi ích của cá nhân, gia đình và xã hội khi thực hiện KHHGĐ, tự giác thực hiện mỗi cặp vợ chồng chỉ có từ 1 hoặc 2 con, không sinh sớm, không sinh muộn ở tuổi cao, dãn khoảng cách giữa hai lần sinh, phòng ngừa có thai ngoài ý muốn và nạo phá thai, coi trọng con gái như con trai.
- Mở rộng hệ thống cung cấp các dịch vụ KHHGĐ ở các cấp. Đảm bảo cung cấp dịch vụ an toàn, thuận tiện và chất lượng tốt, hạn chế tối đa tai biến và biến chứng của các dịch vụ KHHGĐ, nhất là tai biến do nạo hút thai.
- Thực hiện đa dạng hoá các biện pháp tránh thai, khuyến khích các cặp vợ chồng áp dụng biện pháp tránh thai hiện đại. Định kỳ tổ chức các đội cung cấp dịch vụ SKSS, KHHGĐ lưu động đến các xã chưa đủ điều kiện thực hiện các dịch vụ kỹ thuật, nhất là vùng đặc biệt khó khăn, vùng đông dân có mức sinh cao và vùng có tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên cao; tổ chức thực hiện tốt Dự án CSSKSS/KHHGĐ.
- Đảm bảo cung cấp đủ các phương tiện tránh thai, quản lý chặt chẽ việc phân phối, sử dụng các phương tiện tránh thai miễn phí. Mở rộng chương trình tiếp thị xã hội và bán rộng rãi các phương tiện tránh thai.
3. Chương trình làm mẹ an toàn và chăm sóc sức khoẻ trẻ em.
3.1. Mục tiêu:
Nâng cao sức khoẻ của các bà mẹ, trẻ em, giảm tỷ lệ bệnh tật, tử vong mẹ, tử vong chu sinh và tử vong trẻ em, đặc biệt ở các vùng khó khăn.
3.2. Chỉ tiêu đến 2010:
- Tỷ lệ phụ nữ có thai được khám thai trước khi sinh đạt trên 95%.
- Tỷ lệ phụ nữ có thai được khám thai 3 lần trước khi sinh đạt trên 80%.
- Tỷ lệ sản phụ được cán bộ y tế chăm sóc ít nhất 1 lần sau khi sinh đạt trên 90%.
- Tỷ lệ sản phụ đẻ do nhân viên được đào tạo đỡ đạt trên 97%.
- Tỷ lệ các bà mẹ sinh con tại cơ sở y tế đạt trên 90%.
- Tỷ lệ tai biến sản khoa trên tổng số ca sinh giảm 50%.
- Tỷ suất chết mẹ ở mức dưới 70/100.000 trẻ đẻ ra sống.
- Tỷ lệ chết trẻ em dưới 1 tuổi dưới 16%o trẻ đẻ ra sống.
- Tỷ lệ tử vong chu sinh: 18%o.
- Tỷ lệ sơ sinh nặng dưới 2500 gam dưới 4%.
- Tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ em dưới 5 tuổi: 19,5%.
3.3. Nội dung:
- Nâng cao chất lượng cung cấp các dịch vụ chăm sóc sức khỏe bà mẹ trước, trong và sau khi sinh. Thực hiện nghiêm qui định về việc cấm chẩn đoán giới tính, xây dựng kế hoạch kiểm soát và xử lý nghiêm túc các hành vi xác định giới tính thai nhi, để tránh nguy cơ mất cân bằng về giới tính.
- Đảm bảo cho các bà mẹ trước khi sinh được khám thai ít nhất 3 lần, được tiêm đủ liều vắc xin phòng uốn ván, được tư vấn về dinh dưỡng và chăm sóc trong thời kỳ mang thai nhằm phát hiện và xử lý sớm những diễn biến bất thường, hạn chế số lượng trẻ sơ sinh có cân nặng dưới 2500 gam. 100% các Trạm y tế có đủ sổ sách quản lý thai nghén cho các bà mẹ mang thai.
- Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ y tế ở các tuyến, thực hiện tốt các kỹ thuật sản khoa thiết yếu, hạn chế tai biến sản khoa. Tích cực vận động tư vấn để các bà mẹ đến sinh con tại các cơ sở y tế và được cán bộ chuyên môn chăm sóc, nhằm giảm tỷ lệ tai biến sản khoa, tỷ lệ chết chu sinh và tỷ suất chết mẹ khi sinh con.
- Đẩy mạnh chăm sóc sau sinh cho bà mẹ, trẻ sơ sinh, hướng dẫn bà mẹ cách chăm sóc và nuôi con, nhất là nuôi con bằng sữa mẹ, phòng chống các bệnh tật, biến chứng sau sinh.
- Tiếp tục thực hiện tốt các chương trình tiêm chủng mở rộng, phòng chống suy dinh dưỡng, chương trình hành động vì trẻ em nhằm nâng cao sức khỏe thể chất, tinh thần cho trẻ em, giảm tỷ lệ trẻ mắc, chết do các bệnh dịch và các bệnh nguy hiểm.
4. Chương trình phòng chống các bệnh đường sinh sản và CSSKSS người cao tuổi.
4.1. Mục tiêu:
- Giảm số mắc mới và điều trị tốt các bệnh nhiễm khuẩn đường sinh sản, các bệnh lây truyền qua đường tình dục, kể cả HIV/AIDS và tình trạng vô sinh.
- CSSKSS tốt hơn cho phụ nữ cao tuổi, phát hiện sớm và điều trị có hiệu quả các trường hợp Ung thư vú và các ung thư khác của đường sinh sản cả nam và nữ.
4.2. Chỉ tiêu đến 2010:
- Tỷ lệ mắc mới các bệnh nhiễm khuẩn đường sinh sản giảm 50%.
- Tỷ lệ mắc mới các bệnh lây truyền qua đường tình dục giảm 30%.
- Tỷ lệ cơ sở y tế thực hiện dịch vụ phát hiện sớm Ung thư vú và Ung thư cổ tử cung ở phụ nữ đạt 50%.
4.3. Nội dung:
- Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến các biện pháp phòng, chống, điều trị các bệnh đường sinh sản bằng những hình thức đa dạng, phù hợp với từng nhóm đối tượng khác nhau.
- Tăng cường các biện pháp dự phòng như cải thiện môi trường lao động, sinh hoạt, các điều kiện vệ sinh đối với phụ nữ để giảm thiểu nguy cơ mắc các bệnh nhiễm khuẩn đường sinh sản, nhất là các bệnh phụ khoa hiện có tỷ lệ mắc cao.
- Nâng cao hiệu quả công tác khám chữa bệnh phụ khoa tại cộng đồng, phát hiện sớm, điều trị tích cực các bệnh nhiễm khuẩn đường sinh sản và các bệnh lây truyền qua đường tình dục nhằm giảm tỷ lệ mắc. Thực hiện tốt Chương trình hành động phòng chống HIV/AIDS giai đoạn 2006 - 2010 của UBND tỉnh, hạn chế lây nhiễm HIV, nhất là các nhóm đối tượng nguy cơ cao.
- Củng cố mạng lưới giám sát thuộc ngành Y tế và Uỷ ban DSGĐ&TE, lập sổ quản lý các bệnh nhiễm khuẩn đường sinh sản ở các trạm y tế xã, phường. Thường xuyên tổ chức các đội khám chữa bệnh phụ khoa lưu động tại các địa bàn trọng điểm, duy trì khám sức khỏe định kỳ cho các đối tượng nguy cơ cao. Mở rộng các dịch vụ CSSKSS tại các cơ sở y tế công lập và tư nhân. Triển khai kỹ thuật xét nghiệm soi tươi tế bào âm đạo tại 50% số trạm y tế xã và 100% tại các cơ sở sản khoa tuyến trên.
- Tổ chức các đợt khám điều tra trên diện rộng để phát hiện sớm bệnh Ung thư vú, Ung thư tử cung, Ung thư tiền liệt tuyến, đặc biệt chú ý các đối tượng phụ nữ trên 45 tuổi. Điều trị kịp thời các biến chứng do mắc các bệnh nhiễm khuẩn đường sinh sản để giảm thiểu nguy cơ bị vô sinh, sớm triển khai ứng dụng các kỹ thuật dự phòng và điều trị vô sinh tại tuyến tỉnh.
5. Chương trình CSSKSS vị thành niên.
5.1. Mục tiêu:
Cải thiện tình hình SKSS, sức khoẻ tình dục của vị thành niên thông qua việc giáo dục, tư vấn và cung cấp các dịch vụ CSSKSS phù hợp với lứa tuổi.
5.2. Chỉ tiêu đến 2010:
- Tỷ lệ cơ sở CSSKSS thực hiện TTGDTV về SKSS cho vị thành niên: 100%.
- Tỷ lệ vị thành niên được TTGDTV và có hiểu biết cơ bản về CSSKSS và sức khoẻ tình dục: 70%.
5.3. Nội dung:
- Tổ chức các điểm, các phòng tuyên truyền tư vấn gắn với cung cấp dịch vụ CSSKSS ở 100% trạm y tế xã, phường và các bệnh viện, đặc biệt quan tâm đến đối tượng vị thành niên, nhằm giúp họ hiểu đầy đủ về giới tính, bình đẳng giới, sức khoẻ tình dục, tình dục lành mạnh, phòng ngừa có thai ở tuổi vị thành niên.
- Công tác CSSKSS vị thành niên cần có những hình thức phong phú phù hợp với đặc điểm tâm lý, phong tục tập quán, gần gũi, tin cậy đối với các em để hướng dẫn cũng như giải quyết các vấn đề về chuyên môn kỹ thuật như cung cấp các phương tiện tránh thai thích hợp, nạo phá thai an toàn.
- Gắn việc CSSKSS vị thành niên với các hoạt động của các đoàn thể, nhất là đoàn thanh niên và hoạt động phòng chống tệ nạn xã hội như: ma tuý, mại dâm, phòng chống lạm dụng tình dục ở trẻ em. Đặc biệt chú ý đến các nhóm vị thành niên sống ở nông thôn, vùng đặc biệt khó khăn, những đối tượng có trình độ học vấn thấp.
- Từng bước đưa hoạt động giáo dục, tư vấn, quản lý SKSS cho vị thành niên vào các nhà trường trong chương trình giáo dục công dân, giáo dục thể chất và các hoạt động ngoại khoá.
1. Tăng cường lãnh đạo, quản lý thực hiện Chiến lược CSSKSS.
Tăng cường sự lãnh đạo, quản lý của các cấp uỷ Đảng, Chính quyền, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và trách nhiệm trong việc thực hiện Chiến lược CSSKSS. Hàng năm đưa chỉ tiêu CSSKSS vào chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương để chỉ đạo và tổ chức thực hiện có hiệu quả.
Ban chỉ đạo BV&CSSKND các cấp có trách nhiệm chỉ đạo, điều hành việc thực hiện Chiến lược CSSKSS, xây dựng cơ chế phối hợp trong việc chỉ đạo, điều hành hoạt động CSSKSS giữa các cấp, các ngành.
Tích cực đôn đốc kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện ở các cấp. Định kỳ sơ, tổng kết rút kinh nghiệm việc thực hiện Chiến lược để có sự chỉ đạo kịp thời.
2. Củng cố và nâng cao năng lực hoạt động của mạng lưới dịch vụ CSSKSS.
Đối với tuyến tỉnh: Kiện toàn và nâng cao năng lực quản lý, chỉ đạo của Trung tâm CSSKSS. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng mới Bệnh viện chuyên khoa Phụ sản. Mở rộng ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật trong các lĩnh vực sản phụ khoa, KHHGĐ như: cấp cứu các tai biến sản khoa, chẩn đoán và điều trị vô sinh, phẫu thuật nội soi, kỹ thuật phát hiện và xử lý sớm các dị tật ở thai nhi… nhằm đáp ứng các yêu cầu nâng cao chất lượng dịch vụ CSSKSS.
Đối với các huyện, thành phố: Kiện toàn Khoa SKSS tại Trung tâm y tế dự phòng để có đủ năng lực chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ SKSS trên địa bàn huyện, thành phố. Thành lập Khoa phụ sản trên cơ sở tách từ khoa ngoại sản của các Bệnh viện đa khoa huyện, thành phố phấn đấu thực hiện đầy đủ các danh mục kỹ thuật sản phụ khoa của tuyến huyện theo qui định của Bộ Y tế.
Đối với tuyến xã: Củng cố nâng cấp các phòng đẻ, phòng khám phụ khoa, phòng KHHGĐ, phòng TTGDTV tại các trạm y tế. Bố trí cán bộ chuyên trách, thực hiện tốt kỹ thuật khám thai, đỡ đẻ thường, khám chữa bệnh phụ khoa và tư vấn CSSKSS, đồng thời chỉ đạo nhân viên y tế thôn bản và cộng tác viên dân số thực hiện tốt nhiệm vụ tuyên truyền, vận động, tư vấn CSSKSS tại cộng đồng. Củng cố hệ thống sổ sách quản lý, theo dõi các nội dung về CSSKSS và các chương trình mục tiêu y tế.
Song song với củng cố mạng lưới, cần tổ chức đào tạo, tập huấn về kỹ năng quản lý, kỹ thuật chuyên môn cho cán bộ y tế các cấp, kể cả lực lượng y tế ngoài công lập và đội ngũ cộng tác viên, đáp ứng yêu cầu kỹ thuật theo phân tuyến. Thường xuyên cung cấp các thông tin, kiến thức cần thiết giúp Ban chỉ đạo, các ngành, các đoàn thể ở các cấp chỉ đạo có hiệu quả các nội dung CSSKSS.
3. Đẩy mạnh xã hội hoá.
Tạo sự đồng thuận, tự giác thực hiện của mỗi người, mỗi gia đình, huy động các tầng lớp nhân dân và toàn xã hội tham gia thực hiện Chiến lược CSSKSS/KHHGĐ; đưa các nội dung thích hợp của Chiến lược CSSKSS gắn với nội dung xây dựng làng văn hoá.
Tăng cường sự phối hợp giữa các ngành, các đoàn thể và các địa phương, thực hiện sự phân công hợp lý và giao nhiệm vụ cụ thể, nhằm nâng cao trách nhiệm, hiệu quả trong chỉ đạo, điều hành thực hiện công tác CSSKSS.
Định kỳ tổ chức các hình thức trao đổi thông tin, kinh nghiệm và phối hợp hành động giữa các cấp, các ngành và các tổ chức tham gia hoạt động CSSKSS.
4. Tăng cường đầu tư các nguồn lực và thực hiện các chính sách hỗ trợ.
Tăng dần mức đầu tư từ ngân sách hàng năm của tỉnh cho công tác CSSKSS, đặc biệt là đảm bảo vốn đối ứng cho các chương trình, dự án liên quan đến CSSKSS. Tích cực tranh thủ các nguồn kinh phí đầu tư của Trung ương. Ngoài ngân sách của Trung ương, của tỉnh cấp, các địa phương có trách nhiệm bố trí thêm ngân sách cho công tác CSSKSS. Tăng cường quản lý và sử dụng hợp lý và có hiệu quả các nguồn kinh phí.
Tích cực tranh thủ các nguồn hỗ trợ, viện trợ của các tổ chức quốc tế, các dự án, các chương trình mục tiêu và sự đóng góp của nhân dân để tăng cường đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các cơ sở thực hiện dịch vụ CSSKSS, nhất là các phòng phẫu thuật, phòng đẻ, phòng KHHGĐ ở các tuyến.
Các địa phương cần chú trọng thực hiện nghiêm túc các chính sách hỗ trợ của Nhà nước và của tỉnh cho công tác CSSKSS như: Chế độ miễn phí dịch vụ KHHGĐ, khám chữa bệnh miễn phí cho trẻ em, hỗ trợ chương trình phòng chống suy dinh dưỡng… Ưu tiên đầu tư cho các vùng khó khăn, các đối tượng chính sách và người dân tộc thiểu số.
1. Giao cho Sở Y tế là cơ quan thường trực có trách nhiệm tham mưu giúp UBND tỉnh, hướng dẫn, tổ chức thực hiện chương trình hành động trong phạm vi nhiệm vụ quyền hạn được giao; phối hợp với Uỷ ban DSGĐ&TE, các ban, ngành và các địa phương chỉ đạo giám sát việc thực hiện, tổ chức sơ kết, tổng kết, báo cáo kết quả thực hiện với UBND tỉnh.
2. UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm trực tiếp triển khai các nội dung chương trình hành động, xây dựng và xác lập các mục tiêu CSSKSS cụ thể trong kế hoạch hàng năm, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2006 - 2010 tại địa phương để chỉ đạo thực hiện nhằm đạt được các mục tiêu đề ra.
3. Giao cho Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính hàng năm tham mưu cho UBND tỉnh bố trí kế hoạch ngân sách của tỉnh trên cơ sở các nội dung nhiệm vụ để triển khai thực hiện được các mục tiêu và chỉ tiêu của chương trình hành động.
4. Các sở, cơ quan thuộc UBND tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm chủ động xây dựng và triển khai thực hiện Chương trình hành động về CSSKSS , phù hợp với đặc thù của ngành.
5. Các cơ quan thông tin đại chúng của tỉnh và các địa phương tổ chức tuyên truyền nâng cao nhận thức về CSSKSS của nhân dân.
6. Đề nghị Uỷ ban mặt trận tổ quốc tỉnh và các đoàn thể nhân dân các tổ chức xã hội có kế hoạch vận động, tuyên truyền đoàn viên, hội viên và nhân dân tích cực tham gia thực hiện tốt công tác CS&BVSKNN; chỉ đạo các đoàn thể trong tỉnh có các hoạt động thiết thực góp phần thực hiện tốt chương trình hành động này.
UBND tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố tập trung chỉ đạo thực hiện tốt chương trình này. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vấn đề mới hoặc khó khăn, vướng mắc, các cơ quan báo cáo về Sở Y tế để tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây