Quyết định 517/QĐ-UBND năm 2011 về phê duyệt Kế hoạch phát triển thương mại điện tử tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2011 - 2015
Quyết định 517/QĐ-UBND năm 2011 về phê duyệt Kế hoạch phát triển thương mại điện tử tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2011 - 2015
Số hiệu: | 517/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bạc Liêu | Người ký: | Nguyễn Thanh Bế |
Ngày ban hành: | 15/03/2011 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 517/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bạc Liêu |
Người ký: | Nguyễn Thanh Bế |
Ngày ban hành: | 15/03/2011 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 517/QĐ-UBND |
Bạc Liêu, ngày 15 tháng 03 năm 2011 |
PHÊ
DUYỆT KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TỈNH BẠC LIÊU
GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 57/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2006 của Chính phủ về thương mại điện tử;
Căn cứ Quyết định số 1073/QĐ-TTg ngày 12 tháng 7 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kế hoạch tổng thể phát triển thương mại điện tử giai đoạn 2011 - 2015;
Căn cứ Quyết định số 1605/QĐ-TTg ngày 27 tháng 8 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình Quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2011 - 2015;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ trình số 10/TTr-SCT ngày 10 tháng 02 năm 2011 về việc phê duyệt kế hoạch phát triển thương mại điện tử tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2011 - 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này là “Kế hoạch phát triển thương mại điện tử tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2011 - 2015” (sau đây gọi tắt là kế hoạch phát triển thương mại điện tử).
Điều 2. Giám đốc Sở Công Thương chịu trách nhiệm phối hợp với các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch phát triển thương mại điện tử ban hành kèm theo Quyết định này; trong quá trình triển khai nếu có khó khăn, vướng mắc, kịp thời tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh cho phù hợp.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Công Thương, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Thông tin và Truyền thông, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
PHÁT
TRIỂN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TỈNH BẠC LIÊU GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 517/QĐ-UBND ngày 15 tháng 3 năm 2011 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu)
Căn cứ Quyết định số 1073/QĐ-TTg ngày 12 tháng 7 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch tổng thể phát triển thương mại điện tử giai đoạn 2011 - 2015;
Căn cứ vào nhu cầu và thực trạng ứng dụng thương mại điện tử của tỉnh Bạc Liêu, mục tiêu phát triển thương mại điện tử đến năm 2015 của tỉnh bao gồm các nhóm mục tiêu cụ thể sau:
1. 100% cán bộ quản lý nhà nước và doanh nghiệp biết đến lợi ích của thương mại điện tử.
2. 70% doanh nghiệp tiến hành giao dịch thương mại điện tử loại hình doanh nghiệp với người tiêu dùng hoặc doanh nghiệp với doanh nghiệp, trong đó:
a) 100% doanh nghiệp sử dụng thư điện tử trong hoạt động giao dịch và trao đổi thông tin;
b) 50% doanh nghiệp có trang thông tin điện tử, cập nhật định kỳ thông tin hoạt động và quảng bá sản phẩm của doanh nghiệp;
c) 30% doanh nghiệp tham gia các website thương mại điện tử để mua bán các sản phẩm hàng hóa và dịch vụ liên quan tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp;
d) 20% doanh nghiệp ứng dụng các phần mềm chuyên dụng trong hoạt động quản lý sản xuất và kinh doanh.
3. Bước đầu hình thành các tiện ích hỗ trợ người tiêu dùng tham gia thương mại điện tử loại hình doanh nghiệp với người tiêu dùng, trong đó:
a) 50% các siêu thị, trung tâm mua sắm và các cơ sở phân phối hiện đại cho phép người tiêu dùng thanh toán không dùng tiền mặt khi mua hàng;
b) 20% cơ sở kinh doanh phát triển các kênh giao dịch điện tử phục vụ người tiêu dùng;
c) 35% đơn vị cung cấp dịch vụ điện, nước, viễn thông và truyền thông chấp nhận thanh toán phí dịch vụ của các hộ gia đình qua phương tiện điện tử.
4. Một số dịch vụ công điển hình liên quan tới hoạt động sản xuất - kinh doanh được cung cấp trực tuyến, trong đó:
a) Cung cấp trực tuyến từ mức độ 3 trở lên 80% dịch vụ công liên quan đến xuất nhập khẩu trước năm 2013, 40% và đạt mức độ 4 vào năm 2015;
b) Cung cấp trực tuyến từ mức độ 3 trở lên các dịch vụ liên quan tới thuế, bao gồm: khai nộp thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân trước năm 2013;
c) Cung cấp trực tuyến từ mức độ 3 trở lên các thủ tục đăng ký kinh doanh và đầu tư trước năm 2013, bao gồm: thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cấp giấy chứng nhận đầu tư, cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện;
d) Cung cấp trực tuyến mức độ 3 trở lên 50% các dịch vụ công liên quan đến thương mại và hoạt động sản xuất kinh doanh trước năm 2014, 20% và đạt mức độ 4 vào năm 2015.
1. Triển khai pháp luật về thương mại điện tử:
a) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh bằng nhiều hình thức như: Hội nghị tuyên truyền, phổ biến pháp luật, thông tin qua các phương tiện thông tin đại chúng để cán bộ quản lý nhà nước, doanh nghiệp và công dân nắm vững các quy định của pháp luật về thương mại điện tử;
b) Trong quá trình triển khai các chính sách, pháp luật về thương mại điện tử, kịp thời phản ánh những vướng mắc, khó khăn cũng như các quy định chưa hợp lý lên các cơ quan có thẩm quyền để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với thực tiễn;
c) Tổ chức thực thi các quy định pháp luật liên quan tới thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh như:
- Tổ chức các hoạt động rà soát, kiểm tra hàng năm, nhằm nắm vững tình hình phát triển thương mại điện tử trên địa bàn, làm cơ sở cho việc triển khai chính sách và thực thi pháp luật về thương mại điện tử tại Bạc Liêu;
- Tổ chức những hoạt động thanh tra, kiểm tra liên ngành về lĩnh vực thương mại điện tử tại địa phương.
2. Phổ biến, tuyên truyền nâng cao nhận thức về thương mại điện tử:
a) Tổ chức các khóa tập huấn về thương mại điện tử cho cán bộ quản lý nhà nước. Nội dung tuyên truyền chủ yếu bao gồm: tổng quan và lợi ích của thương mại điện tử; các mô hình thương mại điện tử trên thế giới; thương mại điện tử Việt Nam; hệ thống pháp luật về thương mại điện tử; các hoạt động thanh tra, kiểm tra, thống kê thương mại điện tử; lập kế hoạch triển khai thương mại điện tử; dịch vụ công trực tuyến; các kỹ năng khai thác, quản lý và cập nhật thông tin thương mại trực tuyến;
b) Tổ chức các khóa tập huấn chuyên sâu về kỹ năng thương mại điện tử cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Nội dung tập huấn chủ yếu bao gồm: các mô hình thương mại điện tử trên thế giới và Việt Nam; lập kế hoạch ứng dụng và triển khai thương mại điện tử cho doanh nghiệp; các kỹ năng khai thác thông tin thương mại trực tuyến; các kỹ năng tìm kiếm khách hàng trên Internet; các doanh nghiệp triển khai và ứng dụng thương mại điện tử thành công; xây dựng và quản trị website thương mại điện tử; ứng dụng marketing trực tuyến; sàn giao dịch thương mại điện tử; xây dựng thương hiệu trên môi trường Internet;
c) Tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn về an ninh mạng cho các cán bộ, công chức, các doanh nghiệp và các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh.
3. Cung cấp trực tuyến các dịch vụ công liên quan tới lĩnh vực công nghiệp và thương mại:
a) Căn cứ kế hoạch cải cách thủ tục hành chính của Ủy ban nhân dân tỉnh, các Sở, Ngành chủ động nghiên cứu, xây dựng các hệ thống phần mềm, phần cứng để chuyển các thủ tục cấp giấy phép như: thuế, hải quan, xuất nhập khẩu, đầu tư, đăng ký kinh doanh và các dịch vụ công khác lên môi trường trực tuyến, thông qua cổng thông tin điện tử của tỉnh, cổng thành phần của các Sở, Ngành; hướng tới cung cấp dịch vụ công trực tuyến, tích hợp các công cụ chữ ký số, xác thực chữ ký số, nhằm đảm bảo an toàn, bảo mật;
b) Từng bước thực hiện việc cung cấp thông tin về các dự án sử dụng vốn nhà nước, thông tin về đấu thầu, mua sắm công trên cổng thông tin điện tử của tỉnh, cổng thành phần của các Sở, Ngành trong các lĩnh vực có liên quan. Chuẩn bị các điều kiện cần thiết để hướng tới đấu thầu, mua sắm công trực tuyến;
c) Công khai cho các cơ quan quản lý và các doanh nghiệp tiếp cận các thông tin liên quan tới doanh nghiệp thông qua môi trường Internet, bao gồm: các cơ sở dữ liệu về đăng ký thành lập, chia, tách, sáp nhập, giải thể, phá sản doanh nghiệp; cơ sở dữ liệu về thuế; cơ sở dữ liệu về chứng nhận xuất xứ, cấp phép nhập khẩu, cơ sở dữ liệu về quản lý thị trường và quản lý cạnh tranh;
d) Các Sở, Ngành có kế hoạch và chuẩn bị điều kiện cần thiết cho việc thực hiện kết nối trực tuyến các cơ sở dữ liệu liên quan tới các doanh nghiệp giữa các ngành Tài chính, Công Thương, Kế hoạch và Đầu tư sau năm 2015.
4. Củng cố tổ chức, nâng cao hiệu quả và năng lực quản lý nhà nước về thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh:
a) Sở Công Thương xây dựng hệ thống quản lý trực tuyến thông tin của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, kết nối với các huyện, thành phố và với cổng thông tin Xuất khẩu Việt Nam (VNEX) của Bộ Công Thương;
b) Để tăng cường công tác chỉ đạo, điều hành, bám sát thực tế của lãnh đạo tỉnh, giao Sở Công Thương xây dựng và duy trì hoạt động hệ thống thu thập và quản lý trực tuyến thông tin xuất nhập khẩu trên địa bàn, tham mưu cho lãnh đạo tỉnh nắm bắt kịp thời và nhanh chóng ra quyết định điều hành lĩnh vực xuất nhập khẩu của tỉnh;
c) Cung cấp, cập nhật thông tin về tiềm năng xuất khẩu của tỉnh vào danh bạ doanh nghiệp xuất khẩu trên Cổng thông tin xuất khẩu Việt Nam có địa chỉ: vnex.com.vn để giới thiệu tiềm năng xuất khẩu của tỉnh. Đồng thời, VNEX cung cấp cơ sở dữ liệu về các doanh nghiệp xuất khẩu của Việt Nam theo các lĩnh vực ngành hàng. Sở Công Thương bố trí các nguồn lực để thu thập, biên tập thông tin về tiềm năng xuất khẩu của địa phương và danh sách các doanh nghiệp xuất khẩu cập nhật lên VNEX;
d) Khai thác thông tin trên Cổng thông tin Thị trường nước ngoài tại địa chỉ: ttnn.com.vn là Cổng thông tin đầu tiên và duy nhất tại Việt Nam cung cấp một cách có hệ thống thông tin thị trường nước ngoài về hầu hết các quốc gia và lãnh thổ trên thế giới. Thông tin trên cổng thông tin Thị trường nước ngoài được cung cấp bởi các đơn vị của Bộ Công thương và hệ thống trên 60 Thương vụ Việt Nam tại nước ngoài. Sở Công Thương bố trí nhân lực, kinh phí khai thác thông tin trên Cổng thông tin Thị trường nước ngoài, phổ biến cho doanh nghiệp, đồng thời giới thiệu, hướng dẫn các doanh nghiệp truy cập và khai thác;
đ) Sở Công Thương phối hợp với Cục Thống kê và các Sở, Ngành có liên quan xây dựng kế hoạch điều tra, tổ chức điều tra, thu thập số liệu thống kê về tình hình ứng dụng thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh.
5. Hỗ trợ doanh nghiệp trong tỉnh ứng dụng thương mại điện tử:
a) Thiết lập và sử dụng hệ thống thư điện tử với tên miền dùng riêng của các doanh nghiệp;
b) Xây dựng website thương mại điện tử với vai trò là công cụ xây dựng thương hiệu, quảng bá, kênh, truyền thông và là công cụ kinh doanh hiệu quả với chi phí thấp. Sở Công Thương chủ trì, hỗ trợ các doanh nghiệp, định hướng trong việc xây dựng website thương mại điện tử phù hợp với mô hình, sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra, tư vấn cho các doanh nghiệp triển khai quy trình bán hàng trực tuyến, quy trình kinh doanh theo mô hình B2C tiên tiến trên thế giới, cách thức tích hợp công cụ thanh toán trực tuyến, quảng bá, marketing hiệu quả cho website;
c) Tham gia các sàn giao dịch thương mại điện tử như: Cổng thương mại điện tử Quốc gia (ECVN) và các sàn giao dịch hiệu quả trong nước, giúp các doanh nghiệp quảng bá thương hiệu và sản phẩm trên thị trường trong nước và Quốc tế;
d) Ứng dụng thương mại điện tử thông qua các công cụ kinh doanh điện tử (e-business); đồng thời phổ biến, hướng dẫn các doanh nghiệp sử dụng tích hợp các hệ thống này một cách có hiệu quả, nhằm nâng cao năng lực quản lý cũng như năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp;
đ) Kinh doanh thương mại điện tử theo mô hình B2C, xây dựng quy trình thu thập thông tin khách hàng thông qua chứng nhận Website thương mại điện tử uy tín (Trust Vn);
e) Ứng dụng thương mại điện tử để xây dựng thương hiệu trên môi trường Internet, thông qua hình thức Marketing trực tuyến.
6. Khảo sát, học tập kinh nghiệm:
Tổ chức đoàn đi tham quan, khảo sát, học tập kinh nghiệm tại các địa phương đã xây dựng và triển khai kế hoạch thương mại điện tử đạt kết quả tốt, một số doanh nghiệp ứng dụng thành công về thương mại điện tử.
III. NHU CẦU VÀ NGUỒN KINH PHÍ:
1. Nhu cầu:
Dự kiến tổng kinh phí triển khai thực hiện kế hoạch phát triển thương mại điện tử tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2011 - 2015 là 1.894.000.000 đồng, trong đó:
- Vốn ngân sách địa phương: 1.769.000.000 đồng;
- Vốn hỗ trợ từ Trung ương (Trung tâm phát triển thương mại điện tử Ecom Viet): 100.000.000 đồng;
- Vốn vận động doanh nghiệp đóng góp: 25.000.000 đồng.
2. Nguồn kinh phí:
Kinh phí đảm bảo thực hiện kế hoạch phát triển thương mại điện tử tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2011-2015, được sử dụng từ các nguồn: nguồn kinh phí hỗ trợ có mục tiêu của Chính phủ (kinh phí đầu tư và xây dựng), nguồn ngân sách của địa phương và nguồn vốn vận động từ các doanh nghiệp. Khi triển khai thực hiện từng dự án cụ thể của kế hoạch, đơn vị chủ trì thực hiện dự án có trách nhiệm lập kế hoạch chi tiết và dự toán kinh phí cụ thể cho từng nội dung công việc, thông qua Sở Tài chính khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt. Trên cơ sở các nội dung và tổng mức kinh phí trong Kế hoạch phát triển Thương mại điện tử của tỉnh đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. (chi tiết nội dung các dự án, tổng mức kinh phí và phân công đơn vị chủ trì xem phụ lục kèm theo).
Kế hoạch phát triển thương mại điện tử tỉnh Bạc Liêu được tổ chức thực hiện đồng bộ với các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển các lĩnh vực thuộc ngành Công Thương và các ngành kinh tế, đặc biệt là lĩnh vực xuất khẩu, phân phối và các ngành dịch vụ khác; các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, đề án, chương trình phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông; các chương trình cải cách thủ tục hành chính và ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước.
1. Sở Công Thương:
Là cơ quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về thương mại điện tử, thực hiện các nhiệm vụ cụ thể sau:
- Tổ chức triển khai, theo dõi thực hiện các giải pháp và dự án đã được phân công trong Kế hoạch. Chủ trì phối hợp với các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch chi tiết và dự trù kinh phí hàng năm để triển khai thực hiện;
- Vận động doanh nghiệp tích cực tham gia thực hiện kế hoạch và hỗ trợ doanh nghiệp thu được hiệu quả cao từ thương mại điện tử;
- Đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Công Thương các chính sách, hướng dẫn, quy định, văn bản pháp luật cần thiết có liên quan đến thương mại điện tử;
- Huy động các nguồn tài trợ từ các chương trình, dự án của Trung ương, các tổ chức thương mại trong nước và Quốc tế, các doanh nghiệp đóng góp kinh phí để thực hiện kế hoạch;
- Thực hiện thống kê, đánh giá mức độ phát triển thương mại điện tử của tỉnh. Hàng năm tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Công Thương theo quy định;
2. Sở Thông tin và Truyền thông:
- Chịu trách nhiệm quy hoạch phát triển hạ tầng viễn thông và Internet, tạo điều kiện thuận lợi cho thương mại điện tử phát triển;
- Chủ trì trong việc hỗ trợ ứng dụng công nghệ thông tin; nghiên cứu, hướng dẫn, triển khai các vấn đề về chứng thực số, chữ ký số, các chuẩn trao đổi dữ liệu; đề xuất các chính sách thu hút nhà đầu tư cung cấp dịch vụ công nghệ thông tin, thương mại điện tử đến đầu tư và kinh doanh tại tỉnh;
- Phối hợp với Sở Công Thương hỗ trợ các doanh nghiệp ứng dụng thương mại điện tử; đào tạo các kỹ năng và tư vấn cho doanh nghiệp các vấn đề liên quan đến công nghệ thông tin, thương mại điện tử về mặt kỹ thuật, lồng ghép các đề tài về thương mại điện tử trong các kế hoạch, dự án tuyên truyền về Internet, phát triển công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh;
- Phối hợp với Công an tỉnh và các cơ quan chức năng triển khai các vấn đề về an toàn, an ninh mạng; tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn về an ninh mạng cho cán bộ công chức, doanh nghiệp và các tổ chức cá nhân trong tỉnh;
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư;
- Chủ trì, phối hợp với các ngành có liên quan triển khai các dự án về dịch vụ công trực tuyến từ mức độ 3 trở lên, các thủ tục đăng ký kinh doanh và đầu tư cũng như các thủ tục khác liên quan tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp;
- Triển khai dự án ứng dụng thương mại điện tử trong mua sắm công; phối hợp với các Sở, Ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, triển khai hoạt động đấu thầu trực tuyến trong mua sắm công.
4. Sở Tài chính:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư bố trí kinh phí trong kế hoạch ngân sách hàng năm cho các Sở, Ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố để thực hiện các dự án, nhiệm vụ thuộc Kế hoạch này; tổng hợp chung trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định;
- Đẩy mạnh cung cấp trực tuyến từ mức độ 3 trở lên các dịch vụ như: hải quan, thuế và các thủ tục khác liên quan tới hoạt động sản xuất kinh - doanh của doanh nghiệp.
5. Sở Giáo dục và Đào tạo:
- Phối hợp, hướng dẫn, chỉ đạo các Trường đào tạo chuyên nghiệp trên địa bàn tỉnh xây dựng và triển khai các chuyên đề đào tạo về thương mại điện tử trong chương trình học của sinh viên các ngành: kinh tế, công nghệ thông tin...;
- Xem xét, đào tạo kỹ thuật viên các ngành nghề phục vụ cho phát triển thương mại điện tử;
- Khuyến khích các Trường và các Trung tâm mở các khóa đào tạo ngắn hạn về kỹ năng ứng dụng thương mại điện tử cho các doanh nghiệp.
6. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
Phối hợp với Sở Công Thương và Sở Thông tin và Truyền thông trong công tác tuyên truyền về thương mại điện tử cho nông dân trong xu thế hội nhập kinh tế Quốc tế.
7. Ban quản lý khu công nghiệp, khu kinh tế và phòng Kinh tế thành phố, phòng Kinh tế và Hạ tầng các huyện:
- Phối hợp với Sở Công Thương trong công tác thu thập thông tin về doanh nghiệp trên địa bàn mình quản lý để xây dựng cơ sở dữ liệu doanh nghiệp;
- Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động doanh nghiệp tham gia vào chương trình phát triển thương mại điện tử.
8. Đài Phát thanh và Truyền hình, Báo Bạc Liêu:
- Xây dựng các bài viết, chuyên đề, phóng sự tuyên truyền, phổ biến, về thương mại điện tử, đặc biệt là vai trò, lợi ích của Internet và thương mại điện tử trong đời sống, các điển hình thành công trong ứng dụng thương mại điện tử;
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Công Thương và các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức các cuộc thi tuyên truyền về thương mại điện tử.
9. Công an tỉnh:
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Công Thương và các cơ quan chức năng triển khai các vấn đề về an toàn, an ninh trên mạng; đào tạo cán bộ về an ninh mạng, về chuyên môn, nghiệp vụ liên quan đến công tác điều tra, xử lý các hành vi vi phạm, tội phạm trên mạng.
10. Cục Thuế:
Đẩy mạnh công tác triển khai cung cấp các dịch vụ công trong lĩnh vực thuế cho các doanh nghiệp trong tỉnh.
11. Các Ngân hàng:
- Triển khai các dịch vụ ngân hàng điện tử, cung cấp cho người dân và doanh nghiệp, đặc biệt là các dịch vụ thanh toán trực tuyến để thúc đẩy thương mại điện tử phát triển;
- Khuyến khích số người dùng thẻ thanh toán, đầu tư phát triển mạng lưới dịch vụ sử dụng thanh toán qua thẻ.
12. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
Tuyên truyền về lợi ích của thương mại điện tử đến người dân, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các doanh nghiệp trên địa bàn tham gia vào thương mại điện tử.
13. Các doanh nghiệp:
Tích cực tham gia, công tác thực hiện các chương trình, dự án về thương mại điện tử, công nghệ thông tin của các cơ quan chức năng, chủ động triển khai ứng dụng thương mại điện tử và công nghệ thông tin trong hoạt động sản xuất - kinh doanh.
14. Các Sở, Ngành, đơn vị khác:
Theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, phối hợp với Sở Công Thương triển khai, thực hiện các dự án có liên quan đến việc phát triển thương mại điện tử của tỉnh.
Căn cứ vào kế hoạch nêu trên, đề nghị các Sở, Ngành cấp tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm triển khai thực hiện./.
CÁC DỰ ÁN PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
TỈNH BẠC LIÊU GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
(Kèm theo Quyết định số 517/QĐ-UBND ngày 15 tháng 3 năm 2011 của Chủ tịch UBND tỉnh Bạc Liêu)
(Đơn vị tính: 1.000 đ)
STT |
Tên dự án |
Nội dung công việc |
Đơn vị chủ trì |
Kinh phí 2011 – 2015 |
Nguồn |
1 |
Triển khai pháp luật về thương mại điện tử |
Tổ chức các hoạt động tuyên truyền, phổ biến pháp luật về TMĐT bằng nhiều hình thức |
Sở Công Thương |
150.000 |
Ngân sách địa phương |
2 |
Phổ biến, tuyên truyền về TMĐT cho cán bộ quản lý nhà nước |
Tổ chức các khóa tập huấn về TMĐT cho cán bộ quản lý nhà nước |
Sở Công Thương |
102.000 |
Ngân sách địa phương |
3 |
Đào tạo kỹ năng về thương mại điện tử |
Tổ chức các khóa tập huấn chuyên sâu về kỹ năng TMĐT cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh |
Sở Công Thương |
150.000 |
Ngân sách địa phương |
Sở Thông tin và Truyền thông |
150.000 |
||||
4 |
Đào tạo cán bộ quản lý về an toàn, an ninh mạng |
Đào tạo cán bộ quản lý hiểu biết về an toàn, an ninh mạng giúp doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tham gia TMĐT |
Sở Thông tin và Truyền thông |
150.000 |
Ngân sách địa phương |
5 |
Xây dựng hệ thống quản lý thông tin doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh |
Xây dựng các hệ thống quản lý trực tuyến thông tin doanh nghiệp trên địa bàn kết nối với các huyện, thành phố và với Cổng thông tin xuất khẩu Việt Nam (VNEX) của Bộ Công Thương |
Sở Công Thương |
210.000 |
Ngân sách địa phương |
6 |
Xây dựng các hệ thống thu thập và quản lý trực tuyến thông tin xuất nhập khẩu |
Xây dựng, vận hành hệ thống trực tuyến về thu thập, xử lý số liệu xuất nhập khẩu phục vụ cho công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành hoạt động xuất nhập khẩu của tỉnh. |
Sở Công Thương |
290.000 |
Ngân sách địa phương |
7 |
Cung cấp và cập nhật thông tin |
Cung cấp và cập nhật thông tin về tiềm năng xuất khẩu của tỉnh và danh bạ doanh nghiệp xuất khẩu trên cổng thông tin xuất khẩu Việt Nam (VNEX). |
Sở Công Thương |
75.000 |
Ngân sách địa phương |
8 |
Khai thác thông tin |
Khai thác thông tin trên Cổng thông tin thị trường nước ngoài (TTNN) |
Sở Công Thương |
12.000 |
Ngân sách địa phương |
9 |
Thống kê về TMĐT |
Xây dựng kế hoạch điều tra, tổ chức điều tra, thu thập số liệu thống kê về tình hình ứng dụng thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh. |
Sở Công Thương |
30.000 |
Ngân sách địa phương |
10 |
Hỗ trợ doanh nghiệp thiết lập và sử dụng hệ thống thư điện tử với tên miền dùng riêng |
Hỗ trợ, tư vấn cho các doanh nghiệp ứng dụng điện toán đám mây trong triển khai hệ thống thư điện tử với tên miền dùng cho doanh nghiệp. |
Sở Thông tin và Truyền thông |
100.000 |
Ngân sách địa phương |
25.000 |
Vận động doanh nghiệp đóng góp |
||||
11 |
Hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng Website thương mại điện tử |
Hỗ trợ, tư vấn cho các doanh nghiệp tham gia các sàn giao dịch thương mại điện tử. Phối hợp với Cục thương mại điện tử và Công nghệ thông tin hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng Website. |
Sở Công Thương |
250.000 |
Ngân sách địa phương |
100.000 |
Hỗ trợ từ Trung ương thông qua Trung tâm phát triển thương mại điện tử (Ecom Viet) |
||||
12 |
Khảo sát, học tập kinh nghiệm |
Tổ chức đoàn đi tham quan, khảo sát, học tập kinh nghiệm các địa phương xây dựng và triển khai kế hoạch thương mại điện tử đạt kết quả tốt, tham quan một số doanh nghiệp ứng dụng thành công. |
Sở Công Thương |
100.000 |
Ngân sách địa phương |
|
Tổng cộng |
1.894.000 |
|
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây