Quyết định 51/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bình Định do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành
Quyết định 51/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bình Định do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành
Số hiệu: | 51/2009/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bình Định | Người ký: | Nguyễn Văn Thiện |
Ngày ban hành: | 25/12/2009 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 51/2009/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bình Định |
Người ký: | Nguyễn Văn Thiện |
Ngày ban hành: | 25/12/2009 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 51/2009/QĐ-UBND |
Quy Nhơn, ngày 25 tháng 12 năm 2009 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Khoáng sản năm 1996 và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Khoáng sản ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 160/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ về
hướng dẫn thi hành Luật Khoáng sản và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Khoáng sản;
Căn cứ Nghị định số 150/2004/NĐ-CP ngày 29/7/2004 của Chính phủ quy định về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực khoáng sản;
Căn cứ Nghị định số 77/2007/NĐ-CP ngày 10/5/2007 của Chính phủ về việc sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 150/2004/NĐ-CP ngày 29/7/2004 của Chính phủ
quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực khoáng sản;
Căn cứ Thông tư số 01/2006/TT-BTNMT ngày 23 tháng 01 năm 2006 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số
160/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 14/2006/QĐ-BTNMT ngày 08 tháng 9 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường ban hành Quy định về trình tự, thủ tục trình duyệt, thẩm
định, xét và phê duyệt trữ lượng khoáng sản trong báo cáo thăm dò khoáng sản;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bình Định.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở: Tài nguyên và Môi trường, Công thương, Xây dựng, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Lao động Thương binh và Xã hội, Văn hóa Thể thao và Du lịch, Giao thông vận tải, Giám đốc Công an tỉnh, Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh, Trưởng ban Ban Quản lý khu kinh tế Bình Định, Cục trưởng Cục Thuế tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn, Thủ trưởng các cơ quan liên quan và các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bình Định chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 51/2009/QĐ-UBND ngày 25 tháng 12 năm 2009 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
Quy định này quy định chi tiết việc quản lý, bảo vệ tài nguyên và khoáng sản, hoạt động khoáng sản bao gồm: khảo sát, thăm dò, khai thác và chế biến khoáng sản ở thể rắn, thể khí, nước khoáng, nước nóng thiên nhiên trên địa bàn tỉnh Bình Định; riêng dầu khí và các loại nước thiên nhiên khác được điều chỉnh bằng các văn bản pháp luật khác.
2. Đối tượng áp dụng:
Bao gồm các cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên khoáng sản, cơ quan quản lý nhà nước về công nghiệp khai thác, chế biến khoáng sản thuộc tỉnh; các tổ chức, cá nhân hoạt động khảo sát, thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bình Định.
Điều 2. Chính sách của tỉnh về quản lý, sử dụng khoáng sản
1. Tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh phải được quản lý, sử dụng một cách hợp lý, tiết kiệm, có hiệu quả; việc thăm dò khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản phải theo quy hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động; kết hợp chặt chẽ với bảo vệ môi trường, tài nguyên khác, cảnh quan thiên nhiên và di tích lịch sử văn hóa; tạo điều kiện phát triển cơ sở hạ tầng, ổn định, cải thiện đời sống nhân dân địa phương nơi có khoáng sản được khai thác, chế biến và bảo đảm quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
2. Ưu tiên cho các dự án thăm dò, khai thác gắn liền với chế biến khoáng sản trên địa bàn tỉnh, có áp dụng kỹ thuật, công nghệ, thiết bị tiên tiến phù hợp, thu hồi tối đa khoáng sản chính và khoáng sản đi kèm, đảm bảo các tiêu chuẩn môi trường, làm ra sản phẩm có giá trị và hiệu quả kinh tế - xã hội cao; hạn chế việc khai thác khoáng sản để xuất bán dưới dạng nguyên liệu thô hoặc chỉ qua sơ chế.
3. Trong trường hợp trên cùng một khu vực có khoáng sản có nhiều doanh nghiệp muốn đầu tư thăm dò khai thác, chế biến khoáng sản thì ngoài những ưu tiên quy định tại khoản 2 điều này còn ưu tiên cho cho doanh nghiệp nào có mức đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng cho địa phương cao nhất.
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
Điều 3. Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về khoáng sản trên địa bàn tỉnh, có thẩm quyền và trách nhiệm được quy định cụ thể tại khoản 1, Điều 6, Nghị định số 160/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Khoáng sản và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản;
Thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động khoáng sản của Ủy ban nhân dân tỉnh được thực hiện theo quy định tại điểm b, khoản 1, Điều 56 của Luật Khoáng sản và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 14/6/2005 (sau đây gọi chung là Luật Khoáng sản) và khoản 2 điều 26 của Nghị định số 160/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Khoáng sản và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản (sau đây gọi là Nghị định số 160/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ) bao gồm: giấy phép khai thác tận thu khoáng sản; giấy phép khảo sát, giấy phép thăm dò, giấy phép khai thác, giấy phép chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn; giấy phép khai thác, giấy phép chế biến khoáng sản đối với khu vực có kết quả đánh giá tiềm năng tài nguyên khoáng sản đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt mà không nằm trong quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản của cả nước hoặc không thuộc khu vực dự trữ tài nguyên khoáng sản quốc gia.
Điều 4. Sở Tài nguyên và Môi trường giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh, có thẩm quyền và trách nhiệm cụ thể như sau:
1. Chủ trì soạn thảo, tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các quyết định, chỉ thị về quản lý và bảo vệ tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền;
2. Tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp luật về khoáng sản;
3. Làm đầu mối tiếp nhận hồ sơ, chủ trì phối hợp và lấy ý kiến các ngành, địa phương có liên quan, tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết cấp, gia hạn, thu hồi, cho phép trả lại giấy phép hoạt động khoáng sản, cho phép chuyển nhượng, cho phép tiếp tục thực hiện quyền hoạt động khoáng sản trong trường hợp được thừa kế, thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định tại điểm b, khoản l Điều 56 của Luật Khoáng sản; tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh có ý kiến về các trường hợp xin cấp giấy phép hoạt động khoáng sản thuộc thẩm quyền của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
4. Chủ trì, tổ chức hội đồng thẩm định, xét duyệt trữ lượng khoáng sản trong báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản vật liệu xây dựng thông thường và than bùn, tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
5. Chủ trì và phối hợp các Sở, ngành liên quan ở tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện để khoanh định các khu vực cấm hoặc tạm thời cấm hoạt động khoáng sản; tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì, phối hợp với các Bộ: Tài nguyên và Môi trường, Công Thương, Xây dựng, Quốc phòng, Công an, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giao thông vận tải, Nội vụ và các Bộ, ngành liên quan có ý kiến thống nhất về các khu vực cấm và tạm thời cấm đã khoanh định; tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt các khu vực cấm hoạt động khoáng sản theo quy định tại Điều 20 (sửa đổi, bổ sung) của Nghị định số 160/2005/NĐ-CP; trình Thủ tướng Chính phủ quyết định phê duyệt khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản theo quy định tại Điều 21 của Nghị định số 160/2005/NĐ-CP;
6. Thanh tra, kiểm tra việc thi hành pháp luật về khoáng sản, giải quyết các tranh chấp, khiếu nại tố cáo; xử lý theo thẩm quyền hoặc tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý các vi phạm pháp luật về hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
7. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ về quản lý tài nguyên khoáng sản, xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ dữ liệu về tài nguyên khoáng sản theo quy định của pháp luật;
8. Tổ chức thẩm định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt đề án đóng cửa mỏ theo đúng quy định của pháp luật; chủ trì, phối hợp với các ngành chức năng liên quan và địa phương tổ chức kiểm tra và xác nhận cho các tổ chức, cá nhân kết quả thực hiện việc phục hồi môi trường, đất đai, đưa các công trình mỏ về trạng thái an toàn khi kết thúc khai thác;
9. Tiếp nhận báo cáo định kỳ 6 tháng, 1 năm về tình hình hoạt động khoáng sản của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh và báo cáo đột xuất của Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Tài nguyên và Môi trường; Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam.
Điều 5. Sở Công Thương giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công nghiệp khai thác, chế biến khoáng sản trên địa bàn tỉnh theo phân cấp (trừ khoáng sản làm vật liệu xây dựng và khoáng sản làm nguyên liệu sản xuất xi măng) có thẩm quyền và trách nhiệm cụ thể như sau:
1. Tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh về quy hoạch, kế hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của Ủy ban nhân dân tỉnh (trừ khoáng sản làm vật liệu xây dựng và khoáng sản làm nguyên liệu sản xuất xi măng);
2. Chủ trì và phối hợp các cơ quan liên quan ở Trung ương, ở tỉnh và địa phương có khoáng sản để lập quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng đối với các loại khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của Ủy ban nhân dân tỉnh (trừ khoáng sản làm vật liệu xây dựng và khoáng sản làm nguyên liệu sản xuất xi măng) và tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua; phối hợp với các ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố công bố công khai quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bình Định sau khi đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua; theo dõi, kiểm tra việc thực hiện theo quy hoạch;
3. Tham gia ý kiến bằng văn bản khi có đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường về việc thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng khoáng sản (trừ khoáng sản làm vật liệu xây dựng và khoáng sản làm nguyên liệu sản xuất xi măng) của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh về các nội dung: Sự phù hợp với quy hoạch, kế hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản được cấp có thẩm quyền phê duyệt; sự phù hợp về quy mô khai thác, chế biến khoáng sản và quy trình công nghệ, thiết bị được lựa chọn; giải pháp về đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động; tham gia khoanh định các khu vực cấm hoặc tạm thời cấm hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh;
4. Chủ trì hướng dẫn cho các tổ chức cá nhân được cấp giấy phép khai thác áp dụng và kiểm tra việc thực hiện các quy định về tiêu chuẩn, quy trình, công nghệ khai thác, chế biến khoáng sản của Bộ Công thương ban hành; Chủ trì phối hợp với Công an tỉnh, Sở Lao động Thương binh và Xã hội theo dõi, kiểm tra việc sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trong hoạt động khai thác khoáng sản; xử lý theo thẩm quyền hoặc tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý theo thẩm quyền các hành vi vi phạm trong việc thực hiện các tiêu chuẩn quy trình, công nghệ khai thác, chế biến, vận chuyển và tiêu thụ khoáng sản;
5. Tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở hoặc có ý kiến chuyên môn đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình hầm mỏ theo quy định, kiểm tra việc thực hiện theo thiết kế cơ sở đã được duyệt;
6. Phối hợp kiểm tra định kỳ và đột xuất về tình hình hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
Điều 6. Sở Xây dựng giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về quy hoạch thăm dò khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng, khoáng sản làm nguyên liệu sản xuất xi măng trên địa bàn tỉnh theo phân cấp, có thẩm quyền và trách nhiệm cụ thể như sau:
1. Tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh về quy hoạch, kế hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản làm vật liệu xây dựng và làm nguyên liệu sản xuất xi măng thuộc thẩm quyền cấp giấy phép khai thác của Ủy ban nhân dân tỉnh;
2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan ở tỉnh và Trung ương lập quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng đối với các loại khoáng sản làm vật liệu xây dựng và khoáng sản làm nguyên liệu sản xuất xi măng thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của Ủy ban nhân dân tỉnh, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua; phối hợp với các ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố công bố công khai quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng, khoáng sản làm nguyên liệu sản xuất xi măng trên địa bàn tỉnh Bình Định sau khi đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua; theo dõi, kiểm tra việc thực hiện theo quy hoạch;
3. Tham gia ý kiến khi có đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường về việc thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng và khoáng sản làm nguyên liệu sản xuất xi măng của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh về các nội dung: Sự phù hợp với quy hoạch, kế hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản được cấp có thẩm quyền phê duyệt; sự phù hợp về quy mô khai thác, chế biến khoáng sản và quy trình công nghệ, thiết bị được lựa chọn; tham gia khoanh định các khu vực cấm hoặc tạm thời cấm hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh;
4. Tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở hoặc có ý kiến chuyên môn đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng và khoáng sản làm nguyên liệu sản xuất xi măng theo quy định, kiểm tra việc thực hiện theo thiết kế cơ sở đã được duyệt;
5. Phối hợp kiểm tra định kỳ và đột xuất về tình hình hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh có liên quan đến lĩnh vực vật liệu xây dựng.
Điều 7. Thẩm quyền và trách nhiệm của các sở, ngành có liên quan
1. Công an tỉnh có trách nhiệm:
- Kiểm tra các hoạt động vận chuyển tài nguyên khoáng sản đường thủy và đường bộ trên địa bàn tỉnh theo các nội dung về đảm bảo môi trường, trật tự an toàn giao thông, an ninh trật tự công cộng. Xử lý các vi phạm theo phạm vi quyền hạn của ngành hoặc đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý theo thẩm quyền;
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra các hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh, đặc biệt là các hoạt động khai thác khoáng sản bất hợp pháp khi có yêu cầu; tham gia khoanh định các khu vực cấm hoặc tạm thời cấm hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh;
- Hướng dẫn, kiểm tra công tác phòng chống cháy nổ, công tác liên quan đến vận chuyển, bảo quản và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp.
2. Sở Lao động Thương binh và Xã hội có trách nhiệm:
- Kiểm tra vấn đề an toàn lao động và vệ sinh lao động trong hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản;
- Phối hợp với Sở Công Thương, Công an tỉnh theo dõi, kiểm tra việc sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trong hoạt động khoáng sản;
- Xử lý theo thẩm quyền hoặc tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý theo thẩm quyền các hành vi vi phạm trong việc thực hiện các quy định về an toàn lao động và vệ sinh lao động trong hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản.
3. Sở Tài chính có trách nhiệm:
- Khi quyết toán các công trình xây dựng có nguồn vốn ngân sách của tỉnh, phải tiến hành thẩm tra nguồn gốc các loại khoáng sản làm vật liệu xây dựng, đặc biệt là vật liệu san lấp, sử dụng cho các công trình đó;
- Không thanh, quyết toán đối với các khối lượng khoáng sản đã sử dụng mà không xuất trình được các chứng từ chứng minh được nguồn gốc hợp pháp.
4. Cục Thuế tỉnh có trách nhiệm:
- Kiểm tra báo cáo kết quả hoạt động khai thác khoáng sản, thu đầy đủ các loại phí, thuế trong hoạt động khai thác khoáng sản;
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Công thương, Sở Xây dựng đối chiếu, kiểm tra khối lượng khoáng sản do doanh nghiệp kê khai để tính các loại phí, thuế với khối lượng khai thác thực tế ở mỏ phù hợp với bản đồ hiện trạng mỏ;
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường để kiểm tra, phát hiện, xử lý và truy thu các loại phí, thuế do các hoạt động khai thác khoáng sản trái phép và mua bán khoáng sản không có nguồn gốc hợp pháp.
5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm:
- Kiểm tra và trình Ủy ban nhân dân tỉnh cho phép chuyển mục đích sử dụng đất rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, rừng sản xuất ra khỏi quy hoạch đất lâm nghiệp đối với những khu vực có khoáng sản nhưng nằm ngoài khu vực cấm và tạm thời cấm hoạt động khoáng sản theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh và Thủ tướng Chính phủ;
- Hướng dẫn và kiểm tra các doanh nghiệp thực hiện công tác trồng rừng sau khi khai thác xong theo đúng thiết kế, kỹ thuật, quy chuẩn theo quy định;
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra và xác nhận việc hoàn thành Dự án cải tạo, phục hồi môi trường của các tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo quy định.
6. Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch, Sở Giao thông vận tải, Sở Nội vụ, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh có trách nhiệm tham gia khoanh định các khu vực cấm hoặc tạm thời cấm hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh; tham gia ý kiến bằng văn bản khi có đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường về khu vực thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh về các nội dung: Sự phù hợp với quy hoạch, kế hoạch của ngành mình quản lý, đề xuất hướng giải quyết; phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường trong các đợt kiểm tra định kỳ và đột xuất.
7. Ban Quản lý Khu Kinh tế Bình Định có trách nhiệm:
- Chủ trì phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân các địa phương thực hiện các biện pháp quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản, bảo vệ môi trường trong hoạt động khoáng sản trên địa bàn Khu kinh tế, khu công nghiệp theo đúng quy định của pháp luật;
- Chủ trì phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Công thương, Sở Xây dựng trong việc cấp phép các giấy phép đầu tư có liên quan đến lĩnh vực chế biến khoáng sản của các tổ chức, cá nhân đầu tư vào các khu công nghiệp;
- Làm đầu mối trong việc thỏa thuận địa điểm, kế hoạch, thời gian thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản, tài nguyên nước của các tổ chức, cá nhân trong phạm vi khu vực triển khai các dự án đầu tư trên địa bàn Khu Kinh tế Nhơn Hội, khu công nghiệp do đơn vị quản lý, có văn bản trình Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết cấp giấy phép khai thác khoáng sản, giấy phép thăm dò, khai thác tài nguyên nước trên địa bàn quản lý;
- Tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường các dự án khai thác, chế biến khoáng sản trong Khu Kinh tế Nhơn Hội, khu công nghiệp do đơn vị quản lý;
- Giải quyết theo thẩm quyền các thủ tục giao đất, cho thuê đất cho tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép hoạt động khoáng sản trong phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật;
- Chủ trì kiểm tra hoặc phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan chức năng liên quan kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất các hoạt động khoáng sản trên địa bàn Khu Kinh tế Nhơn Hội, khu công nghiệp do đơn vị quản lý. Kịp thời xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về khoáng sản theo quy định của pháp luật;
- Phối hợp với các ngành chức năng kiểm tra tính hợp pháp nguồn gốc của khoáng sản làm nguyên liệu đầu vào của các nhà máy chế biến khoáng sản trong các khu công nghiệp.
Điều 8. Thẩm quyền và trách nhiệm của Ủy ban nhân dân huyện, thành phố (gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện)
1. Thực hiện các biện pháp quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản chưa khai thác; môi trường, an toàn lao động trong hoạt động khoáng sản; đảm bảo an ninh, trật tự xã hội tại các khu vực có khoáng sản; chủ trì trong việc kiểm tra, xử lý các hoạt động khai thác khoáng sản trái phép tại địa phương, đặc biệt tại các khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản, các khu vực dự trữ khoáng sản đã được khoanh định theo quy hoạch tài nguyên khoáng sản;
2. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về khoáng sản;
3. Phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản của tỉnh trong việc:
- Xây dựng quy hoạch, kế hoạch thăm dò, khai thác, chế biến các loại khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Xây dựng quy hoạch các khu vực cấm và tạm thời cấm hoạt động khoáng sản trên địa bàn huyện;
- Tham gia ý kiến về khu vực xin thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản của các tổ chức, cá nhân khai thác, chế biến khoáng sản trong phạm vi địa bàn quản lý khi có đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường, có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết hồ sơ cấp giấy phép;
- Tham gia giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo liên quan đến hoạt động khoáng sản trên địa bàn huyện;
4. Giải quyết theo thẩm quyền các thủ tục giao đất, cho thuê đất, sử dụng cơ sở hạ tầng và các vấn đề khác có liên quan cho tổ chức, cá nhân đã được được cấp phép thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản tại địa phương theo quy định của pháp luật. Cấp giấy xác nhận Bản Cam kết bảo vệ môi trường, thẩm định hoặc tham gia thẩm định dự án phục hồi môi trường trong hoạt động khoáng sản theo thẩm quyền;
5. Kiểm tra hoặc phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan chức năng liên quan kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất các hoạt động khoáng sản trên địa bàn huyện. Kịp thời xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về khoáng sản theo quy định của pháp luật;
6. Quản lý và sử dụng nguồn thu đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng từ hoạt động khoáng sản ở địa phương một cách chặt chẽ, công khai và đúng quy định của pháp luật;
7. Theo dõi, giám sát việc chấp hành pháp luật về khoáng sản của các tổ chức, cá nhân được phép hoạt động thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản và việc thực hiện phục hồi môi trường, đất đai sau khai thác, đưa các công trình về trạng thái an toàn của các tổ chức, cá nhân khi kết thúc khai thác mỏ trên địa bàn huyện.
Điều 9. Thẩm quyền và trách nhiệm của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã)
1. Thực hiện các biện pháp quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản chưa khai thác; giám sát, kiểm tra, ngăn chặn kịp thời các hoạt động khai thác khoáng sản trái phép, đảm bảo an ninh, trật tự xã hội tại địa phương; báo cáo kịp thời cho phòng Tài nguyên và Môi trường huyện, Ủy ban nhân dân cấp huyện để xử lý dứt điểm các hoạt động khai thác khoáng sản trái phép trên địa bàn;
2. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về khoáng sản;
3. Tham gia ý kiến với Ủy ban nhân dân cấp huyện về khu vực xin thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản của các tổ chức, cá nhân trong phạm vi địa bàn quản lý. Trong trường hợp khu vực xin thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản có khả năng ảnh hưởng nhiều đến đời sống dân cư khi triển khai dự án, Ủy ban nhân dân cấp xã phải tổ chức họp dân để tham vấn ý kiến của cộng đồng trước khi có ý kiến tham gia với Ủy ban nhân dân cấp huyện;
4. Tham gia giải quyết các công việc liên quan đến hoạt động khoáng sản như: sử dụng đất đai, sử dụng cơ sở hạ tầng, an toàn lao động, phục hồi môi trường môi sinh, đất đai ở địa phương;
5. Theo dõi, giám sát việc chấp hành pháp luật về tài nguyên khoáng sản của các tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản trên địa bàn xã quản lý; xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan cấp trên xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm pháp luật về khoáng sản trên địa bàn; thực hiện những nhiệm vụ cụ thể được Ủy ban nhân dân huyện giao.
Điều 10. Trình tự, thủ tục thẩm định đề án thăm dò khoáng sản và thẩm định, phê duyệt trữ lượng khoáng sản
1. Trình tự, thủ tục thẩm định đề án thăm dò khoáng sản:
- Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức thẩm định đề án thăm dò khoáng sản vật liệu xây dựng thông thường và than bùn theo các nội dung quy định tại Thông tư số 01/2006/TT-BTNMT ngày 23/01/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp giấy phép thăm dò khoáng sản;
- Đề án thăm dò khoáng sản vật liệu xây dựng thông thường và than bùn được nộp cho Sở Tài nguyên và Môi trường cùng với hồ sơ xin cấp giấy phép thăm dò khoáng sản.
2. Trình tự, thủ tục thẩm định, phê duyệt trữ lượng khoáng sản:
Thực hiện theo Quyết định số 14/2006/QĐ-BTNMT ngày 08/9/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Quy định về trình tự, thủ tục trình duyệt, thẩm định, xét và phê duyệt trữ lượng khoáng sản trong báo cáo thăm dò khoáng sản.
a. Hồ sơ đề nghị thẩm định, xét và phê duyệt trữ lượng khoáng sản vật liệu xây dựng thông thường và than bùn được nộp tại Sở Tài nguyên và Môi trường 02 bộ, bao gồm:
- Công văn đề nghị thẩm định, xét và phê duyệt trữ lượng khoáng sản;
- Đề án thăm dò và bản sao giấy phép thăm dò khoáng sản có chứng thực của công chứng nhà nước;
- Biên bản nghiệm thu khối lượng và chất lượng công trình thăm dò đã thi công của tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép thăm dò khoáng sản;
- Bốn bộ tài liệu, trong đó có ba bộ bản in và một bộ ghi trên đĩa CD bao gồm: Bản thuyết minh báo cáo thăm dò, các phụ lục, các bản vẽ và tài liệu nguyên thủy có liên quan.
b. Trong thời hạn hai mươi (20) ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ hợp lệ theo quy định, các chuyên gia tư vấn và Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra tài liệu và viết nhận xét đánh giá báo cáo. Trường hợp báo cáo phải sửa chữa nhiều nội dung hoặc thành lập lại thì thời hạn được tính từ khi tiếp nhận lại báo cáo lần tiếp theo.
Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức hội nghị kỹ thuật thảo luận các ý kiến nhận xét của các chuyên gia tư vấn để thống nhất nhận xét về báo cáo và tổng hợp các ý kiến của các chuyên gia, chuẩn bị hồ sơ trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét phê duyệt.
Trường hợp báo cáo không đạt yêu cầu, Sở Tài nguyên và Môi trường thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân trình duyệt báo cáo biết và thực hiện những kết luận của Hội nghị kỹ thuật.
Điều 11. Thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư khai thác, chế biến khoáng sản, thiết kế mỏ
1. Đối với các Dự án đầu tư khai thác, chế biến khoáng sản của các doanh nghiệp trong nước, sử dụng vốn ngân sách nhà nước do cấp tỉnh quản lý, Sở Kế hoạch và Đầu tư làm đầu mối tổ chức thẩm định dự án, có trách nhiệm lấy ý kiến của các ngành có liên quan, tổng hợp ý kiến báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định;
2. Đối với Dự án đầu tư khai thác, chế biến khoáng sản của các doanh nghiệp trong nước, không sử dụng vốn ngân sách nhà nước, do Chủ tịch Hội đồng quản trị của doanh nghiệp tổ chức thẩm định, phê duyệt (đối với doanh nghiệp có Hội đồng quản trị) hoặc do Tổng Giám đốc hoặc Giám đốc doanh nghiệp tổ chức thẩm định, phê duyệt (đối với doanh nghiệp không có Hội đồng quản trị) sau khi thiết kế cơ sở của dự án đã được phê duyệt theo quy định hoặc có ý kiến thống nhất của cơ quan chuyên môn trong trường hợp không cần lập thiết kế cơ sở theo quy định;
3. Việc thẩm định dự án đầu tư khai thác, chế biến khoáng sản thuộc các dự án đầu tư trực tiếp của nước ngoài thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư nước ngoài tại Việt Nam;
4. Thiết kế mỏ thuộc các dự án đầu tư khai thác khoáng sản không sử dụng vốn ngân sách nhà nước, do doanh nghiệp tự tổ chức thẩm định và phê duyệt theo quy định của pháp luật về đầu tư và xây dựng. Trường hợp chủ đầu tư không đủ năng lực thẩm định thì có thể thuê các đơn vị tư vấn có đủ điều kiện năng lực để thẩm định thiết kế, làm cơ sở cho việc phê duyệt.
Điều 12. Thẩm định, phê duyệt đề án đóng cửa mỏ
1. Việc thẩm định đề án đóng cửa mỏ được thực hiện theo quy định tại khoản 8 Điều 4 của Quy định này.
2. Nội dung của đề án đóng cửa mỏ phải thể hiện được các nội dung như sau:
- Lý do đóng cửa mỏ;
- Báo cáo kết quả hoạt động khoáng sản, nêu rõ trữ lượng khoáng sản đã khai thác, tổn thất, trữ lượng còn lại, tình trạng kỹ thuật, các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật;
- Báo cáo hiện trạng khai trường mỏ, bản đồ hiện trạng tại thời điểm xin đóng cửa mỏ;
- Biện pháp đóng cửa mỏ, khối lượng xử lý san gạt đất đá để tạo mặt bằng đáy mỏ đảm bảo độ an toàn cho người và gia súc;
- Khối lượng đất đá xử lý để củng cố bờ mỏ đảm bảo độ ổn định theo tiêu chuẩn kỹ thuật;
- Khối lượng xử lý đáy mỏ để trồng cây: khối lượng san gạt, khối lượng lớp đất màu, số lượng cây trồng, chi phí trồng cây, chi phí chăm bón cây…;
- Hệ thống mương dẫn nước bẩn chảy qua phạm vi khai trường và hồ lắng nước bẩn;
- Phương án xử lý bãi thải: san ủi, trồng cây trên mặt bãi thải, gia cố, phục hồi sườn dốc bãi thải đảm bảo độ an toàn, không trượt lở, làm đê ngăn dưới chân bãi thải, mương dẫn nước về hồ lắng;
- Dự toán tổng chi phí thực hiện;
- Lập kế hoạch thời gian thực hiện;
- Sơ đồ thể hiện kết quả phục hồi môi trường.
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN
Điều 13. Hồ sơ cấp, cấp lại, gia hạn, cho phép trả lại, chuyển nhượng giấy phép thăm dò khoáng sản, cho phép tiếp tục thực hiện quyền thăm dò khoáng sản
Ủy ban nhân dân tỉnh cấp giấy phép thăm dò đối với khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn.
Hồ sơ nộp tại Sở Tài nguyên và Môi trường 02 bộ, cụ thể như sau:
l. Hồ sơ xin cấp giấy phép thăm dò khoáng sản bao gồm:
- Đơn xin cấp giấy phép thăm dò khoáng sản;
- Đề án thăm dò khoáng sản lập theo quy định, kèm theo bản đồ khu vực thăm dò khoáng sản được khoanh định trên nền bản đồ địa hình hệ tọa độ VN2000, tỷ lệ không nhỏ hơn 1/50.000;
- Bản sao văn bản xác nhận về tư cách pháp nhân (đối với tổ chức xin thăm dò khoáng sản là tổ chức trong nước); bản sao giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư (đối với tổ chức xin thăm dò khoáng sản là tổ chức nước ngoài hoặc tổ chức liên doanh có bên nước ngoài), có chứng thực của Công chứng nhà nước;
2. Hồ sơ xin cấp lại giấy phép thăm dò khoáng sản: Phải nộp cho cơ quan tiếp nhận trước ngày giấy phép hết hạn ba mươi (30) ngày, bao gồm:
- Đơn xin cấp lại giấy phép thăm dò khoáng sản;
- Báo cáo kết quả thăm dò, khối lượng công tác thăm dò đã thực hiện; chương trình, khối lượng thăm dò tiếp tục;
- Bản đồ khu vực xin cấp lại giấy phép thăm dò được khoanh định trên nền bản đồ địa hình hệ tọa độ VN2000, tỷ lệ không nhỏ hơn 1/50.000;
3. Hồ sơ xin gia hạn giấy phép thăm dò khoáng sản: Phải nộp cho cơ quan tiếp nhận trước ngày giấy phép hết hạn ba mươi (30) ngày, bao gồm:
- Đơn xin gia hạn giấy phép thăm dò khoáng sản;
- Giấy phép thăm dò khoáng sản đã được cấp trước đó (bản sao có công chứng);
- Báo cáo kết quả thăm dò, khối lượng công tác thăm dò đã thực hiện; chương trình, khối lượng thăm dò tiếp tục;
- Bản đồ khu vực thăm dò, trong đó đã loại trừ ít nhất ba mươi phần trăm (30 %) diện tích theo giấy phép được cấp trước đó;
Trong trường hợp giấy phép thăm dò khoáng sản đã hết hạn nhưng hồ sơ xin gia hạn đã nộp đầy đủ, đang được xem xét thì tổ chức, cá nhân được phép thăm dò khoáng sản được tiếp tục hoạt động đến thời điểm được gia hạn hoặc có văn bản trả lời giấy phép không được gia hạn.
4. Hồ sơ xin trả lại giấy phép thăm dò khoáng sản hoặc trả lại một phần diện tích thăm dò khoáng sản bao gồm:
- Đơn xin trả lại giấy phép thăm dò khoáng sản hoặc trả lại một phần diện tích thăm dò khoáng sản;
- Giấy phép thăm dò khoáng sản đã được cấp trước đó (bản gốc);
- Báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản, khối lượng công trình thăm dò đã thực hiện đến thời điểm trả lại giấy phép hoặc trả lại một phần diện tích ghi trong giấy phép;
- Bản đồ khu vực tiếp tục thăm dò; khối lượng công trình, chương trình thăm dò tiếp tục đối với trường hợp trả lại một phần diện tích thăm dò;
5. Hồ sơ xin chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản bao gồm:
- Đơn xin chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản kèm theo hợp đồng chuyển nhượng và bản kê giá trị tài sản sẽ chuyển nhượng;
- Giấy phép thăm dò khoáng sản đã được cấp trước đó (bản gốc);
- Báo cáo kết quả thăm dò, khối lượng công trình đã thực hiện và các nghĩa vụ có liên quan theo quy định đã hoàn thành đến thời điểm xin chuyển nhượng quyền thăm dò;
- Bản sao văn bản xác nhận về tư cách pháp nhân (đối với tổ chức nhận chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản là tổ chức trong nước); bản sao giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư (đối với tổ chức nhận chuyển nhượng quyền thăm dò khoáng sản là tổ chức nước ngoài hoặc tổ chức liên doanh có bên nước ngoài), có chứng thực của Công chứng nhà nước;
Việc chuyển nhượng quyền thăm dò được chấp thuận bằng việc cấp giấy phép thăm dò thay thế giấy phép thăm dò đã cấp.
6. Hồ sơ xin tiếp tục thực hiện quyền thăm dò khoáng sản bao gồm:
- Đơn xin tiếp tục thực hiện quyền thăm dò khoáng sản;
- Giấy phép thăm dò khoáng sản đã được cấp trước đó (bản gốc);
- Báo cáo kết quả thăm dò, khối lượng công trình đã thực hiện và chương trình tiếp tục thăm dò;
- Bản sao văn bản pháp lý có chứng thực của Công chứng nhà nước chứng minh tổ chức, cá nhân được thừa kế quyền thăm dò khoáng sản;
- Bản sao văn bản xác nhận về tư cách pháp nhân có chứng thực của Công chứng nhà nước của tổ chức được thừa kế;
Việc cho phép tiếp tục thực hiện quyền thăm dò khoáng sản được chấp thuận bằng việc cấp giấy phép thăm dò cho tổ chức, cá nhân được thừa kế, thay thế giấy phép đã cấp.
Điều 14. Hồ sơ cấp, gia hạn, cho phép trả lại, chuyển nhượng giấy phép khai thác khoáng sản, cho phép tiếp tục thực hiện quyền khai thác khoáng sản
Hồ sơ nộp tại Sở Tài nguyên và Môi trường (02 bộ) cụ thể như sau:
1. Hồ sơ xin cấp giấy phép khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn bao gồm:
- Đơn xin cấp giấy phép khai thác khoáng sản, kèm theo bản đồ khu vực khai thác khoáng sản được khoanh định trên nền bản đồ địa hình tỷ lệ không nhỏ hơn 1/5.000, hệ VN2000;
- Quyết định phê duyệt trữ lượng khoáng sản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định; đối với trường hợp khai thác khoáng sản không bắt buộc phải thực hiện thủ tục thăm dò theo quy định thì phải có báo cáo kết quả khảo sát, thăm dò khoáng sản tại khu vực xin khai thác;
- Dự án đầu tư khai thác khoáng sản kèm theo văn bản phê duyệt thiết kế cơ sở và dự án theo quy định;
- Báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc Bản cam kết bảo vệ môi trường được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc xác nhận theo quy định của pháp luật về môi trường;
- Bản sao văn bản xác nhận về tư cách pháp nhân (đối với tổ chức xin khai thác khoáng sản là tổ chức trong nước); bản sao giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư (đối với tổ chức xin khai thác khoáng sản là tổ chức nước ngoài hoặc tổ chức liên doanh có bên nước ngoài), có chứng thực của Công chứng nhà nước.
2. Hồ sơ xin gia hạn giấy phép khai thác khoáng sản phải nộp cho cơ quan tiếp nhận trước ngày giấy phép hết hạn chín mươi (90) ngày bao gồm:
- Đơn xin gia hạn giấy phép khai thác khoáng sản kèm theo Bản đồ khu vực gia hạn khai thác khoáng sản; Giấy phép khai thác khoáng sản đã được cấp trước đó (bản sao có công chứng);
- Bản đồ hiện trạng khai thác mỏ tại thời điểm xin gia hạn kèm theo Báo cáo kết quả hoạt động khai thác đến thời điểm xin gia hạn; trữ lượng khoáng sản còn lại và diện tích xin tiếp tục khai thác;
- Bản kê các nghĩa vụ đã thực hiện theo quy định của pháp luật đã được các cơ quan chức năng xác nhận.
3. Hồ sơ xin trả lại giấy phép khai thác khoáng sản hoặc trả lại một phần diện tích khai thác khoáng sản bao gồm:
- Đơn trả lại giấy phép khai thác khoáng sản hoặc trả lại một phần diện tích khai thác khoáng sản;
- Giấy phép khai thác khoáng sản đã được cấp trước đó (bản gốc);
- Bản đồ hiện trạng kèm theo báo cáo kết quả khai thác khoáng sản đến thời điểm trả lại giấy phép hoặc trả lại một phần diện tích khai thác;
- Đề án đóng cửa mỏ đã được thẩm định, phê duyệt theo quy định của pháp luật đối với trường hợp trả lại giấy phép khai thác;
- Bảng kê các nghĩa vụ đã thực hiện theo quy định của pháp luật được các cơ quan chức năng tại địa phương xác nhận;
4. Hồ sơ xin chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản bao gồm:
- Đơn xin chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản và hợp đồng chuyển nhượng kèm theo bản kê giá trị tài sản chuyển nhượng;
- Giấy phép khai thác khoáng sản đã được cấp trước đó (bản gốc);
- Báo cáo kết quả khai thác và các nghĩa vụ đã thực hiện đến thời điểm xin chuyển nhượng quyền khai thác có xác nhận của các cơ quan chức năng tại địa phương; kèm theo bản đồ hiện trạng khai thác tại thời điểm xin chuyển nhượng;
- Bản sao văn bản xác nhận về tư cách pháp nhân (đối với tổ chức nhận chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản là tổ chức trong nước); bản sao giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư (đối với tổ chức nhận chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản là tổ chức nước ngoài hoặc tổ chức liên doanh có bên nước ngoài), có chứng thực của Công chứng nhà nước.
Việc chuyển nhượng quyền khai thác được chấp thuận bằng việc cấp giấy phép khai thác cho tổ chức nhận chuyển nhượng, thay thế giấy phép đã cấp.
5. Hồ sơ xin tiếp tục thực hiện quyền khai thác khoáng sản bao gồm:
- Đơn xin tiếp tục thực hiện quyền khai thác khoáng sản;
- Giấy phép khai thác khoáng sản đã được cấp trước đó (bản gốc);
- Bản sao văn bản pháp lý có chứng thực của Công chứng nhà nước chứng minh tổ chức, cá nhân được thừa kế quyền khai thác khoáng sản;
- Bản sao văn bản xác nhận về tư cách pháp nhân có chứng thực của Công chứng nhà nước của tổ chức được thừa kế;
- Bản đồ hiện trạng khai thác kèm theo báo cáo kết quả khai thác khoáng sản đến thời điểm xin được tiếp tục thực hiện quyền khai thác khoáng sản;
- Bảng kê các nghĩa vụ đã thực hiện theo quy định của pháp luật được các cơ quan chức năng xác nhận;
Việc cho phép tiếp tục thực hiện quyền khai thác khoáng sản được chấp thuận bằng việc cấp giấy phép khai thác khoáng sản cho tổ chức, cá nhân được thừa kế, thay thế giấy phép đã cấp.
6. Bản đồ hiện trạng khai thác mỏ do tổ chức, cá nhân được cấp phép khai thác thành lập hàng năm ở tỷ lệ không nhỏ hơn 1/2000 và phải thể hiện rõ các nội dung sau:
- Hiện trạng tổng mặt bằng về các công trình xây dựng và khai thác mỏ: hệ thống đường hào giao thông, khai trường, khu vực kho bãi, bãi thải, khu nhà xưởng chế biến, khu nhà hành chính, nhà nghỉ công nhân, hệ thống cấp điện, nước…;
- Khu vực đang khai thác, đã khai thác xong, khu vực đã tiến hành phục hồi môi trường;
- Hệ thống xử lý môi trường đã thực hiện (đê chắn, mương dẫn nước, hồ lắng, xử lý bụi…);
- Một số mặt cắt cơ bản thể hiện hệ thống khai thác tại khai trường;
- Bảng tổng hợp trữ lượng đã khai thác, trữ lượng khoáng sản còn lại, diện tích chiếm đất của các công trình mỏ.
Điều 15. Hồ sơ cấp, gia hạn, cho phép trả lại, chuyển nhượng giấy phép chế biến khoáng sản, cho phép tiếp tục thực hiện quyền chế biến khoáng sản
Hồ sơ nộp tại Sở Tài nguyên và Môi trường (02 bộ) cụ thể như sau:
1. Hồ sơ xin cấp giấy phép chế biến khoáng sản bao gồm:
- Đơn xin cấp giấy phép chế biến khoáng sản;
- Dự án đầu tư chế biến khoáng sản kèm theo quyết định phê duyệt thiết kế cơ sở và dự án theo quy định;
- Bản sao văn bản xác nhận về tư cách pháp nhân (đối với tổ chức xin chế biến khoáng sản là tổ chức trong nước); bản sao giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư (đối với tổ chức xin chế biến khoáng sản là tổ chức nước ngoài hoặc tổ chức liên doanh có bên nước ngoài), có chứng thực của Công chứng nhà nước;
- Báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc Bản cam kết bảo vệ môi trường đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc xác nhận theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
2. Hồ sơ xin gia hạn giấy phép chế biến khoáng sản nộp cho cơ quan tiếp nhận trước ngày giấy phép hết hạn chín mươi (90) ngày, bao gồm:
- Đơn xin gia hạn giấy phép chế biến khoáng sản;
- Giấy phép chế biến khoáng sản đã được cấp trước đó (bản sao có công chứng);
- Báo cáo kết quả hoạt động chế biến khoáng sản đến thời điểm xin gia hạn, sản lượng khoáng sản tiếp tục chế biến;
- Bảng kê các nghĩa vụ đã thực hiện theo quy định của pháp luật được các cơ quan chức năng tại địa phương xác nhận;
Trong trường hợp giấy phép chế biến khoáng sản đã hết hạn nhưng hồ sơ xin gia hạn đã nộp đầy đủ, đang được xem xét thì tổ chức, cá nhân được phép chế biến khoáng sản được tiếp tục hoạt động đến thời điểm được gia hạn hoặc có văn bản trả lời giấy phép không được gia hạn.
3. Hồ sơ xin trả lại giấy phép chế biến khoáng sản bao gồm:
- Đơn trả lại giấy phép chế biến khoáng sản;
- Giấy phép chế biến khoáng sản đã được cấp trước đó (bản gốc);
- Báo cáo kết quả chế biến khoáng sản kể từ ngày giấy phép có hiệu lực đến thời điểm trả lại giấy phép;
- Bảng kê các nghĩa vụ đã thực hiện theo quy định của pháp luật được các cơ quan chức năng tại địa phương xác nhận;
4. Hồ sơ xin chuyển nhượng quyền chế biến khoáng sản bao gồm:
- Đơn xin chuyển nhượng quyền chế biến khoáng sản;
- Giấy phép chế biến khoáng sản đã được cấp trước đó (bản gốc);
- Hợp đồng chuyển nhượng quyền chế biến khoáng sản, kèm theo bảng kê giá trị tài sản chuyển nhượng;
- Báo cáo kết quả chế biến khoáng sản và các nghĩa vụ đã hoàn thành tính đến thời điểm xin chuyển nhượng quyền chế biến khoáng sản;
- Bản sao văn bản xác nhận về tư cách pháp nhân (đối với tổ chức nhận chuyển nhượng quyền chế biến khoáng sản là tổ chức trong nước); bản sao giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư (đối với tổ chức nhận quyền chế biến khoáng sản là tổ chức nước ngoài hoặc tổ chức liên doanh có bên nước ngoài), có chứng thực của Công chứng nhà nước;
Việc chuyển nhượng quyền chế biến được chấp thuận bằng việc cấp giấy phép chế biến cho tổ chức nhận chuyển nhượng, thay thế giấy phép đã cấp.
5. Hồ sơ xin tiếp tục thực hiện quyền chế biến khoáng sản bao gồm:
- Đơn xin tiếp tục thực hiện quyền chế biến khoáng sản;
- Giấy phép chế biến khoáng sản đã được cấp trước đó (bản gốc);
- Bản sao văn bản pháp lý có chứng thực của Công chứng nhà nước chứng minh tổ chức, cá nhân được thừa kế quyền chế biến khoáng sản;
- Bản sao văn bản xác nhận về tư cách, pháp nhân có chứng thực của Công chứng nhà nước của tổ chức được thừa kế;
- Báo cáo kết quả chế biến khoáng sản và kế hoạch tiếp tục hoạt động chế biến khoáng sản; Bảng kê các nghĩa vụ đã thực hiện theo quy định của pháp luật được các cơ quan chức năng tại địa phương xác nhận;
Việc cho phép tiếp tục thực hiện quyền chế biến khoáng sản được thể hiện bằng việc cấp giấy phép chế biến khoáng sản cho tổ chức, cá nhân được thừa kế, thay thế giấy phép đã cấp.
Điều 16. Trình tự thực hiện việc cấp giấy phép thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Hồ sơ xin cấp phép thăm dò khoáng sản: Trong thời hạn không quá sáu mươi (60) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường phải hoàn thành việc thẩm định đề án thăm dò và hồ sơ; tổ chức kiểm tra thực địa và lấy ý kiến của Sở Công Thương, Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các ngành chức năng khác (nếu có liên quan) và Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết việc cấp giấy phép.
Trường hợp phức tạp cần có thời gian xem xét, thẩm định thì thời hạn thẩm định có thể dài hơn, nhưng không quá chín mươi (90) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Cấp lại hoặc gia hạn giấy phép thăm dò khoáng sản: Trong thời hạn không quá ba mươi (30) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường phải hoàn thành việc thẩm định hồ sơ; tổ chức kiểm tra thực địa trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết. Việc cấp lại hoặc gia hạn giấy phép thăm dò khoáng sản không bắt buộc phải lấy ý kiến các ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Hồ sơ xin cấp giấy phép khai thác, chế biến khoáng sản: Trong thời hạn không quá sáu mươi (60) ngày làm việc đối với tổ chức, cá nhân trong nước, ba mươi (30) ngày đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc liên doanh có bên nước ngoài được cấp giấy phép đầu tư kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường phải hoàn thành việc thẩm tra hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết việc cấp giấy phép.
3. Hồ sơ xin gia hạn, trả lại giấy phép khai thác, chế biến khoáng sản, trả lại một phần diện tích khai thác khoáng sản, chuyển nhượng quyền khai thác, chế biến khoáng sản, tiếp tục thực hiện quyền khai thác, chế biến khoáng sản trong trường hợp thừa kế hợp pháp quyền khai thác, chế biến khoáng sản:
Trong thời hạn không quá ba mươi (30) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường phải hoàn thành việc thẩm tra hồ sơ, tổ chức kiểm tra thực địa và lấy ý kiến của Ủy ban nhân dân cấp huyện trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết việc cấp giấy phép.
4. Thời hạn quy định tại khoản l, 2, 3 điều này không bao gồm cả thời gian lấy ý kiến của các cơ quan chức năng về các vấn đề liên quan đến việc cấp giấy phép hoạt động khoáng sản.
Trong thời gian không quá mười (10 ngày) làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường, các cơ quan chức năng liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về các vấn đề có liên quan đến hoạt động khoáng sản theo thẩm quyền. Quá thời hạn quy định nêu trên mà các cơ quan chức năng liên quan và Ủy ban nhân dân huyện không có ý kiến thì được xem như đồng ý với đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường.
5. Trong thời hạn bảy (7) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do cơ quan tiếp nhận trình, Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định việc cấp hoặc không cấp giấy phép hoạt động khoáng sản và chuyển lại hồ sơ cho cơ quan tiếp nhận. Trong trường hợp không cấp giấy phép thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường (cơ quan tiếp nhận hồ sơ) có trách nhiệm vào sổ đăng ký và trao giấy phép cho tổ chức, cá nhân xin cấp giấy phép hoạt động khoáng sản sau khi đã hoàn thành lệ phí giấy phép được cấp và ký quỹ phục hồi môi trường theo quy định; hướng dẫn tổ chức cá nhân được cấp giấy phép hoạt động khoáng sản phải hoàn chỉnh các thủ tục tiếp theo trước khi triển khai dự án khai thác mỏ trên thực địa.
Điều 17. Trình tự thực hiện các thủ tục tiếp theo sau khi đã hoàn thành việc cấp giấy phép thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản
1. Đối với giấy phép thăm dò khoáng sản:
- Tổ chức cá nhân đã được cấp phép thăm dò phải đăng ký tại Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi tiến hành thăm dò theo các nội dung sau: giấy phép thăm dò, kế hoạch, thời điểm bắt đầu, thời điểm kết thúc, số lượng người triển khai công tác thăm dò, khối lượng mẫu vật địa chất, khoáng sản cần thu thập;
- Trong trường hợp thi công công trình thăm dò có ảnh hưởng đến đất mặt thì tổ chức cá nhân được cấp phép phải tiến hành công tác đền bù và thuê đất theo quy định trước khi triển khai việc thi công;
- Khi kết thúc công tác thăm dò, tổ chức, cá nhân được cấp phép phải giao nộp các mẫu vật, số liệu, thông tin về tài nguyên khoáng sản đã thu thập được cho cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản có trách nhiệm xử lý các công trình khai đào, trám lấp các lỗ khoan, đảm bảo không gây mất an toàn cho người và gia súc trong khu vực và gửi báo cáo về hiện trạng các công trình thăm dò cho Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi tiến hành thăm dò và bàn giao đất đai tại khu vực đã thuê (nếu có) để chính quyền địa phương quản lý.
2. Đối với giấy phép khai thác khoáng sản:
Các tổ chức, cá nhân được cấp phép khai thác khoáng sản trước khi tiến hành hoạt động khai thác mỏ phải tiếp tục hoàn tất các thủ tục sau:
- Thực hiện việc ký quỹ phục hồi môi trường trong khai thác khoáng sản theo quy định;
- Thủ tục quy định về đất đai; sử dụng tài nguyên nước (nếu có); sử dụng vật liệu nổ công nghiệp (nếu có) và các thủ tục hành chính khác có liên quan theo quy định của pháp luật;
- Đối với mỏ khai thác công nghiệp (trừ các trường hợp khai thác tận thu, khai thác vật liệu xây dựng thông thường quy mô nhỏ và các trường hợp khai thác không bắt buộc phải tiến hành thăm dò) phải lập thiết kế mỏ phù hợp với dự án đầu tư và báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc bản cam kết đạt tiêu chuẩn môi trường. Hồ sơ thiết kế phải được phê duyệt theo đúng quy định hiện hành về quản lý đầu tư xây dựng;
- Bổ nhiệm Giám đốc điều hành mỏ có tiêu chuẩn phù hợp với quy định tại điều 19 Nghị định số 160/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ và thông báo bằng văn bản về trình độ chuyên môn, năng lực quản lý của Giám đốc điều hành mỏ về Sở Tài nguyên và Môi trường;
Sở Tài nguyên và Môi trường căn cứ các quy định của pháp luật về khoáng sản, xem xét, trả lời cho doanh nghiệp việc chấp thuận hay không chấp thuận đề cử của doanh nghiệp.
- Trình các hồ sơ pháp lý và thông báo kế hoạch khai thác cho Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân huyện và Ủy ban nhân dân xã nơi mỏ được cấp phép;
- Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ trì phối hợp với tổ chức, cá nhân được cấp phép thông báo cho nhân dân trong khu vực về hồ sơ pháp lý, phạm vi diện tích khu mỏ, kế hoạch khai thác và công khai các khoản đóng góp của chủ đầu tư cho địa phương để xây dựng cơ sở hạ tầng và các công trình phúc lợi trên địa bàn.
Điều 18. Trình tự thực hiện các thủ tục đóng cửa mỏ
Sau khi đã được Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định cho phép trả lại giấy phép khai thác khoáng sản hoặc thu hồi giấy phép khai thác khoáng sản thì tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản phải thực hiện đầy đủ những nội dung công tác phục hồi môi trường theo đúng tiến độ đã được phê duyệt trong đề án đóng cửa mỏ; lập hồ sơ xin xác nhận kết quả thực hiện gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường để xem xét giải quyết;
Hồ sơ, trình tự thủ tục xác nhận đã hoàn thành cải tạo phục hồi môi trường được thực hiện theo quy định tại Điều 11 của Nghị định 71/2008/NĐ-CP ngày 29/5/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc ký quỹ, cải tạo phục hồi môi trường trong khai thác khoáng sản.
KHAI THÁC TẬN THU KHOÁNG SẢN VÀ KHAI THÁC ĐẤT SAN LẤP CÔNG TRÌNH
Điều 19. Các hình thức khai thác: tận thu khoáng sản và đất san lấp công trình
1. Khai thác tận thu khoáng sản:
- Khai thác tận thu khoáng sản chỉ được thực hiện đối với khoáng sản còn lại ở mỏ đã có quyết định đóng cửa mỏ để thanh lý hoặc khai thác lại tại các bãi thải trong khai thác, chế biến của mỏ đã có quyết định đóng cửa mỏ;
- Diện tích khu vực khai thác tận thu của một giấy phép cấp cho một tổ chức không quá mười (10) ha, cho một cá nhân không quá một (01) ha;
- Thời hạn giấy phép khai thác tận thu không quá ba mươi sáu (36) tháng và có thể được gia hạn nhiều lần nhưng tổng thời gian gia hạn không quá hai mươi bốn (24) tháng với điều kiện tại thời điểm xin gia hạn, tổ chức, cá nhân được phép khai thác đã hoàn thành nghĩa vụ theo quy định và giấy phép khai thác còn hiệu lực không ít hơn ba mươi (30) ngày.
2. Khai thác đất san lấp công trình:
- Khai thác đất san lấp công trình được cấp giấy phép trong trường hợp khu vực không có khoáng sản nào khác có giá trị cao hơn ngoài đất nguyên liệu, không thuộc các khu vực cấm hoạt động khoáng sản; việc khai thác đảm bảo vệ sinh môi trường, an toàn đối với các công trình xây dựng công cộng, tăng diện tích mặt bằng và tạo quỹ đất phục vụ cho nhu cầu sử dụng sau này;
- Diện tích khu vực khai thác, trữ lượng và thời gian của một giấy phép khai thác đất san lấp phù hợp với nhu cầu sử dụng theo thiết kế và dự toán của công trình đã được thẩm tra, phê duyệt theo đúng quy định hiện hành về quản lý đầu tư xây dựng.
Điều 20. Hồ sơ và trình tự thủ tục cấp giấy phép khai thác tận thu
Hồ sơ được nộp tại Sở Tài nguyên và Môi trường (02 bộ) cụ thể như sau:
1. Hồ sơ xin cấp giấy phép khai thác bao gồm:
- Đơn xin cấp giấy phép khai thác khoáng sản, kèm theo bản đồ khu vực khai thác khoáng sản được khoanh định trên nền bản đồ địa hình tỷ lệ không nhỏ hơn 1:5.000, hệ VN2000;
- Đề án khai thác khoáng sản, kèm theo văn bản chấp thuận của Sở Công thương hoặc Sở Xây dựng;
- Báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc Bản cam kết bảo vệ môi trường được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc xác nhận theo quy định của pháp luật về môi trường;
- Bản sao văn bản xác nhận về tư cách pháp nhân có chứng thực của Công chứng nhà nước.
2. Hồ sơ xin gia hạn, cho phép trả lại giấy phép khai thác được thực hiện theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 14 của quy định này.
3. Trình tự, thủ tục cấp giấy phép khai thác tận thu khoáng sản:
Trong thời hạn không quá sáu mươi (60) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường phải hoàn thành việc thẩm định hồ sơ; tổ chức kiểm tra thực địa và lấy ý kiến của Sở Công Thương, Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các ngành chức năng khác (nếu có liên quan) và Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết việc cấp giấy phép.
4. Trình tự, thủ tục gia hạn, cho phép trả lại giấy phép khai thác tận thu khoáng sản được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 16 và Điều 18 của Quy định này.
Điều 21. Hồ sơ và trình tự thủ tục cấp, gia hạn giấy phép khai thác đất san lấp công trình
Hồ sơ gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường (02 bộ) cụ thể như sau:
1. Hồ sơ xin cấp giấy phép khai thác bao gồm:
- Đơn xin cấp giấy phép khai thác đất san lấp công trình, kèm theo kế hoạch khai thác;
- Bản đồ khu vực khai thác đất san lấp công trình được khoanh định trên nền bản đồ địa hình tỷ lệ không nhỏ hơn 1:10.000, hệ VN2000;
- Bản cam kết bảo vệ môi trường và dự án cải tạo phục hồi môi trường được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc xác nhận theo quy định của pháp luật về môi trường;
- Bản sao văn bản xác nhận về tư cách pháp nhân có chứng thực của Công chứng nhà nước; hồ sơ pháp lý về công trình được thi công;
- Phương án đền bù đất đai tại khu vực khai thác; kèm theo văn bản phê duyệt và đề nghị cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Hồ sơ xin gia hạn giấy phép khai thác bao gồm:
- Đơn xin gia hạn, kèm theo báo cáo giải trình lý do xin gia hạn;
- Văn bản thống nhất và đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
3. Trình tự, thủ tục cấp, gia hạn giấy phép khai thác đất san lấp:
Hồ sơ xin khai thác: Trong thời hạn không quá mười lăm (15) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường phải hoàn thành việc thẩm tra hồ sơ, kiểm tra thực địa, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết việc cấp giấy phép.
Hồ sơ xin gia hạn: Trong thời hạn không quá mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường phải hoàn thành việc thẩm tra hồ sơ, tổ chức kiểm tra thực địa trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết việc gia hạn giấy phép.
ĐĂNG KÝ NHÀ NƯỚC VÀ CHẾ ĐỘ BÁO CÁO TRONG HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN
Điều 22. Đăng ký nhà nước về giấy phép hoạt động khoáng sản
Hoạt động khoáng sản phải được đăng ký nhà nước tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ xin cấp giấy phép theo nguyên tắc như sau:
- Giấy phép hoạt động khoáng sản do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp được đăng ký nhà nước tại Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam và được gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường 01 (một) bộ kèm theo Bản đồ khu vực hoạt động khoáng sản để thông báo hoạt động khoáng sản.
- Giấy phép hoạt động khoáng sản do Ủy ban nhân dân tỉnh cấp được đăng ký nhà nước tại Sở Tài nguyên và Môi trường và gửi đến Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam 01 (một) bộ kèm theo bản đồ khu vực hoạt động khoáng sản để theo dõi, quản lý;
- Trường hợp khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường trong phạm vi diện tích đất của dự án đầu tư công trình đã được giao mà sản phẩm khai thác chỉ sử dụng cho xây dựng công trình đó thì không phải xin giấy phép khai thác khoáng sản. Tuy nhiên trước khi khai thác tổ chức, cá nhân phải đăng ký khu vực, công suất, khối lượng, thiết bị và kế hoạch khai thác tại Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Tài nguyên và Môi trường để được xác nhận và theo dõi, quản lý.
Điều 23. Chế độ báo cáo trong hoạt động khoáng sản
1. Chế độ báo cáo trong hoạt động khoáng sản được thực hiện theo định kỳ sáu tháng và một năm. Định kỳ sáu tháng đầu năm được tính từ ngày 01 tháng 01 đến ngày 30 tháng 6; định kỳ một năm được tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 của năm báo cáo.
2. Tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản có trách nhiệm lập và nộp báo cáo cho Sở Tài nguyên và Môi trường chậm nhất sau năm (05) ngày của kỳ báo cáo. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổng hợp, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh lập báo cáo gửi về Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Công nghiệp, Bộ Xây dựng chậm nhất sau mười lăm (15) ngày của kỳ báo cáo.
Đối với tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản theo giấy phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp còn phải nộp báo cáo định kỳ cho Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam.
QUYỀN LỢI VÀ NGHĨA VỤ CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN THAM GIA HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN
Điều 24. Quyền lợi của tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản
1. Sử dụng số liệu, thông tin về tài nguyên khoáng sản của Nhà nước liên quan đến mục đích thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản và khu vực được phép thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản theo quy định của pháp luật;
2. Tiến hành thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản theo quy định của giấy phép;
3. Chuyển ra ngoài khu vực thăm dò, kể cả ra nước ngoài các dạng mẫu vật với khối lượng và chủng loại phù hợp với tính chất và yêu cầu của hoạt động thăm dò khoáng sản để phân tích, thử nghiệm; hoặc cất giữ, vận chuyển, chế biến, tiêu thụ khoáng sản đã được khai thác theo quy định của pháp luật;
4. Được ký hợp đồng thuê đất để hoạt động phù hợp với tiến độ thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản của các dự án đầu tư khoáng sản đã được phê duyệt;
5. Tiến hành khai thác theo đúng Báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc dự án đầu tư khai thác khoáng sản, Báo cáo đánh giá tác động môi trường (hoặc Bản cam kết bảo vệ môi trường) đã được các cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt; theo quy định của giấy phép được cấp và các điều kiện về khai thác khoáng sản do pháp luật quy định;
6. Xin cấp, gia hạn, cho phép trả lại, chuyển nhượng giấy phép hoạt động khoáng sản, cho phép tiếp tục thực hiện quyền hoạt động khoáng sản và thuê đất hoạt động khoáng sản;
7. Khiếu nại hoặc khởi kiện về quyết định thu hồi giấy phép hoạt động khoáng sản hoặc quyết định xử lý khác của các cơ quan nhà nước theo quy định của pháp luật.
Điều 25. Nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động khoáng sản
1. Nộp lệ phí giấy phép hoạt động khoáng sản, nộp đầy đủ thuế tài nguyên khoáng sản, tiền thuê đất, phí bảo vệ môi trường và các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật;
2. Nộp tiền đặt cọc đối với hoạt động thăm dò khoáng sản hoặc ký quỹ phục hồi môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật;
3. Thực hiện đề án thăm dò khoáng sản đã chấp thuận;
4. Triển khai hoạt động khai thác khoáng sản đảm bảo tiến độ xây dựng cơ bản mỏ và hoạt động sản xuất phù hợp với báo cáo nghiên cứu khả thi về khai thác khoáng sản và thiết kế mỏ đã được chấp thuận;
5. Thuê đất thăm dò, khai thác mỏ theo giấy phép thăm dò, khai thác khoáng sản được cấp; bồi thường thiệt hại về hoa màu và tài sản do hoạt động thăm dò, khai thác gây ra;
6. Hạn chế tổn thất tài nguyên khoáng sản; thực hiện đầy đủ các biện pháp bảo vệ môi trường, môi sinh và các công trình cơ sở hạ tầng theo đúng Báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc Bản cam kết bảo vệ môi trường đã được cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt hoặc chấp thuận;
7. Không được sử dụng hóa chất độc để khai thác và chế biến khoáng sản khi chưa được cơ quan có thẩm quyền cho phép;
8. Thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh lao động và bảo vệ môi trường trong hoạt động thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản; thực hiện các quy định về quản lý hành chính, trật tự và an toàn xã hội;
9. Nộp báo cáo cuối cùng về kết quả thăm dò cho cơ quan quản lý nhà nước về khoáng sản trước ngày giấy phép thăm dò hết hạn;
10. Thực hiện nghiêm túc việc báo cáo định kỳ về hoạt động khai thác, chế biến khoáng sản theo quy định của pháp luật;
11. Tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động nghiên cứu khoa học được Nhà nước cho phép trong phạm vi khu vực được khai thác khoáng sản;
12. Thực hiện việc đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng tại địa phương đã nêu trong dự án khai thác và đã được các cơ quan có thẩm quyền chấp thuận;
13. Thực hiện việc đóng cửa mỏ, phục hồi môi trường, đưa mỏ về trạng thái an toàn theo dự án cải tạo, phục hồi môi trường được phê duyệt.
THANH TRA, XỬ LÝ VI PHẠM VÀ KHEN THƯỞNG TRONG HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN
Điều 26. Thanh tra chuyên ngành về tài nguyên khoáng sản
Thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về tài nguyên khoáng sản.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện theo quy định tại Nghị định số 65/2006/NĐ-CP ngày 23/6/2006 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra Tài nguyên và Môi trường.
Thanh tra Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Thanh tra các ngành có liên quan thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, thanh tra việc chấp hành các quy định của pháp luật trong hoạt động khoáng sản; tham mưu hoặc phối hợp với các ngành tham mưu cho cấp có thẩm quyền giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, cá nhân trong hoạt động khoáng sản theo đúng quy định của pháp luật.
Điều 27. Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định số 150/2004/NĐ-CP ngày 29/7/2004 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực khoáng sản và Nghị định số 77/2007/NĐ-CP ngày 10/5/2007 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 150/2004/NĐ-CP ngày 29/7/2004 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực khoáng sản; hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
3. Cán bộ, công chức nhà nước lợi dụng chức vụ, quyền hạn có hành vi vi phạm pháp luật về tài nguyên khoáng sản thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
4. Ủy ban nhân dân các cấp, Thủ trưởng các cơ quan có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, tổ chức thanh tra, kiểm tra xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật của các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản trên địa bàn.
Điều 28. Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với các ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện phổ biến và hướng dẫn triển khai thực hiện quy định này trên địa bàn tỉnh; niêm yết công khai quy trình, thủ tục hồ sơ giấy phép hoạt động khoáng sản tại nơi tiếp nhận hồ sơ.
Trong quá trình thực hiện quy định này, nếu phát sinh vướng mắc, các ngành, địa phương, đơn vị và cá nhân có liên quan phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây