Quyết định 5042/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt Đề án \"Thí điểm sàng lọc ung thư cổ tử cung trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2020-2025\"
Quyết định 5042/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt Đề án \"Thí điểm sàng lọc ung thư cổ tử cung trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2020-2025\"
Số hiệu: | 5042/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Thanh Hóa | Người ký: | Phạm Đăng Quyền |
Ngày ban hành: | 28/11/2019 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 5042/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Thanh Hóa |
Người ký: | Phạm Đăng Quyền |
Ngày ban hành: | 28/11/2019 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5042/QĐ-UBND |
Thanh Hóa, ngày 28 tháng 11 năm 2019 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Quyết định 376/QĐ-TTg ngày 20/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược quốc gia phòng chống bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính, hen phế quản và các bệnh không lây nhiễm khác, giai đoạn 2015-2025;
Căn cứ các quyết định của Bộ Y tế số: 2402/QĐ-BYT ngày 10/6/2019 về việc hướng dẫn dự phòng và kiểm soát UTCTC; 3877/QĐ-BYT ngày 29/8/2019 về việc phê duyệt tài liệu “Đề án thí điểm sàng lọc phát hiện sớm ung thư cổ tử cung và xử trí tại một số tỉnh giai đoạn 2019-2025”;
Theo đề nghị của Sở Y tế tại Tờ trình số 3292/TTr-SYT ngày 20/11/2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án “Thí điểm sàng lọc ung thư cổ tử cung trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2020 – 2025”, gồm các nội dung chính sau đây:
1. Mục tiêu chung: Dự phòng, sàng lọc phát hiện sớm các tổn thương tiền UTCTC và tiếp cận điều trị sớm tại địa bàn tỉnh, giảm tỷ lệ mắc mới và tỷ lệ tử vong do UTCTC.
2. Mục tiêu cụ thể:
Mục tiêu 1: Nâng cao nhận thức của các cấp chính quyền và hiểu biết của cộng đồng, bao gồm cả các nhân viên y tế về UTCTC và các biện pháp dự phòng và kiểm soát UTCTC.
Chỉ tiêu đến 2021:
- 40% phụ nữ trong độ tuổi 21-65 thuộc địa bàn can thiệp có hiểu biết đúng về bệnh UTCTC và các nguyên tắc dự phòng bệnh.
- 65% cán bộ y tế liên quan trên địa bàn can thiệp có hiểu biết đúng về bệnh UTCTC và các nguyên tắc dự phòng bệnh.
Chỉ tiêu đến 2025:
- 80% phụ nữ trong độ tuổi 21-65 thuộc địa bàn can thiệp có hiểu biết đúng về bệnh UTCTC và các nguyên tắc dự phòng bệnh.
- 100% cán bộ y tế liên quan trên địa bàn can thiệp có hiểu biết đúng về bệnh UTCTC và các nguyên tắc dự phòng bệnh.
Mục tiêu 2: Nâng cao năng lực dự phòng, sàng lọc và điều trị UTCTC, nhằm phát hiện sớm tổn thương tiền ung thư và ung thư, giảm tỷ lệ mắc mới UTCTC, điều trị hiệu quả các trường hợp xâm lấn UTCTC.
Chỉ tiêu đến 2021:
- Bệnh viện Phụ sản, Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh triển khai xét nghiệm tế bào học cổ tử cung bằng kỹ thuật phết lam mỏng và nhúng dịch (bao gồm cả đọc kết quả bệnh phẩm) và triển khai xét nghiệm HPV;
- 50% bệnh viện huyện, thị xã, thành phố thuộc địa bàn can thiệp triển khai được lấy bệnh phẩm xét nghiệm tế bào học cổ tử cung gửi tuyến trên và quan sát cổ tử cung với acid acetic;
- 50% bệnh viện huyện thuộc địa bàn can thiệp triển khai được kỹ thuật áp lạnh CTC;
- 50% trạm y tế xã thuộc địa bàn can thiệp triển khai quan sát CTC với acid acetic;
- 50% trạm y tế xã thuộc địa bàn can thiệp triển khai lấy bệnh phẩm xét nghiệm tế bào học cổ tử cung (hoặc HPV nếu có điều kiện) gửi tuyến trên;
- Tỷ lệ phụ nữ 30-54 tuổi trên địa bàn triển khai được sàng lọc UTCTC đạt 70%;
- Tối thiểu 90% các trường hợp tiền ung thư và 90% các trường hợp ung thư cổ tử cung được phát hiện, xử lý theo đúng hướng dẫn chuyên môn.
Chỉ tiêu đến 2025:
- 100% bệnh viện huyện, trung tâm y tế huyện thuộc địa bàn can thiệp triển khai được lấy bệnh phẩm xét nghiệm tế bào học CTC và quan sát CTC với acid acetic;
- 100% bệnh viện huyện, trung tâm y tế huyện thuộc địa bàn can thiệp triển khai được kỹ thuật áp lạnh CTC;
- 100% trạm y tế xã thuộc địa bàn can thiệp triển khai quan sát CTC với acid acetic;
- 100% trạm y tế xã thuộc địa bàn can thiệp triển khai lấy bệnh phẩm xét nghiệm tế bào học cổ tử cung (hoặc HPV nếu có điều kiện) gửi tuyến trên;
- Tỷ lệ phụ nữ 30-54 tuổi trên địa bàn triển khai được sàng lọc UTCTC đạt 80%;
- Tối thiểu 90% các trường hợp tiền ung thư và 90% các trường hợp ung thư cổ tử cung được phát hiện, xử lý theo đúng hướng dẫn chuyên môn.
Mục tiêu 3: Nâng cao năng lực và hiệu quả trong giám sát và quản lý UTCTC.
Chỉ tiêu đến 2021: Biểu mẫu báo cáo về sàng lọc UTCTC và điều trị tổn thương được áp dụng thí điểm tại các tuyến y tế.
Chỉ tiêu đến 2025: Hoàn thiện hệ thống sổ sách theo dõi đối tượng sàng lọc UTCTC tại các tuyến.
Đề án triển khai thí điểm tại các huyện: Yên Định, Hoằng Hóa, Hậu Lộc, Nga Sơn, Triệu Sơn, Thiệu Hóa, Nông Cống, Quảng Xương, Tĩnh Gia, Đông Sơn, Lanh Chánh và Ngọc Lặc được chia thành 2 giai đoạn:
- Giai đoạn 2020-2021, thực hiện tại 4 huyện: Yên Định, Hoằng Hóa, Hậu Lộc, Nga Sơn.
- Giai đoạn 2022-2025, mở rộng thêm 8 huyện: Triệu Sơn, Thiệu Hóa, Nông Cống, Quảng Xương, Tĩnh Gia, Đông Sơn, Lanh Chánh và Ngọc Lặc.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
a) Hoạt động thực hiện mục tiêu 1: Nâng cao nhận thức của các cấp chính quyền và hiểu biết của cộng đồng, bao gồm cả các nhân viên y tế về UTCTC và các biện pháp dự phòng và kiểm soát ung thư cổ tử cung,
Hoạt động 1.1. Tổ chức hội nghị triển khai thực hiện đề án
Hoạt động 1.2. In ấn tài liệu truyền thông.
Bộ tài liệu truyền thông mẫu về sàng lọc và điều trị UTCTC do Trung ương thiết kế sẽ được tỉnh biên tập, chỉnh sửa lại cho phù hợp và in ấn, phân phối đến các đối tượng sử dụng.
Hoạt động 1.3. Truyền thông thông qua các phương tiện thông tin đại chúng dưới nhiều hình thức (Video, tọa đàm, phổ biến kiến thức...); tổ chức mít tinh tuyên truyền về biện pháp dự phòng UTCTC (1 cuộc mít tinh tại/1 huyện); xây dựng các phóng sự truyền hình, đài phát thanh huyện, bản tin sức khỏe ngành y tế về các biện pháp dự phòng và kiểm soát UTCTC.
Hoạt động 1.4. Đào tạo, tập huấn nâng cao kiến thức và kỹ năng tư vấn về tầm quan trọng của dự phòng và sàng lọc UTCTC.
- Tập huấn cho y tế thôn bản, hội phụ nữ, các tổ chức đoàn thể tại xã, thôn/bản.
- Tập huấn cho cán bộ tuyến huyện và xã.
b) Các hoạt động thực hiện mục tiêu 2: Nâng cao năng lực dự phòng, sàng lọc và điều trị UTCTC nhằm phát hiện sớm tổn thương tiền ung thư và ung thư, giảm tỷ lệ mắc mới UTCTC, điều trị hiệu quả các trường hợp tiền UTCTC
Hoạt động 2.1. Đào tạo về kỹ thuật Quan sát CTC với axit axetic (VIA) và lấy bệnh phẩm gửi tuyến trên cho cán bộ y tế huyện/xã.
Hoạt động 2.2. Đào tạo về kỹ thuật soi CTC và kỹ thuật áp lạnh điều trị thương tổn CTC cho cán bộ y tế tỉnh/huyện.
Hoạt động 2.3. Đào tạo kỹ thuật LEEP, khoét chóp cho bác sỹ BVPS và TB học cho Bs Trung tâm KSBT.
Hoạt động 2.4. Tổ chức định kỳ sàng lọc UTCTC cho phụ nữ tuổi 30-54.
- Năm 2020 triển khai trên 50% số xã của 4 huyện Hoằng Hóa, Hậu Lộc, Yên Định và Nga Sơn.
- Năm 2021 triển khai trên 50% số xã còn lại của 4 huyện trên.
- Năm 2022-2025: căn cứ vào nguồn lực, tổ chức sàng lọc cho phụ nữ tuổi 30-54 tại 8 huyện: Triệu Sơn, Thiệu Hóa, Nông Cống, Quảng Xương, Tĩnh Gia, Đông Sơn, Lang Chánh và Ngọc Lặc.
Để đạt mục tiêu 70% đối tượng được thực hiện sàng lọc trong giai đoạn 2020-2021 sẽ tổ chức khám sàng lọc cho 50% số phụ nữ trên địa bàn bằng kỹ thuật VIA, tuyên truyền vận động đối tượng tự chi trả cho 10% sàng lọc bằng PAP smear, 5% sàng lọc kỹ thuật cao (PAP nhúng dịch hoặc HPV test), khoảng 5% số phụ nữ thực hiện sàng lọc bằng soi CTC (do BHYT chi trả).
Hoạt động 2.5. Điều trị bằng áp lạnh cổ tử cung cho các phụ nữ có kết quả VIA dương tính: khoảng 5% số phụ nữ được khám sàng lọc có kết quả VIA dương tính sẽ được điều trị bằng áp lạnh do đối tượng tự chi trả (Tỷ lệ dương tính trong số được xét nghiệm là khoảng 3-5% đối với VIA và tế bào học, 4-10% đối với HPV, trung bình là 5%), tương đương khoảng 15.250 người.
Hoạt động 2.6. Hỗ trợ trang thiết bị cho các cơ sở sàng lọc và điều trị:
- Trang bị bổ sung đủ 02 máy soi CTC cho mỗi huyện thực hiện Đề án (01 cho bệnh viện đa khoa và 01 cho TTYT huyện)
- Trang bị bổ sung đủ 02 máy áp lạnh cho mỗi huyện thực hiện Đề án (01 cho BVĐK và 01 cho TTYT huyện) bằng nguồn ngân sách. Giai đoạn 2020-2021 trang bị bổ sung 4 huyện Hoằng Hóa, Hậu Lộc, Yên Định, Nga Sơn mỗi huyện 01 máy soi (trung bình đã có 01 máy/huyện) và 02 máy áp lạnh/huyện.
- Liên kết trang bị máy chiết tách tế bào để làm PAP nhúng dịch tại Trung tâm KSBT tỉnh (nguồn xã hội hóa).
c) Các hoạt động thực hiện mục tiêu 3: Nâng cao năng lực và hiệu quả trong giám sát và quản lý bệnh UTCTC.
Hoạt động 3.1. Hỗ trợ các địa phương thống kê, báo cáo (tổ chức tập huấn hướng dẫn cán bộ tuyến huyện trong thống kê báo cáo).
Hoạt động 3.2. Tổ chức các hội nghị, hội thảo sơ kết, tổng kết, chia sẻ thông tin, tăng cường phối hợp giữa các đơn vị, tổ chức liên quan.
Hoạt động 3.3. Giám sát chất lượng chuyên môn của tuyến huyện, xã:
- Tuyến huyện: tất cả các huyện mỗi quý giám sát 1 lần.
- Tuyến xã: giám sát tất cả các xã của 4 huyện thí điểm mỗi quý 1 lần.
Hoạt động 3.4. Tham quan học tập, chia sẻ kinh nghiệm giữa các tỉnh thực hiện đề án.
Hoạt động 3.5. Tổng hợp, báo cáo Đề án, ghi chép lại kinh nghiệm thực hiện và phổ biến cho các địa phương khác trong tỉnh.
a) Nhóm giải pháp về chính sách, đảm bảo tài chính
- Địa phương cần ưu tiên phân bố chi ngân sách cho việc triển khai công tác dự phòng và kiểm soát ung thư cổ tử cung.
- Thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, các đoàn thể, tổ chức chính trị xã hội tại địa phương tuyên truyền vận động tạo nguồn lực và tạo môi trường xã hội thuận lợi cho công tác dự phòng và kiểm soát UTCTC, để nhóm dân số có khả năng nhận thức đầy đủ, tự chi trả kinh phí tham gia dự phòng, sàng lọc và điều trị sớm thương tổn tiền UTCTC bằng những kỹ thuật cao.
- Vận động các tổ chức, các nhà tài trợ, các đối tác hỗ trợ nguồn lực và kỹ thuật cho công tác dự phòng và kiểm soát UTCTC, cụ thể như hỗ trợ tổ chức khám sàng lọc, trang bị máy chiết tách tế bào thực hiện sàng lọc bằng PAP nhúng dịch...
b) Nhóm giải pháp về truyền thông giáo dục sức khỏe, nâng cao nhận thức, thái độ và thay đổi hành vi
- Xây dựng, hoàn thiện các tài liệu truyền thông, giáo dục sức khỏe cho cán bộ y tế và cộng đồng, chú trọng nhóm đích là phụ nữ trong độ tuổi 30 - 54 tuổi.
- Cải tiến nội dung, đa dạng hóa các hình thức và hoạt động truyền thông trên các phương tiện thông tin đại chúng. Đặc biệt chú trọng tới truyền thông thay đổi hành vi thông qua đội ngũ truyền thông viên trực tiếp tại cộng đồng.
- Phối hợp với các sở, ngành, đoàn thể, các tổ chức chính trị, xã hội tại địa phương đa dạng hóa các loại hình truyền thông đến nhóm đối tượng ưu tiên.
- Đào tạo kỹ năng truyền thông trực tiếp cho đội ngũ người cung cấp dịch vụ ở các tuyến và truyền thông viên tại cộng đồng. Kết hợp giữa truyền thông tại cộng đồng và truyền thông tại các cơ sở cung cấp dịch vụ.
c) Nhóm giải pháp về đào tạo, nâng cao năng lực
- Tổ chức đào tạo và đào tạo liên tục (ngắn ngày) cho cán bộ y tế về triển khai các biện pháp dự phòng cấp 1, 2 và 3, ưu tiên đào tạo cán bộ theo kíp công việc, đáp ứng yêu cầu sàng lọc và điều trị tổn thương tiền UTCTC, chú trọng triển khai các hoạt động ngay sau đào tạo, tập huấn.
- Trên cơ sở các thông tin về kiến thức, nhận thức và nhu cầu trong lĩnh vực dự phòng và kiểm soát UTCTC được thu thập, tổ chức đào tạo, tập huấn cán bộ y tế để họ có thể cung cấp thông tin phù hợp và hỗ trợ cho khách hàng, giúp đảm bảo sự tham gia với số lượng lớn và tuân thủ chế độ điều trị và theo dõi.
- Đào tạo cán bộ quản lý, cán bộ giám sát, nhân viên phòng xét nghiệm, cán bộ bảo trì trang thiết bị dụng cụ về tham gia hoạt động dự phòng và kiểm soát UTCTC.
- Tăng cường đào tạo chuyên sâu về tế bào học/mô bệnh học/soi cổ tử cung; tăng cường sự có sẵn dịch vụ tại tuyến tỉnh và huyện, nhằm đủ khả năng cung cấp dịch vụ cho các bệnh nhân chuyển tuyến.
d) Nhóm giải pháp về đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị
- Nâng cấp cơ sở vật chất, bổ sung đồng bộ trang thiết bị, thuốc, sinh phẩm thực hiện sàng lọc VIA tại y tế xã.
- Cung cấp trang thiết bị cần thiết, kết hợp với đào tạo cán bộ cho các trung tâm y tế, bệnh viện đa khoa huyện để có đủ khả năng cung cấp dịch vụ điều trị thương tổn CTC, thực hiện dự phòng cấp 2.
- Đầu tư, nâng cấp và phát triển các cơ sở khám chữa bệnh chuyên ngành sản phụ khoa của tuyến tỉnh nhằm đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh, chăm sóc giảm nhẹ người bệnh UTCTC.
e) Nhóm giải pháp kỹ thuật, khoa học và công nghệ
- Cập nhật và tuân thủ Hướng dẫn quốc gia về dự phòng và kiểm soát UTCTC theo quy định, hướng dẫn của Bộ Y tế tại Quyết định số 2402/QĐ-BYT ngày 10/6/2019 việc phê duyệt tài liệu “Hướng dẫn dự phòng và kiểm soát UTCTC”.
- Thực hiện khảo sát cộng đồng vào đầu, giữa và cuối kỳ, tập trung vào nhóm đích để có được thông tin về kiến thức, thái độ và thực hành (KAP) trong lĩnh vực dự phòng và kiểm soát UTCTC.
- Tăng cường triển khai cung cấp dịch vụ tiêm vắc-xin HPV tại tất cả các TTYT huyện dưới dạng thu phí dựa trên chương trình tiêm chủng sẵn có để tận dụng nguồn nhân lực cũng như trang thiết bị như dây chuyền lạnh bảo quản vắc-xin HPV đảm bảo người dân dễ tiếp cận và đảm bảo an toàn tiêm chủng.
- Triển khai thực hiện chương trình sàng lọc tùy theo sự sẵn có của các test sàng lọc và năng lực của các cơ sở y tế, bao gồm các phương pháp quan sát cổ tử cung với acid acetic (VIA); tế bào cổ tử cung (cổ điển hoặc tế bào nhúng dịch); Tăng cường ứng dụng xét nghiệm HPV, bao gồm xét nghiệm định typ HPV 16, 18 và các typ HPV khác; phối hợp với xét nghiệm tế bào cổ tử cung hoặc VIA. Độ tuổi và tần suất sàng lọc: phụ nữ 21 - 65 đã có quan hệ tình dục, ưu tiên nhóm đích là các phụ nữ trong độ tuổi 30 - 54.
- Lồng ghép các hoạt động giải pháp sàng lọc và điều trị tiền UTCTC với các chương trình dọc khác, đặc biệt là làm mẹ an toàn, phòng chống nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục, HIV/AIDS, phòng chống ung thư, phòng chống các bệnh không lây nhiễm... để tăng hiệu quả và giảm chi phí.
- Nghiên cứu, áp dụng khoa học, công nghệ, tăng cường hợp tác quốc tế trong dự phòng và kiểm soát UTCTC, đồng thời đánh giá hiệu quả của các mô hình can thiệp nhằm rút kinh nghiệm cho việc nhân rộng.
- Nâng cao chất lượng điều trị UTCTC, xây dựng hệ thống chuyển tuyến phù hợp. Các cơ sở y tế tuyến tỉnh có kế hoạch kết nối nhằm giảm thiểu sự tiêu tốn nguồn lực và thống nhất các tiêu chuẩn điều trị.
- Phát hiện sớm và điều trị ung thư xâm lấn, triển khai các dịch vụ chăm sóc giảm nhẹ, kiểm soát cơn đau, chăm sóc cuối đời và hỗ trợ tâm lý cho bệnh nhân UTCTC giai đoạn nặng và người nhà bệnh nhân.
g) Nhóm giải pháp hệ thống ghi nhận thông tin, theo dõi và giám sát
- Củng cố và nâng cao chất lượng hệ thống ghi nhận thông tin về UTCTC, bao gồm ghi nhận sàng lọc và ghi nhận ung thư để theo dõi, quản lý, xây dựng chương trình.
- Áp dụng (hoặc xây dựng) bộ chỉ số, công cụ theo dõi, đánh giá về dự phòng và kiểm soát UTCTC, huấn luyện/đào tạo cho đội ngũ làm công tác thống kê, báo cáo nhằm nâng cao chất lượng báo cáo.
- Tăng cường và nâng cao chất lượng theo dõi và giám sát, bao gồm cả giám sát lồng ghép và hỗ trợ sau đào tạo trong triển khai trên diện rộng, triển khai trao đổi thông tin 2 chiều, đặc biệt là tuyến trên - tuyến dưới. Đảm bảo việc theo dõi chương trình, kiểm tra độ bao phủ, hiệu quả và tác động của chương.
1. Dự kiến kinh phí thực hiện Đề án giai đoạn 2020 - 2021:
- Nguồn ngân sách sự nghiệp của tỉnh.
- Nguồn chương trình mục tiêu Y tế - Dân số của Trung ương.
- Nguồn từ các chương trình, dự án khác của Chính phủ.
- Nguồn xã hội hóa: Kêu gọi các tổ chức, các doanh nghiệp ủng hộ thực hiện; các đối tượng có khả năng tự chi trả.
- Nguồn BHYT.
- Các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
2. Tổng kinh phí giai đoạn 2020-2021:
Tổng kinh phí là 17.690.370.000đ
- Năm 2020: 9.520.270.000 đồng.
Trong đó nguồn Ngân sách địa phương: 1.781.770.000đ.
- Năm 2021: 8.170.100.000 đồng.
Trong đó nguồn Ngân sách địa phương: 681.600.000đ.
(Có phụ lục chi tiết về Dự toán kinh phí kèm theo)
3. Dự kiến kinh phí thực hiện Đề án giai đoạn 2022 - 2025:
Căn cứ vào kết quả thực hiện Đề án giai đoạn 2020 - 2022, thực trạng quá trình tổ chức thí điểm sàng lọc phát hiện sớm và xử lý điều trị ung thư cổ tử cung tại 4 huyện và tình hình phát triển kinh tế xã hội, tiếp tục triển khai các hoạt động trên 6 xã còn lại, dự kiến kinh phí khoảng 25.000.000.000đ.
4. Giải pháp huy động kinh phí:
a) Huy động nguồn kinh phí từ nguồn thuộc chương mục tiêu Y tế - Dân số của Trung ương, nguồn từ các chương trình, dự án khác của chính phủ, nguồn xã hội hóa, nguồn BHYT
b) Bố trí nguồn ngân sách địa phương chi cho các hoạt động truyền thông, đào tạo, trang thiết bị, hỗ trợ tổ chức sàng lọc, hệ thống báo cáo.
c) Huy động nguồn vốn từ các nhà tài trợ như tổ chức phi chính phủ, các doanh nghiệp.
1. Sở Y tế
- Chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đơn vị, địa phương liên quan tổ chức thực hiện các nội dung của đề án này.
- Phối hợp với Sở Tài chính xây dựng Kế hoạch cụ thể triển khai thực hiện và dự toán kinh phí phù hợp với thực tế tại địa phương, trình Chủ tịch UBND tỉnh.
- Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, đánh giá, tổng kết việc thực hiện các nội dung của Đề án; định kỳ báo cáo tiến độ thực hiện Đề án cho UBND tỉnh, Bộ Y tế và các cơ quan liên quan.
- Chỉ đạo các đơn vị y tế trên địa bàn triển khai thực hiện tốt các nội dung:
a) Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Thanh Hóa
- Dự thảo Đề án cấp tỉnh báo cáo Sở Y tế, Sở Tài chính trình UBND tỉnh phê duyệt, bố trí kinh phí thực hiện Đề án.
- Tổ chức thực hiện Đề án, kiểm tra, giám sát, báo cáo theo quy định.
- Phối hợp với các cơ quan truyền thông đại chúng trên địa bàn tổ chức tuyên truyền về ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác sàng lọc UTCTC, hiệu quả kinh tế xã hội...
b) Bệnh viện Phụ sản Thanh Hóa:
- Phối hợp với Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh tập huấn khám sàng lọc và xử trí sau sàng lọc.
- Triển khai công tác sàng lọc và xử trí sau sàng lọc.
c) Trung tâm y tế huyện/BVĐK huyện:
- Phối hợp triển khai các đợt truyền thông.
- Chỉ đạo các trạm y tế xã, thị trấn tổ chức triển khai công tác sàng lọc tại địa phương.
- Trực tiếp tham gia các đợt khám sàng lọc, tiếp nhận các trường hợp được chuyển đến để có xử trí phù hợp.
- Tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
d) Trạm Y tế xã, thị trấn:
- Triển khai công tác sàng lọc, chuyển tuyến các trường hợp dương tính lên tuyến cao hơn để có xử trí phù hợp.
- Tiếp nhận các trường hợp đã được xử trí sau sàng lọc để theo dõi, quản lý.
- Thực hiện chế độ báo cáo theo qui định.
e) Hệ thống cơ sở y tế tư nhân
Triển khai công tác sàng lọc và xử trí theo phạm vi hành nghề.
2. Sở Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế tham mưu trình UBND/HĐND tỉnh bố trí nguồn kinh phí từ ngân sách của tỉnh hàng năm để triển khai đề án;
- Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc sử dụng kinh phí đúng theo Luật Ngân sách nhà nước và các quy định hiện hành.
3. Sở Giáo dục và Đào tạo:
Phối hợp với ngành y tế tăng cường tổ chức các hoạt động truyền thông, giáo dục sức khỏe cho nhóm đối tượng là học sinh trung học cơ sở và trung học phổ thông các kiến thức về phòng, chống bệnh UTCTC.
4. Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Báo Thanh Hóa, Đài Phát thanh và Truyền hình Thanh Hóa:
Tích cực phối hợp với Sở Y tế trong việc tổ chức các hoạt động thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục sức khỏe về dự phòng và kiểm soát UTCTC.
5. Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh và các Đoàn thể chính trị - xã hội:
Phối hợp chặt chẽ với Sở Y tế trong công tác truyền thông vận động đến lãnh đạo Đảng, chính quyền, đoàn thể các cấp, người có uy tín trong cộng đồng nhằm tăng cường sự ủng hộ cho công tác dự phòng và kiểm soát UTCTC, đồng thời tích cực tham gia công tác truyền thông - giáo dục nhằm nâng cao nhận thức, thái độ và hành vi của người dân về dự phòng và kiểm soát UTCTC.
6. Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Thanh Hóa
- Phối hợp với Trung tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh triển khai các hoạt động khám, sàng lọc, tầm soát, phát hiện sớm ung thư cổ tử cung và các bệnh phụ nữ.
- Phối hợp tăng cường, phổ biến các hoạt động truyền thông - giáo dục nhằm nâng cao nhận thức, thái độ và hành vi về dự phòng và kiểm soát UTCTC.
7. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Chỉ đạo Trung tâm Y tế, Bệnh viện đa khoa các huyện/thị xã/thành phố trực thuộc và các cơ quan, đơn vị tại địa phương quản lý, tổ chức triển khai thực hiện các nội dung của Đề án này.
- Bố trí đủ ngân sách, nhân lực, cơ sở vật chất để triển khai thực hiện Kế hoạch tại địa phương.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Đề án được duyệt tại Điều 1 đúng mục tiêu, kết quả đề ra.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở: Y tế, Giáo dục và Đào tạo, Thông tin và Truyền thông, Tài chính, Lao động - Thương binh và Xã hội, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT.
CHỦ TỊCH |
KINH
PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN THÍ ĐIỂM SÀNG LỌC PHÁT HIỆN SỚM VÀ XỬ TRÍ UNG THƯ CỔ TỬ
CUNG TẠI THANH HÓA GIAI ĐOẠN 2020 - 2021
(Ban hành kèm theo Quyết định số 5042/QĐ-UBND ngày 28 tháng 11 năm 2019 của Chủ tịch
UBND tỉnh Thanh Hóa)
Đơn vị tính: 1.000 đồng
TT |
Nội dung |
Năm 2020 |
Năm 2021 |
Tổng 2020 - 2021 |
||||
BHYT |
Xã hội hóa |
KP Địa phương |
BHYT |
Xã hội hóa |
KP Địa phương |
|||
442,250 |
7,296,250 |
1,781,770 |
442,250 |
7,046,250 |
681,600 |
17,690,370 |
||
I. Mục tiêu 1: Nâng cao nhận thức của các cấp chính quyền, hiểu biết của cộng đồng, bao gồm cả các nhân viên y tế về UTCTC và các biện pháp dự phòng và kiểm soát UTCTC |
|
|
586,560 |
|
|
319,760 |
906,320 |
|
1.1 |
Tổ chức Hội nghị triển khai trong toàn tỉnh về thực hiện Đề án Sàng lọc UTCTC |
|
|
6,700 |
|
|
|
6,700 |
1.2 |
In ấn các loại tài liệu truyền thông (tờ rơi, áp phích, bằng zon tuyên truyền) |
|
|
182,100 |
|
|
|
182,100 |
1.3 |
Tổ chức mít tinh tuyên truyền về biện pháp dự phòng UTCTC (2 cuộc mít tinh tại 2 huyện) |
|
|
78,000 |
|
|
|
78,000 |
1.4 |
Xây dựng các phóng sự truyền hình, bản tin sức khỏe ngành y tế về các biện pháp dự phòng và kiểm soát UTCTC (Xây dựng 2 phóng sự trên đài truyền hình, đài phát thanh của các huyện; 2 số (loại 12 trang/số) của bản tin sức khỏe ngành y tế) |
|
|
114,000 |
|
|
114,000 |
228,000 |
1.5 |
Tập huấn về tầm quan trọng của dự phòng và sàng lọc UTCTC |
|
|
205,760 |
|
|
205,760 |
411,520 |
1.5.1 |
Tập huấn cho y tế thôn bản, hội phụ nữ, các tổ chức đoàn thể tại xã, thôn/bản (40 học viên/lớp x 3 lớp/huyện/năm x 4 huyện) |
|
|
184,320 |
|
|
184,320 |
368,640 |
1.5.2 |
Tập huấn cho cán bộ tuyến huyện và xã (40 học viên/lớp x 1 lớp/huyện x 4 huyện) |
|
|
21,440 |
|
|
21,440 |
42,880 |
II. Mục tiêu 2. Nâng cao năng lực dự phòng, sàng lọc và điều trị tổn thương tiền UTCTC nhằm phát hiện sớm, giảm tỷ lệ mắc mới, điều trị hiệu quả các trường hợp tiền UTCTC |
442,250 |
7,296,250 |
857,720 |
442,250 |
7,046,250 |
37,720 |
16,122,440 |
|
2.1 |
Đào tạo về kỹ thuật Quan sát CTC với axit axetic và lấy bệnh phẩm gửi tuyến trên cho cán bộ y tế huyện/ xã |
|
|
37,720 |
|
|
37,720 |
75,440 |
2.2 |
Cử cán bộ đào tạo kỹ thuật soi CTC tại Trung ương (02 cán bộ/BV, 01 cán bộ/TT) và kỹ thuật áp lạnh cổ tử cung (02 cán bộ/BV, 01 cán bộ/TT). Tổng 32 cán bộ/4 huyện |
|
|
200,000 |
|
|
|
200,000 |
2.3 |
Tổ chức khám sàng lọc UTCTC cho phụ nữ tuổi 30-54 (70% Phụ nữ độ tuổi 30-54 ở 50% xã của 4 huyện thí điểm sẽ được khám sàng lọc/năm) |
442,250 |
6,786,250 |
|
442,250 |
6,786,250 |
|
14,457,000 |
2.4 |
Điều trị bằng áp lạnh cho khoảng 4.000 phụ nữ có kết quả VIA dương tính (trong 2 năm) |
|
260,000 |
|
|
260,000 |
|
520,000 |
|
2,000 người x 130,000 đồng/người |
|
260,000 |
|
|
260,000 |
|
520,000 |
2.5 |
Hỗ trợ trang thiết bị (máy soi CTC, áp lạnh cho tuyến huyện, máy chiết tách tế bào cho tuyến tỉnh) |
|
250,000 |
620,000 |
|
|
|
870,000 |
III. Mục tiêu 3. Nâng cao năng lực và hiệu quả trong giám sát và quản lý bệnh UTCTC |
|
337,490 |
|
|
|
324,120 |
661,610 |
|
3.1 |
Hướng dẫn biểu mẫu báo cáo thống kê về sàng lọc và điều trị tổn thương CTC cho cán bộ tuyến huyện |
|
|
6,670 |
|
|
|
6,670 |
3.2 |
Tổ chức Hội nghị sơ kết trong toàn tỉnh về thực hiện Đề án Sàng lọc UTCTC |
|
|
6,700 |
|
|
|
6,700 |
3.3 |
Kiểm tra, giám sát hỗ trợ triển khai các hoạt động |
|
|
274,120 |
|
|
274,120 |
548,240 |
3.4 |
Học tập, chia sẻ kinh nghiệm giữa các tỉnh triển khai đề án |
|
|
50,000 |
|
|
50,000 |
100,000 |
3.5 |
Hoạt động khác: |
|
|
|
|
|
|
|
Tổng kinh phí 2020-2021 = 17,690,370 Mười bảy tỷ sáu trăm chín mươi triệu ba trăm bảy mươi nghìn đồng
năm 2020: |
9,520,270 |
năm 2021: |
8,170,100 |
Ngân sách địa phương: |
2,463,370 |
|
|
năm 2020: |
1,781,770 |
năm 2021: |
681,600 |
Bảo hiểm Y tế: |
884,500 |
|
|
năm 2020: |
442,250 |
năm 2021: |
442,250 |
Xã hội hóa: |
14,342,500 |
|
|
năm 2020: |
7,296,250 |
năm 2021: |
7,046,250 |
THÍ
ĐIỂM SÀNG LỌC UNG THƯ CỔ TỬ CUNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA GIAI ĐOẠN 2020 -
2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 5042/QĐ-UBND ngày
28 tháng 11 năm 2019 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa)
Ung thư cổ tử cung (UTCTC) là bệnh lý ác tính, nguy hiểm, bệnh thường gặp tử độ tuổi 30 trở đi, đứng hàng thứ hai về tỷ lệ mắc và tỷ lệ tử vong trong các ung thư sinh dục ở nữ giới. Tuy nhiên, do thời gian hình thành và phát triển của bệnh lý ung thư ở cổ tử cung khá dài, các yếu tố nguyên nhân và nguy cơ đã được xác định, dễ chẩn đoán và thực hiện các can thiệp điều trị có hiệu quả cao; vì vậy, việc chủ động kiểm soát bằng cách sàng lọc, phát hiện sớm các thương tổn tiền ung thư nên được thực hiện tại cộng đồng, qua đó nâng cao hiệu quả dự phòng và điều trị kịp thời làm giảm tỷ lệ mắc mới, làm giảm tử vong do UTCTC, nâng cao chất lượng cuộc sống cho người bệnh và giảm gánh nặng cho gia đình và xã hội.
Trên thế giới, trong khi các nỗ lực giúp giảm tử vong mẹ xuống 45% trong khoảng thời gian từ 1990 đến 2015 (từ 543.000 trường hợp xuống còn 289.000 trường hợp/năm), thì số phụ nữ tử vong do ung thư cổ tử cung lại gia tăng 39% trong cùng thời gian, từ 192.000 trường hợp lên 366.000 trường hợp/năm.
Ở Việt Nam, tử vong do ung thư cổ tử cung có thể lên đến 2.500 - 2.700 trường hợp/năm. Thực tế các bệnh ung thư phụ khoa, bao gồm cả ung thư cổ tử cung chưa được sàng lọc định kỳ, chưa có hệ thống để phát hiện sớm ung thư, tiếp cận chưa thuận lợi và khi phát hiện tổn thương tiền ung thư thì cũng chưa được điều trị kịp thời và hiệu quả.
1. Căn cứ pháp lý xây dựng đề án
- Quyết định 376/QĐ-TTg ngày 20/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược quốc gia phòng chống bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính, hen phế quản và các bệnh không lây nhiễm khác, giai đoạn 2015-2025.
- Quyết định số 5240/QĐ-BYT ngày 23/9/2016 của Bộ Y tế, kèm theo Kế hoạch hành động quốc gia về Dự phòng và kiểm soát UTCTC Việt Nam giai đoạn 2016-2025.
- Quyết định số 2402/QĐ-BYT ngày 10/6/2019 của Bộ Y tế về việc hướng dẫn dự phòng và kiểm soát UTCTC.
- Công văn số 4305/BYT-BMTE ngày 29/7/2019 của Bộ Y tế về việc xây dựng và triển khai Đề án.
- Quyết định số 3877/QĐ-BYT ngày 29/8/2019 của Bộ Y tế về việc phê duyệt tài liệu “Đề án thí điểm sàng lọc phát hiện sớm ung thư cổ tử cung và xử trí tại một số tỉnh giai đoạn 2019-2025”.
2. Căn cứ thực tiễn xây dựng đề án
Năm 2010, tại Việt Nam có 5.664 phụ nữ mắc ung thư cổ tử cung, tỷ lệ mắc mới ung thư cổ tử cung đã chuẩn hóa theo tuổi (ASR) là 13,6/100.000 phụ nữ. Tỷ lệ này thấp hơn so với khu vực Đông Nam Á (15,8/100.000). Tỷ lệ này đang có xu hướng gia tăng, tỷ lệ mắc thô tăng từ 15,7/100.000 vào năm 2000 lên tới 25,7/100.000 vào năm 2009. Một trong những lý do dẫn đến tình trạng này là phụ nữ chưa được sàng lọc định kỳ và có hệ thống để phát hiện sớm ung thư qua các xét nghiệm thích hợp, dễ tiếp cận và khi phát hiện tổn thương tiền ung thư thì cũng chưa được điều trị kịp thời và hiệu quả.
Theo Bộ Y tế, việc tổ chức sàng lọc phát hiện sớm và xử lý ung thư cổ tử cung tại một số tỉnh, thành trong cả nước đã đem lại hiệu quả tốt, góp phần giảm tỷ lệ tử vong do ung thư cổ tử cung; tuy nhiên, việc thực hiện chưa thường xuyên, người dân chưa nhận thức đầy đủ tầm quan trọng của công tác sàng lọc, dự phòng nói chung, trong đó có sàng lọc ung thư cổ tử cung; ngành Y tế chưa có kế hoạch triển khai chi tiết, chưa huy động nguồn lực để thực hiện các chiến lược chăm sóc sức khỏe trong lĩnh vực dự phòng, do vậy tỷ lệ tử vong do ung thư CTC ở Việt Nam và Thanh Hóa vẫn cao.
Các phương pháp dự phòng và kiểm soát ung thư cổ tử cung đã được Tổ chức Y tế thế giới khuyến cáo và nhiều quốc gia trên thế giới triển khai, tuy nhiên trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa đang ở mức độ khuyến cáo và mới được thực hiện triển khai ở các tuyến chuyên khoa cấp tỉnh.
Tại Thanh Hóa, với số phụ nữ 30 - 54 tuổi là 645.846, nếu tính theo tỷ lệ mắc mới là 13,6/100.000 phụ nữ, như vậy nếu tổ chức thực hiện sàng lọc định kỳ, sẽ dự phòng được 88 trường hợp mắc mới ung thư cổ tử cung hàng năm. Thực tế hiện nay cho thấy, một tỷ lệ dân số có điều kiện kinh tế đã có đủ khả năng chi trả cho các dịch vụ sàng lọc ung thư CTC, tuy nhiên, do thiếu hiểu biết về nguyên nhân, diễn tiến và các biện pháp sàng lọc UTCTC nên đại đa số chị em đã không biết chủ động tìm kiếm dịch vụ. Mặt khác, do chưa được đào tạo đầy đủ và thiếu trang bị chuyên ngành cần thiết, nên khả năng cung cấp dịch vụ của hệ thống y tế cơ sở chưa đảm bảo, trong khi nhiều người bệnh có nhu cầu khám sàng lọc phải đến các tuyến trên để thực hiện khám sàng lọc, gây tốn kém và góp phần gây quá tải cho các bệnh viện tuyến tỉnh và Trung ương.
Để chủ động đạt được mục tiêu "Giảm tỷ lệ tử vong do ung thư cổ tử cung" thì việc triển khai thí điểm Để án thí điểm sàng lọc phát hiện sớm và xử trí ung thư cổ tử cung là một yêu cầu cấp thiết cần được sớm triển khai trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa. Trong giai đoạn 2020 - 2025 triển khai tại 12 huyện Yên Định, Hoằng Hóa, Triệu Sơn, Thiệu Hóa, Nông Cống, Nga Sơn, Hậu Lộc, Quảng Xương, Tĩnh Gia, Đông Sơn, Ngọc Lặc, Lang Chánh.
3. Những tồn tại, nguyên nhân:
- Năng lực của cán bộ y tế về sàng lọc, chẩn đoán, điều trị tiền UTCTC còn hạn chế và chưa đầy đủ; nhiều cán bộ y tế chưa nắm vững, một cách toàn diện về nguyên nhân, diễn tiến của bệnh hoặc khi đã có tổn thương ung thư xâm lấn.
- Kỹ năng tư vấn về UTCTC và sàng lọc UTCTC, theo dõi sau sàng lọc UTCTC của nhân viên y tế các tuyến còn nhiều hạn chế. Nhu cầu đào tạo của cán bộ y tế rất cao, cả về các kỹ thuật trong quy trình sàng lọc UTCTC cũng như về kỹ năng tư vấn về lĩnh vực này.
- Thực tế rất ít cơ sở y tế tuyến xã thực hiện sàng lọc bằng kỹ thuật VIA, VILI do việc đào tạo, cung cấp trang thiết bị và duy trì nguồn hóa chất là chưa được đáp ứng.
- Tuyến huyện chưa triển khai đồng bộ về xét nghiệm tế bào học cổ tử cung, lấy mẫu HPV, soi CTC, điều trị bằng áp lạnh CTC.
- Trung tâm KSBT chưa triển khai thực hiện được việc sàng lọc bằng PAP nhúng dịch cũng như test HPV, vẫn phải lấy mẫu gửi qua các công ty ...
- Chưa có quy định về giá thu viện phí kỹ thuật VIA, VILI...
- Chưa thiết lập được hệ thống báo cáo, chuyển tuyến, theo dõi người bệnh ở các cơ sở y tế trong tỉnh.
Từ thực tế nêu trên, việc tổ chức triển khai một Đề án cấp tỉnh thí điểm về sàng lọc, chẩn đoán và điều trị tổn thương tiền ung thư CTC để dự phòng thứ cấp ung thư CTC cho các cơ sở y tế khám chữa bệnh sản phụ khoa trong tỉnh là thực sự cần thiết.
THỰC TRẠNG VỀ DỰ PHÒNG, SÀNG LỌC PHÁT HIỆN SỚM UNG THƯ CỔ TỬ CUNG TẠI TỈNH THANH HÓA
1. Thực trạng hệ thống y tế thực hiện dự phòng, sàng lọc ung thư cổ tử cung
- Tuyến tỉnh có Bệnh viện Phụ sản, Trung tâm kiểm soát bệnh tật.
- Tuyến huyện có 27 Bệnh viện đa khoa (khoa sản, khoa khám bệnh) và 27 Trung tâm Y tế huyện (Khoa Sức khỏe sinh sản).
- Tuyến xã: 635 trạm y tế xã, đều có nhân viên thực hiện dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản.
Cụ thể về nhân lực và trang thiết bị phục vụ sàng lọc UTCTC:
Bảng 1.1. Nhân lực chuyên môn tại trạm y tế
TT |
Trình độ chuyên môn |
Số lượng |
1. |
Bác sĩ đa khoa, chuyên khoa sơ bộ, định hướng Sản |
461 |
2. |
Y sỹ sản nhi, Y sĩ đa khoa |
875 |
3. |
Hộ sinh đại học, hộ sinh cao đẳng |
60 |
4. |
Hộ sinh trung cấp, hộ sinh sơ cấp |
312 |
Bảng 1.2. Một số dịch vụ chăm sóc SKSS đang cung cấp tại trạm y tế
TT |
Dịch vụ |
Có thực hiện |
Không thực hiện |
Lí do không thực hiện |
1. |
Khám phụ khoa |
100% |
0% |
|
2. |
Nghiệm pháp quan sát cổ tử cung với axit axetic (VIA) |
10% |
90% |
Chưa được đào tạo |
3. |
Nghiệm pháp quan sát cổ tử cung với lugol (VILI) |
10% |
90% |
Chưa được đào tạo |
4. |
Lấy bệnh phẩm âm đạo-cổ tử cung gửi tuyến trên để XN tế bào |
10% |
90% |
Chưa được đào tạo |
5. |
Lấy bệnh phẩm HPV gửi tuyến trên xét nghiệm |
0% |
100% |
Chưa được đào tạo |
2.1. Về tổ chức thực hiện dự phòng cấp 1:
- Việc truyền thông tư vấn về Dự phòng UTCTC chưa được triển khai đồng bộ, rộng khắp do nhiều nguyên nhân. Đa số cán bộ y tế và các ban ngành liên quan chưa được tiếp cận đầy đủ về nguyên nhân, diễn tiến của UTCTC cũng như về các cấp độ dự phòng ung thư cổ tử cung.
- Cụ thể về việc tiêm vắc-xin HPV: Cho đến nay, cả hai loại vắc xin tứ giá và nhị giá được cấp phép và có mặt tại Việt Nam từ năm 2009 mặc dù chưa đưa vào chương trình tiêm chủng quốc gia. Tại Thanh Hóa, từ năm 2008, thực hiện Quyết định số 3511/QĐ-BYT ngày 18 tháng 9 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc phê duyệt tiếp nhận dự án đánh giá các chiến lược tiêm vắc xin HPV phòng ung thư cổ tử cung tại việt Nam, do tổ chức PATH, Hoa Kỳ viện trợ được, Công văn số 2658/UBND-VX ngày 13/6/2008 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa về việc tiếp nhận Dự án đánh giá các chiến lược tiêm vắc xin HPV phòng ung thư cổ tử cung tại Thanh Hóa, việc tiêm vắc xin HPV được triển khai
Huyện |
Số xã |
Đối tượng |
Tiêm mũi 1 |
Tỷ lệ (%) |
Tiêm mũi 2 |
Tỷ lệ (%) |
Tiêm mũi 3 |
Tỷ lệ (%) |
Nông Cống |
33 |
3.616 |
3.554 |
98,3 |
3.548 |
98,1 |
3.527 |
97,5 |
Quan Hóa |
17 |
1.015 |
1.007 |
99,2 |
1.003 |
98,8 |
997 |
98,2 |
Tổng |
51 |
4.631 |
4.561 |
98,5 |
4.551 |
98,3 |
4.524 |
97,7 |
Nguồn: Dự án đánh giá các chiến lược tiêm vacxin HPV phòng ung thư cổ tử cung tại Việt Nam
Tuy nhiên, cho đến hiện nay thì vắc-xin HPV cũng chỉ còn được triển khai dưới dạng vắc xin dịch vụ cho trẻ em nữ và phụ nữ trong độ tuổi 9-26 với liệu trình 3 mũi tiêm trong vòng 6 tháng. Trong các năm từ 2017 đến 8/2019 đã có khoảng 1.797 liều vắc-xin nhị giá và 6.059 liều vắc xin tứ giá được cung ứng trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, số phụ nữ được tiêm ước tính là 2.020 phụ nữ.
2.2. Về tổ chức dự phòng cấp 2: Sàng lọc phát hiện và điều trị sớm tổn thương tiền UTCTC
Hoạt động sàng lọc cơ hội với kỹ thuật soi CTC, các test PAP smear và PAP nhúng dịch, HPV test mới tập trung chủ yếu tại các đơn vị y tế tuyến tỉnh là Bệnh viện Phụ sản, Trung tâm Kiểm soát bệnh tật đối với các chị em phụ nữ đến khám tại cơ sở y tế này, các cơ sở còn lại trên địa bàn tỉnh chưa triển khai. Sàng lọc có tổ chức được thực hiện ở một vài địa phương với sự hỗ trợ của các tổ chức quốc tế.
Từ tháng 3/2009 - 3/2011, Vụ Sức khỏe Bà mẹ - Trẻ em, Bộ Y tế và Tổ chức PATH đã triển khai Dự án “Tăng cường dự phòng thứ cấp ung thư cổ tử cung tại Việt Nam” tại 3 tỉnh Thanh Hóa, Thừa Thiên - Huế và Cần Thơ. Trong khuôn khổ Dự án, VIA được sử dụng để sàng lọc tổn thương cổ tử cung tại tất cả các tuyến, đặc biệt là tuyến xã. Các trường hợp bất thường phát hiện được xử trí theo quy định, trong đó phần lớn được điều trị ngay hoặc trì hoãn ngắn tại tuyến huyện bằng phương pháp áp lạnh cổ tử cung. Các trường hợp vượt quá chỉ định điều trị áp lạnh được chuyển lên tuyến tỉnh/trung ương và được điều trị với phương pháp LEEP. Tổng số có 38.187 phụ nữ trong độ tuổi 30 - 49 tuổi được sàng lọc bằng VIA, trong đó tỷ lệ VIA dương tính là 3%. Đánh giá định lượng và định tính cho thấy triển khai VIA có nhiều thuận lợi và được đón nhận dễ dàng cả từ phía ngành y tế lẫn khách hàng.
Từ năm 2014 - 2016, trong khuôn khổ Dự án Tăng cường hệ thống y tế tuyến tỉnh dưới sự tài trợ của Tổ chức Hợp tác quốc tế Đức (GIZ), hoạt động khám sàng lọc UTCTC được triển khai ở 2 huyện Cẩm Thủy, Hà Trung; mỗi năm khám sàng lọc cho khoảng 40.000 đối tượng; kết quả sàng lọc sau 3 năm:
Phương pháp SL |
Số lượng |
Kết quả |
VIA |
61.408 |
VIA (+): 1.382 |
PAP smear |
17.031 |
- ASC-US: 64 - LSIL: 4 - HSIL: 3 |
Soi CTC |
37.560 |
- Nghi ngờ: 232 - CIN I:7 |
(Nguồn: Báo cáo điều tra cuối kỳ về sàng lọc ung thư cổ tử cung - Dự án Tăng cường hệ thống y tế tuyến tỉnh).
2.3. Về kiến thức, năng lực triển khai kỹ thuật.
- Năng lực, kiến thức của cán bộ y tế về sàng lọc, chẩn đoán, điều trị tiền UTCTC còn hạn chế và chưa đầy đủ; nhiều cán bộ y tế chưa được tiếp cận một cách toàn diện về nguyên nhân, diễn tiến của UTCTC, đa số chỉ biết triệu chứng điển hình của UTCTC, khi đã có triệu chứng này thì đã là bị ung thư xâm lấn. Kỹ năng tư vấn, sàng lọc UTCTC và theo dõi sau sàng lọc UTCTC của nhân viên y tế các tuyến còn yếu. Nhu cầu đào tạo của cán bộ y tế rất cao, về các kỹ thuật trong quy trình sàng lọc UTCTC và kỹ năng tư vấn về lĩnh vực này.
- Thực tế rất ít cơ sở y tế tuyến xã thực hiện sàng lọc bằng kỹ thuật VIA, VILI do việc đào tạo, cung cấp trang thiết bị và duy trì nguồn hóa chất là chưa được đáp ứng.
- Tuyến huyện chưa triển khai đồng bộ về xét nghiệm tế bào học cổ tử cung, lấy mẫu HPV, soi CTC, điều trị bằng áp lạnh CTC.
- Trung tâm KSBT chưa triển khai thực hiện được việc sàng lọc bằng PAP nhúng dịch cũng như test HPV, vẫn phải lấy mẫu gửi qua các công ty ...
- Chưa có quy định về giá thu viện phí kỹ thuật VIA, VILI...
- Chưa thiết lập được hệ thống báo cáo, chuyển tuyến, theo dõi người bệnh ở các cơ sở y tế trong tỉnh.
2.4. Về cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác sàng lọc và điều trị sớm thương tổn cổ tử cung.
Thiếu trang thiết bị, dụng cụ, vật tư tiêu hao ... phục vụ sàng lọc UTCTC ở tất cả các cơ sở y tế:
+ Tuyến huyện chưa có máy áp lạnh, chưa được trang bị đầy đủ máy soi cổ tử cung.
+ Tuyến xã chưa được cung cấp hóa chất thực hiện VIA, VILI
2.5. Về nhận thức, hành vi của phụ nữ trên 21 tuổi về sàng lọc UTCTC
+ Có rất ít phụ nữ biết chính xác về thời gian sàng lọc UTCTC cũng như về các biện pháp phòng ngừa ung thư cổ tử cung.
+ Số lượng phụ nữ được sàng lọc UTCTC còn chiếm tỷ lệ rất thấp, mới chỉ có số ít phụ nữ thực hiện sàng lọc cơ hội khi đi khám bằng kỹ thuật soi CTC, Pap smear ở tuyến huyện, tuyến tỉnh; số được sàng lọc bằng VIA, VILI ở tuyến xã rất thấp, chỉ tập trung ở một số huyện thực hiện Dự án GIZ; về HPV test còn chưa được phổ biến rộng rãi...
+ Bên cạnh đó rất nhiều chị em do hiểu biết chưa đúng, chưa được tư vấn đầy đủ của y tế cơ sở, vượt tuyến khám và điều trị, ảnh hưởng tâm lý và tăng chi phí tài chính, góp phần tạo nên sự quá tải cho tuyến trên.
2.6. Về hệ thống ghi nhận thông tin, theo dõi và giám sát:
Từ trước đây cho đến hiện nay, chúng ta chưa thiết lập được hệ thống báo cáo, chuyển tuyến, theo dõi phụ nữ được sàng lọc và các trường hợp bệnh ở các cơ sở y tế trong tỉnh. Sự liên kết theo dõi ca bệnh từ tổn thương nghi ngờ cũng như việc ghi nhận bệnh nhân ung thư CTC đều chưa được đưa vào hệ thống báo cáo.
1. Mục tiêu chung:
Dự phòng, sàng lọc phát hiện sớm các tổn thương tiền UTCTC và tiếp cận điều trị sớm tại địa bàn tỉnh, giảm tỷ lệ mắc mới và tỷ lệ tử vong do ung thư cổ tử cung.
2. Mục tiêu cụ thể:
Mục tiêu 1: Nâng cao nhận thức của các cấp chính quyền và hiểu biết của cộng đồng, bao gồm cả các nhân viên y tế về UTCTC và các biện pháp dự phòng và kiểm soát ung thư cổ tử cung.
Chỉ tiêu đến 2021:
- 40% phụ nữ trong độ tuổi 21 - 65 thuộc địa bàn can thiệp có hiểu biết đúng về bệnh UTCTC và các nguyên tắc dự phòng bệnh này;
- 65% cán bộ y tế liên quan trên địa bàn can thiệp có hiểu biết đúng về bệnh UTCTC và các nguyên tắc dự phòng bệnh này.
Chỉ tiêu đến 2025:
- 80% phụ nữ trong độ tuổi 21-65 thuộc địa bàn can thiệp có hiểu biết đúng về bệnh UTCTC và các nguyên tắc dự phòng bệnh này;
- 100% cán bộ y tế liên quan trên địa bàn can thiệp có hiểu biết đúng về bệnh UTCTC và các nguyên tắc dự phòng bệnh này.
Mục tiêu 2: Nâng cao năng lực dự phòng, sàng lọc và điều trị UTCTC nhằm phát hiện sớm tổn thương tiền ung thư và ung thư, giảm tỷ lệ mắc mới UTCTC, điều trị hiệu quả các trường hợp xâm lấn UTCTC.
Chỉ tiêu đến 2021:
- Bệnh viện Phụ sản, Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh triển khai xét nghiệm tế bào học cổ tử cung bằng kỹ thuật phết lam mỏng và nhúng dịch (bao gồm cả đọc kết quả bệnh phẩm) và triển khai xét nghiệm HPV;
- 50% bệnh viện huyện, thị xã, thành phố thuộc địa bàn can thiệp triển khai được lấy bệnh phẩm xét nghiệm tế bào học cổ tử cung gửi tuyến trên và quan sát cổ tử cung với acid acetic;
- 50% bệnh viện huyện thuộc địa bàn can thiệp triển khai được kỹ thuật áp lạnh cổ tử cung;
- 50% trạm y tế xã thuộc địa bàn can thiệp triển khai quan sát cổ tử cung với acid acetic;
- 50% trạm y tế xã thuộc địa bàn can thiệp triển khai lấy bệnh phẩm xét nghiệm tế bào học cổ tử cung (hoặc HPV nếu có điều kiện) gửi tuyến trên;
- Tỷ lệ phụ nữ 30 - 54 tuổi trên địa bàn triển khai được sàng lọc UTCTC đạt 70%;
- Tối thiểu 90% các trường hợp tiền ung thư và 90% các trường hợp ung thư cổ tử cung được phát hiện, xử lý theo đúng hướng dẫn chuyên môn.
Chỉ tiêu đến 2025:
- 100% bệnh viện huyện, trung tâm y tế huyện thuộc địa bàn can thiệp triển khai được lấy bệnh phẩm xét nghiệm tế bào học cổ tử cung và quan sát cổ tử cung với acid acetic;
- 100% bệnh viện huyện, trung tâm y tế huyện thuộc địa bàn can thiệp triển khai được kỹ thuật áp lạnh cổ tử cung;
- 100% trạm y tế xã thuộc địa bàn can thiệp triển khai quan sát cổ tử cung với acid acetic;
- 100% trạm y tế xã thuộc địa bàn can thiệp triển khai lấy bệnh phẩm xét nghiệm tế bào học cổ tử cung (hoặc HPV nếu có điều kiện) gửi tuyến trên;
- Tỷ lệ phụ nữ 30 - 54 tuổi trên địa bàn triển khai được sàng lọc UTCTC đạt 80%;
- Tối thiểu 90% các trường hợp tiền ung thư và 90% các trường hợp ung thư cổ tử cung được phát hiện, xử lý theo đúng hướng dẫn chuyên môn.
Mục tiêu 3: Nâng cao năng lực và hiệu quả trong giám sát và quản lý bệnh ung thư cổ tử cung.
Chỉ tiêu đến 2021: Biểu mẫu báo cáo về sàng lọc UTCTC và điều trị tổn thương được áp dụng thí điểm tại các tuyến y tế.
Chỉ tiêu đến 2025: Hoàn thiện hệ thống sổ sách theo dõi đối tượng sàng lọc UTCTC tại các tuyến.
Đề án triển khai thí điểm tại các huyện: Yên Định, Hoằng Hóa, Hậu Lộc, Nga Sơn, Triệu Sơn, Thiệu Hóa, Nông Cống, Quảng Xương, Tĩnh Gia, Đông Sơn, Lanh Chánh và Ngọc Lặc được chia thành 2 giai đoạn:
Giai đoạn 2020-2021 thực hiện tại 4 huyện: Yên Định, Hoằng Hóa, Hậu Lộc, Nga Sơn.
Giai đoạn 2022-2025 mở rộng thêm 8 huyện: Triệu Sơn, Thiệu Hóa, Nông Cống, Quảng Xương, Tĩnh Gia, Đông Sơn, Lanh Chánh và Ngọc Lặc.
Một số thông tin cụ thể của 12 huyện triển khai Đề án:
Tổng số cán bộ làm công tác sức khỏe sinh sản tại 12 trung tâm Y tế huyện là 53 cán bộ, trong đó: Thạc sĩ/BSCKI sản 02 cán bộ; BS chuyên khoa định hướng sản 04 cán bộ; BSĐK làm công tác sản 08; YSSN 09; ĐD đại học SPK 04; NHS cao đẳng 04, NHS trung cấp 20 và khác (BSYHDP) 02 cán bộ.
Tổng số cán bộ công tác tại các trạm y tế xã của 12 huyện là 696 cán bộ; trong đó: bác sĩ định hướng sản - nhi 02 cán bộ; bác sĩ đa khoa 250; y sĩ sản - nhi 190; nữ hộ sinh đại học 01; điều dưỡng đại học chuyên ngành phụ sản 08; hộ sinh cao đẳng 02; hộ sinh trung cấp 240 và hộ sinh sơ cấp 03.
Trang thiết bị phục vụ công tác sản khoa tại BVĐK và Trung tâm Y tế huyện chưa đầy đủ và đồng bộ, mới chỉ có một số ít đơn vị có được máy soi CTC, máy đốt điện.
Bảng 2.1. Tổng hợp trang thiết bị phục vụ sàng lọc, điều trị thương tổn CTC:
TT |
Huyện |
Máy đốt điện CTC |
Máy đốt laser CTC |
Máy áp lạnh CTC |
Máy soi CTC |
1. |
Yên Định |
1 |
0 |
0 |
1 |
2. |
Hoằng Hóa |
0 |
0 |
0 |
1 |
3. |
Hậu Lộc |
0 |
1 |
0 |
1 |
4. |
Nga Sơn |
0 |
0 |
0 |
1 |
5. |
Nông Cống |
1 |
0 |
0 |
1 |
6. |
Quảng Xương |
0 |
0 |
0 |
2 |
7. |
Thiệu Hóa |
0 |
0 |
0 |
1 |
8. |
Triệu Sơn |
0 |
0 |
0 |
0 |
9. |
Tĩnh Gia |
1 |
0 |
0 |
1 |
10 |
Đông Sơn |
1 |
0 |
0 |
1 |
11. |
Ngọc Lặc |
2 |
0 |
2 |
5 |
12. |
Lang Chánh |
1 |
0 |
0 |
2 |
Tổng |
7 |
1 |
2 |
17 |
Về đối tượng sàng lọc, theo báo cáo thống kê của Chi cục Dân số và KHHGĐ, tổng số phụ nữ 30-54 tuổi của tỉnh đến năm 2018 là 645.846 người, trong đó số phụ nữ 30-54 tuổi của 12 huyện thực hiện Đề án là:
Bảng 2.2. Số phụ nữ độ tuổi 30-54 tại 12 huyện:
TT |
Đơn vị |
Dân số |
Tổng số phụ nữ 15-49 |
Số phụ nữ 15-49 có chồng |
Tổng số phụ nữ 30-54 |
1. |
Yên Định |
161,878 |
39,379 |
25,224 |
29,534 |
2. |
Hoằng Hóa |
231,890 |
56,723 |
36,743 |
42,542 |
3. |
Hậu Lộc |
181,916 |
46,282 |
28,798 |
34,712 |
4. |
Nga Sơn |
143,577 |
36,368 |
22,640 |
27,276 |
5. |
Quảng Xương |
220,756 |
58,343 |
36,693 |
43,757 |
6. |
Triệu Sơn |
220,282 |
52,514 |
34,193 |
39,386 |
7. |
Đông Sơn |
78,823 |
19,069 |
12,939 |
14,302 |
8. |
Nông Cống |
189,671 |
47,618 |
29,941 |
35,714 |
9. |
Thiệu Hóa |
164,369 |
38,320 |
25,600 |
28,740 |
10. |
Tĩnh Gia |
258,733 |
65,264 |
43,109 |
48,948 |
11. |
Ngọc Lặc |
143.486 |
37.021 |
25.652 |
25.556 |
12. |
Lang Chánh |
50.406 |
13.808 |
9.565 |
18.934 |
Tổng 12 huyện |
2.045.787 |
510.709 |
331.097 |
389.400 |
III. CÁC HOẠT ĐỘNG VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
Hoạt động thực hiện mục tiêu 1: Nâng cao nhận thức của các cấp chính quyền và hiểu biết của cộng đồng, bao gồm cả các nhân viên y tế về UTCTC và các biện pháp dự phòng và kiểm soát ung thư cổ tử cung.
Hoạt động 1.1. Tổ chức hội nghị triển khai thực hiện đề án
Hoạt động 1.2. In ấn tài liệu truyền thông.
Bộ tài liệu truyền thông mẫu về sàng lọc và điều trị UTCTC do Trung ương thiết kế sẽ được tỉnh biên tập, chỉnh sửa lại cho phù hợp và in ấn, phân phối đến các đối tượng sử dụng.
Hoạt động 1.3. Truyền thông thông qua các phương tiện thông tin đại chúng dưới nhiều hình thức (Video, tọa đàm, phổ biến kiến thức...); tổ chức mít tinh tuyên truyền về biện pháp dự phòng ung thư cổ tử cung (1 cuộc mít tinh tại/1 huyện); xây dựng các phóng sự truyền hình, đài phát thanh huyện, bản tin sức khỏe ngành y tế về các biện pháp dự phòng và kiểm soát ung thư cổ tử cung.
Hoạt động 1.4. Đào tạo, tập huấn nâng cao kiến thức và kỹ năng tư vấn về tầm quan trọng của dự phòng và sàng lọc UTCTC.
- Tập huấn cho y tế thôn bản, hội phụ nữ, các tổ chức đoàn thể tại xã, thôn/bản.
- Tập huấn cho cán bộ tuyến huyện và xã.
Các hoạt động thực hiện mục tiêu 2: Nâng cao năng lực dự phòng, sàng lọc và điều trị UTCTC nhằm phát hiện sớm tổn thương tiền ung thư và ung thư, giảm tỷ lệ mắc mới UTCTC, điều trị hiệu quả các trường hợp tiền UTCTC
Hoạt động 2.1. Đào tạo về kỹ thuật Quan sát CTC với axit axetic (VIA) và lấy bệnh phẩm gửi tuyến trên cho cán bộ y tế huyện/xã.
Hoạt động 2.2. Đào tạo về kỹ thuật soi CTC và kỹ thuật áp lạnh điều trị thương tổn CTC cho cán bộ y tế tỉnh/huyện.
Hoạt động 2.3. Đào tạo kỹ thuật LEEP, khoét chóp cho bác sỹ BVPS và TB học cho Bs Trung tâm KSBT.
Hoạt động 2.4. Tổ chức định kỳ sàng lọc UTCTC cho phụ nữ tuổi 30-54.
- Năm 2020 triển khai trên 50% số xã của 4 huyện Hoằng Hóa, Hậu Lộc, Yên Định và Nga Sơn.
- Năm 2021 triển khai trên 50% số xã còn lại của 4 huyện trên.
- Năm 2022-2025: căn cứ vào nguồn lực, tổ chức sàng lọc cho phụ nữ tuổi 30-54 tại 8 huyện: Triệu Sơn, Thiệu Hóa, Nông Cống, Quảng Xương, Tĩnh Gia, Đông Sơn, Lang Chánh và Ngọc Lặc.
Để đạt mục tiêu 70% đối tượng được thực hiện sàng lọc trong giai đoạn 2020-2021 sẽ tổ chức khám sàng lọc cho 50% số phụ nữ trên địa bàn bằng kỹ thuật VIA, tuyên truyền vận động đối tượng tự chi trả cho 10% sàng lọc bằng PAP smear, 5% sàng lọc kỹ thuật cao (PAP nhúng dịch hoặc HPV test), khoảng 5% số phụ nữ thực hiện sàng lọc bằng soi CTC (do BHYT chi trả).
Hoạt động 2.5. Điều trị bằng áp lạnh cổ tử cung cho các phụ nữ có kết quả VIA dương tính: khoảng 5% số phụ nữ được khám sàng lọc có kết quả VIA dương tính sẽ được điều trị bằng áp lạnh do đối tượng tự chi trả (Tỷ lệ dương tính trong số được xét nghiệm là khoảng 3-5% đối với VIA và tế bào học, 4-10% đối với HPV, trung bình là 5%), tương đương khoảng 15.250 người.
Hoạt động 2.6. Hỗ trợ trang thiết bị cho các cơ sở sàng lọc và điều trị:
- Trang bị bổ sung đủ 02 máy soi CTC cho mỗi huyện thực hiện Đề án (01 cho bệnh viện đa khoa và 01 cho TTYT huyện)
- Trang bị bổ sung đủ 02 máy áp lạnh cho mỗi huyện thực hiện Đề án (01 cho BVĐK và 01 cho TTYT huyện) bằng nguồn ngân sách. Giai đoạn 2020-2021 trang bị bổ sung 4 huyện Hoằng Hóa, Hậu Lộc, Yên Định, Nga Sơn mỗi huyện 01 máy soi (trung bình đã có 01 máy/huyện) và 02 máy áp lạnh/huyện.
- Liên kết trang bị máy chiết tách tế bào để làm PAP nhúng dịch tại Trung tâm KSBT tỉnh (nguồn xã hội hóa).
Các hoạt động thực hiện mục tiêu 3: Nâng cao năng lực và hiệu quả trong giám sát và quản lý bệnh UTCTC.
Hoạt động 3.1. Hỗ trợ các địa phương thống kê, báo cáo (tổ chức tập huấn hướng dẫn cán bộ tuyến huyện trong thống kê báo cáo).
Hoạt động 3.2. Hội nghị, hội thảo:
Tổ chức các hội thảo sơ kết, tổng kết, chia sẻ thông tin, tăng cường phối hợp giữa các đơn vị, tổ chức liên quan.
Hoạt động 3.3. Giám sát chất lượng chuyên môn của tuyến huyện, xã:
- Tuyến huyện: tất cả các huyện mỗi quý giám sát 1 lần
- Tuyến xã: giám sát tất cả các xã của 4 huyện thí điểm mỗi quý 1 lần
Hoạt động 3.4. Tham quan học tập, chia sẻ kinh nghiệm trong nước:
- Tổ chức đi học tập chia sẻ kinh nghiệm giữa các tỉnh thực hiện đề án.
Hoạt động 3.5. Viết báo cáo Đề án ghi chép lại kinh nghiệm thực hiện và phổ biến cho các địa phương khác trong tỉnh.
2.1. Nhóm giải pháp về chính sách, đảm bảo tài chính
- Địa phương cần ưu tiên phân bổ chi ngân sách cho việc triển khai công tác dự phòng và kiểm soát ung thư cổ tử cung.
- Thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, các đoàn thể, tổ chức chính trị xã hội tại địa phương tuyên truyền vận động tạo nguồn lực và tạo môi trường xã hội thuận lợi cho công tác dự phòng và kiểm soát UTCTC, để nhóm dân số có khả năng nhận thức đầy đủ, tự chi trả kinh phí tham gia dự phòng, sàng lọc và điều trị sớm thương tổn tiền UTCTC bằng những kỹ thuật cao.
- Vận động các tổ chức, các nhà tài trợ, các đối tác hỗ trợ nguồn lực và kỹ thuật cho công tác dự phòng và kiểm soát UTCTC, cụ thể như hỗ trợ tổ chức khám sàng lọc, trang bị máy chiết tách tế bào thực hiện sàng lọc bằng PAP nhúng dịch ...
2.2. Nhóm giải pháp về truyền thông giáo dục sức khỏe, nâng cao nhận thức, thái độ và thay đổi hành vi
- Xây dựng, hoàn thiện các tài liệu truyền thông, giáo dục sức khỏe cho cán bộ y tế và cộng đồng, chú trọng nhóm đích là phụ nữ trong độ tuổi 30 - 54 tuổi.
- Cải tiến nội dung, đa dạng hóa các hình thức và hoạt động truyền thông trên các phương tiện truyền thông đại chúng tại địa phương. Đặc biệt chú trọng tới truyền thông thay đổi hành vi thông qua đội ngũ truyền thông viên trực tiếp tại cộng đồng.
- Phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức chính trị, xã hội, nghề nghiệp tại địa phương nhằm đa dạng hóa các loại hình truyền thông đến nhóm đối tượng ưu tiên.
- Đào tạo kỹ năng truyền thông trực tiếp cho đội ngũ người cung cấp dịch vụ ở các tuyến và truyền thông viên tại cộng đồng. Kết hợp giữa truyền thông tại cộng đồng và truyền thông tại các cơ sở cung cấp dịch vụ.
2.3. Nhóm giải pháp về đào tạo, nâng cao năng lực
- Tổ chức đào tạo và đào tạo liên tục (ngắn ngày) cho cán bộ y tế về triển khai các biện pháp dự phòng cấp 1, 2 và 3, ưu tiên đào tạo cán bộ theo kíp công việc, đáp ứng yêu cầu sàng lọc và điều trị tổn thương tiền UTCTC, chú trọng triển khai các hoạt động ngay sau đào tạo, tập huấn.
- Trên cơ sở các thông tin về kiến thức, nhận thức và nhu cầu trong lĩnh vực dự phòng và kiểm soát UTCTC được thu thập, tổ chức đào tạo, tập huấn cán bộ y tế để họ có thể cung cấp thông tin phù hợp và hỗ trợ cho khách hàng, giúp đảm bảo sự tham gia với số lượng lớn và tuân thủ chế độ điều trị và theo dõi.
- Đào tạo cán bộ quản lý, cán bộ giám sát, nhân viên phòng xét nghiệm, cán bộ bảo trì trang thiết bị dụng cụ về tham gia hoạt động dự phòng và kiểm soát UTCTC.
- Tăng cường đào tạo chuyên sâu về tế bào học/mô bệnh học/soi cổ tử cung; tăng cường sự có sẵn dịch vụ tại tuyến tỉnh và huyện, nhằm đủ khả năng cung cấp dịch vụ cho các bệnh nhân chuyển tuyến.
2.4. Nhóm giải pháp về đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị
- Nâng cấp cơ sở vật chất, bổ sung đồng bộ trang thiết bị, thuốc, sinh phẩm thực hiện sàng lọc VIA tại y tế xã.
- Cung cấp trang thiết bị cần thiết, kết hợp với đào tạo cán bộ cho các trung tâm y tế, bệnh viện đa khoa huyện để có đủ khả năng cung cấp dịch vụ điều trị thương tổn CTC, thực hiện dự phòng cấp 2.
- Đầu tư, nâng cấp và phát triển các cơ sở khám chữa bệnh chuyên ngành sản phụ khoa của tuyến tỉnh nhằm đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh, chăm sóc giảm nhẹ người bệnh ung thư cổ tử cung.
2.5. Nhóm giải pháp kỹ thuật, khoa học và công nghệ
- Cập nhật và tuân thủ Hướng dẫn quốc gia về dự phòng và kiểm soát ung thư cổ tử cung theo quy định, hướng dẫn của Bộ Y tế tại Quyết định số 2402/QĐ-BYT ngày 10/6/2019 việc phê duyệt tài liệu “Hướng dẫn dự phòng và kiểm soát ung thư cổ tử cung”.
- Thực hiện khảo sát cộng đồng vào đầu, giữa và cuối kỳ, tập trung vào nhóm đích để có được thông tin về kiến thức, thái độ và thực hành (KAP) trong lĩnh vực dự phòng và kiểm soát UTCTC.
- Tăng cường triển khai cung cấp dịch vụ tiêm vắc-xin HPV tại tất cả các TTYT huyện dưới dạng thu phí dựa trên chương trình tiêm chủng sẵn có để tận dụng nguồn nhân lực cũng như trang thiết bị như dây chuyền lạnh bảo quản vắc-xin HPV đảm bảo người dân dễ tiếp cận và đảm bảo an toàn tiêm chủng.
- Triển khai thực hiện chương trình sàng lọc tùy theo sự sẵn có của các test sàng lọc và năng lực của các cơ sở y tế, bao gồm các phương pháp quan sát cổ tử cung với acid acetic (VIA); tế bào cổ tử cung (cổ điển hoặc tế bào nhúng dịch); Tăng cường ứng dụng xét nghiệm HPV, bao gồm xét nghiệm định typ HPV 16, 18 và các typ HPV khác; phối hợp với xét nghiệm tế bào cổ tử cung hoặc VIA. Độ tuổi và tần suất sàng lọc: phụ nữ 21 - 65 đã có quan hệ tình dục, ưu tiên nhóm đích là các phụ nữ trong độ tuổi 30 - 54.
- Lồng ghép các hoạt động giải pháp sàng lọc và điều trị tiền UTCTC với các chương trình dọc khác, đặc biệt là làm mẹ an toàn, phòng chống nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục, HIV/AIDS, phòng chống ung thư, phòng chống các bệnh không lây nhiễm... để tăng hiệu quả và giảm chi phí.
- Nghiên cứu, áp dụng khoa học, công nghệ, tăng cường hợp tác quốc tế trong dự phòng và kiểm soát UTCTC, đồng thời đánh giá hiệu quả của các mô hình can thiệp nhằm rút kinh nghiệm cho việc nhân rộng.
- Nâng cao chất lượng điều trị ung thư cổ tử cung, xây dựng hệ thống chuyển tuyến phù hợp. Các cơ sở y tế tuyến tỉnh có kế hoạch kết nối nhằm giảm thiểu sự tiêu tốn nguồn lực và thống nhất các tiêu chuẩn điều trị.
- Phát hiện sớm và điều trị ung thư xâm lấn, triển khai các dịch vụ chăm sóc giảm nhẹ, kiểm soát cơn đau, chăm sóc cuối đời và hỗ trợ tâm lý cho bệnh nhân ung thư cổ tử cung giai đoạn nặng và người nhà bệnh nhân.
2.6. Nhóm giải pháp hệ thống ghi nhận thông tin, theo dõi và giám sát
- Củng cố và nâng cao chất lượng hệ thống ghi nhận thông tin về ung thư cổ tử cung, bao gồm ghi nhận sàng lọc và ghi nhận ung thư để theo dõi, quản lý, xây dựng chương trình.
- Áp dụng (hoặc xây dựng) bộ chỉ số, công cụ theo dõi, đánh giá về dự phòng và kiểm soát UTCTC, huấn luyện/đào tạo cho đội ngũ làm công tác thống kê, báo cáo nhằm nâng cao chất lượng báo cáo.
- Tăng cường và nâng cao chất lượng theo dõi và giám sát, bao gồm cả giám sát lồng ghép và hỗ trợ sau đào tạo trong triển khai trên diện rộng, triển khai trao đổi thông tin 2 chiều, đặc biệt là tuyến trên - tuyến dưới. Đảm bảo việc theo dõi chương trình, kiểm tra độ bao phủ, hiệu quả và tác động của chương.
1. Dự kiến kinh phí thực hiện Đề án giai đoạn 2020 - 2021:
- Nguồn ngân sách sự nghiệp của tỉnh.
- Nguồn chương trình mục tiêu Y tế - Dân số của Trung ương.
- Nguồn từ các chương trình, dự án khác của chính phủ.
- Nguồn xã hội hóa:
+ Truyền thông, tư vấn để người dân hiểu, các đối tượng có khả năng tự nguyện chi trả cho tiêm vacxin HPV dự phòng cấp 1 và các test sàng lọc có giá trị cao như PAP nhúng dịch, HPV ADN.
+ Kêu gọi các tổ chức, các doanh nghiệp ủng hộ thực hiện.
- Nguồn BHYT.
- Các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
2. Tổng kinh phí giai đoạn 2020-2021:
Tổng kinh phí là 17.690.370.000đ
- Năm 2020: 9.520.270.000 đồng.
Trong đó nguồn Ngân sách địa phương: 1.781.770.000đ
- Năm 2021: 8.170.100.000 đồng.
Trong đó nguồn Ngân sách địa phương: 681.600.000đ
(Có phụ lục chi tiết về Dự toán kinh phí kèm theo)
3. Dự kiến kinh phí thực hiện Đề án giai đoạn 2022 - 2025:
Căn cứ vào kết quả thực hiện Đề án giai đoạn 2020 - 2022, thực trạng quá trình tổ chức thí điểm sàng lọc phát hiện sớm và xử lý điều trị ung thư cổ tử cung tại 4 huyện và tình hình phát triển kinh tế xã hội, tiếp tục triển khai các hoạt động trên 6 xã còn lại, dự kiến kinh phí khoảng 25.000.000.000đ
4. Giải pháp huy động kinh phí:
a) Huy động nguồn kinh phí từ nguồn thuộc chương mục tiêu Y tế - Dân số của Trung ương, nguồn từ các chương trình, dự án khác của chính phủ, nguồn xã hội hóa, nguồn BHYT
b) Bố trí nguồn ngân sách địa phương chi cho các hoạt động truyền thông, đào tạo, trang thiết bị, hỗ trợ tổ chức sàng lọc, hệ thống báo cáo.
c) Huy động nguồn vốn từ các nhà tài trợ như tổ chức phi chính phủ, các doanh nghiệp.
1. Sở Y tế
- Chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đơn vị, địa phương liên quan tổ chức thực hiện các nội dung của đề án này.
- Phối hợp với Sở Tài chính xây dựng Kế hoạch cụ thể triển khai thực hiện và dự toán kinh phí phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương trình Chủ tịch UBND tỉnh.
- Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, đánh giá, tổng kết việc thực hiện các nội dung của Đề án; định kỳ báo cáo tiến độ thực hiện Đề án cho Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Y tế và các cơ quan liên quan.
- Chỉ đạo các đơn vị y tế trên địa bàn triển khai thực hiện tốt các nội dung:
a) Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Thanh Hóa
- Dự thảo Đề án cấp tỉnh báo cáo Sở Y tế, Sở Tài chính trình UBND/HĐND tỉnh phê duyệt, bố trí kinh phí thực hiện Đề án.
- Tổ chức thực hiện Đề án, kiểm tra, giám sát, báo cáo theo quy định.
- Phối hợp với Đài phát thanh truyền hình, cơ quan truyền thông đại chúng tổ chức tuyên truyền về ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác sàng lọc UTCTC, hiệu quả kinh tế xã hội...
b) Bệnh viện Phụ sản Thanh Hóa:
- Phối hợp với Trung tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh tập huấn khám sàng lọc và xử trí sau sàng lọc.
- Triển khai công tác sàng lọc và xử trí sau sàng lọc.
c) Trung tâm y tế huyện/BVĐK huyện:
- Phối hợp triển khai các đợt truyền thông.
- Chỉ đạo các trạm y tế xã, thị trấn tổ chức triển khai công tác sàng lọc tại địa phương.
- Trực tiếp tham gia các đợt khám sàng lọc, tiếp nhận các trường hợp được chuyển đến để có xử trí phù hợp.
- Tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
d) Trạm Y tế xã, thị trấn:
- Triển khai công tác sàng lọc, chuyển tuyến các trường hợp dương tính lên tuyến cao hơn để có xử trí phù hợp.
- Tiếp nhận các trường hợp đã được xử trí sau sàng lọc để theo dõi, quản lý.
- Thực hiện chế độ báo cáo theo qui định.
e) Hệ thống cơ sở y tế tư nhân
Triển khai công tác sàng lọc và xử trí theo đúng phạm vi hành nghề.
2. Sở Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế tham mưu trình UBND/HĐND tỉnh bố trí nguồn kinh phí từ ngân sách của tỉnh hàng năm để triển khai đề án;
- Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc sử dụng kinh phí đúng theo Luật Ngân sách nhà nước và các quy định hiện hành.
3. Sở Giáo dục và Đào tạo:
Phối hợp với ngành y tế tăng cường tổ chức các hoạt động truyền thông, giáo dục sức khỏe cho nhóm đối tượng là học sinh trung học cơ sở và trung học phổ thông các kiến thức về phòng, chống bệnh UTCTC.
4. Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Báo Thanh Hóa, Đài Phát thanh và Truyền hình Thanh Hóa:
Tích cực phối hợp với Sở Y tế trong việc tổ chức các hoạt động thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục sức khỏe về dự phòng và kiểm soát UTCTC.
5. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Thanh Hóa và các Đoàn thể chính trị - xã hội:
Phối hợp chặt chẽ với Sở Y tế trong công tác truyền thông vận động đến lãnh đạo Đảng, chính quyền, đoàn thể các cấp, người có uy tín trong cộng đồng nhằm tăng cường sự ủng hộ cho công tác dự phòng và kiểm soát UTCTC, đồng thời tích cực tham gia công tác truyền thông - giáo dục nhằm nâng cao nhận thức, thái độ và hành vi của người dân về dự phòng và kiểm soát UTCTC.
6. Hội liên hiệp phụ nữ tỉnh Thanh Hóa
- Phối hợp với Trung tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh triển khai các hoạt động khám, sàng lọc, tầm soát, phát hiện sớm ung thư cổ tử cung và các bệnh phụ nữ.
- Phối hợp tăng cường, phổ biến các hoạt động truyền thông - giáo dục nhằm nâng cao nhận thức, thái độ và hành vi về dự phòng và kiểm soát UTCTC.
7. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Chỉ đạo Trung tâm Y tế, Bệnh viện đa khoa các huyện/thị xã/thành phố trực thuộc và các cơ quan, đơn vị tại địa phương quản lý, tổ chức triển khai thực hiện các nội dung của Đề án này.
- Bố trí đủ ngân sách, nhân lực, cơ sở vật chất để triển khai thực hiện Kế hoạch tại địa phương.
UTCTC gây tử vong cao, đặc biệt là ở giai đoạn muộn, nhưng nếu phát hiện sớm tổn thương tiền UTCTC và UTCTC giai đoạn sớm thì hiệu quả điều trị sẽ rất cao. Nếu tính theo tỷ lệ mắc mới là 13,6/100.000, khi triển khai thực hiện sàng lọc cho 276.000 đối tượng phụ nữ tại 4 huyện thí điểm (80% của 344.910 người), như vậy đã tránh được khoảng 37 trường hợp mắc mới UTCTC/năm; quan trọng hơn là nâng cao được nhận thức của người dân về ý nghĩa của việc sàng lọc, từ đó các chị em phụ nữ trong độ tuổi và các thế hệ kế tiếp sẽ tự giác chủ động tìm kiếm, tham gia sàng lọc, phát hiện và điều trị sớm các thương tổn tiền UTCTC, giảm tỷ lệ mắc mới UTCTC tại địa phương một cách bền vững.
Với đội ngũ cán bộ y tế các tuyến hiện nay, nếu được nâng cao năng lực và đầu tư trang thiết bị phù hợp sẽ đáp ứng được nhu cầu phục vụ chị em phụ nữ tỉnh nhà được khám sàng lọc tại chỗ, được phát hiện và điều trị kịp thời các tổn thương, giảm tỷ lệ mắc mới, giảm gánh nặng bệnh tật, nâng cao chất lượng cuộc sống, đồng thời tiết kiệm chi phí cho gia đình, cộng đồng, giảm chi phí kinh tế - xã hội cho việc đi khám bệnh tại trung ương, giảm tỷ lệ tử vong do ung thư cổ tử cung.
Việc tổ chức triển khai Đề án cấp tỉnh về sàng lọc, chẩn đoán và điều trị tổn thương tiền ung thư để dự phòng thứ cấp UTCTC là thực sự cần thiết. Đề án được thực hiện sẽ nâng cao kiến thức của lãnh đạo các ban ngành, đoàn thể các cấp, cán bộ y tế, cộng đồng người dân nói chung, nâng cao năng lực thực hiện khám sàng lọc và điều trị thương tổn tiền UTCTC của đội ngũ cán bộ thực hiện công tác chăm sóc SKSS trong hệ thống y tế các tuyến tỉnh, huyện, xã, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh phục vụ nhân dân./.
BẢNG KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG
(Ban hành kèm theo Đề án Thí điểm
sàng lọc Ung thư cổ tử cung trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2019-2025)
Hoạt động |
Kết quả mong đợi |
Cấp thực hiện |
Thời gian |
Nguồn kinh phí |
|||||||||
Trung ương |
Địa phương |
2020-2021 |
2022-2025 |
CTMT DS-YT |
NSĐP |
Đối tác |
Xã hội hóa |
||||||
MT 1. Nâng cao nhận thức của các cấp chính quyền và hiểu biết của cộng đồng tại các huyện thực hiện đề án thí điểm, bao gồm cả các nhân viên y tế về UTCTC và các biện pháp dự phòng và kiểm soát UTCTC |
|||||||||||||
Hoạt động 1.1 Tổ chức hội nghị triển khai thực hiện đề án |
- Hội nghị cấp tỉnh triển khai thực hiện Đề án được tổ chức. |
|
X |
X |
|
|
X |
|
|
||||
Hoạt động 1.2 In ấn tài liệu truyền thông |
- Tài liệu truyền thông được chỉnh sửa cho phù hợp và in ấn, cấp phát đến đối tượng. |
|
X |
X |
X |
|
X |
|
|
||||
Hoạt động 1.3 Truyền thông thông qua các phương tiện thông tin đại chúng |
- 1 cuộc mít tinh tại/1 huyện. - Xây dựng các phóng sự truyền hình, đài phát thanh huyện, bản tin sức khỏe ngành y tế về các biện pháp dự phòng và kiểm soát UTCTC. |
X |
X |
X |
X |
|
X |
|
|
||||
Hoạt động 1.4 Đào tạo, tập huấn kiến thức, kỹ năng tư vấn dự phòng và sàng lọc UTCTC. |
- Tập huấn cho y tế thôn bản, hội phụ nữ, các tổ chức đoàn thể tại xã, thôn/bản. |
|
X |
X |
X |
|
X |
|
|
||||
- Tập huấn cho cán bộ tuyến huyện và xã. |
|
X |
X |
X |
|
X |
|
|
|||||
MT 2. Nâng cao năng lực, triển khai thực hiện các hoạt động dự phòng, sàng lọc và điều trị UTCTC nhằm phát hiện sớm tổn thương tiền ung thư và ung thư, giảm tỷ lệ mắc mới UTCTC, điều trị hiệu quả các trường hợp tiền UTCTC. |
|||||||||||||
Hoạt động 2.1 Đào tạo kỹ thuật Quan sát CTC với axit axetic và lấy bệnh phẩm cho cán bộ y tế huyện/xã. |
100% Cán bộ y tế tuyến huyện, xã thực hiện dịch vụ CSSKSS được đào tạo |
X |
|
X |
X |
X |
|
X |
|
||||
Hoạt động 2.2 Đào tạo về kỹ thuật soi CTC và kỹ thuật áp lạnh điều trị thương tổn CTC cho cán bộ y tế tỉnh/huyện |
- 100% cán bộ y tế tuyến tỉnh, huyện thực hiện dịch vụ CSSKSS được đào tạo |
X |
X |
X |
|
X |
|
X |
|
||||
Hoạt động 2.3 Đào tạo kỹ thuật LEEP, khoét chóp, TB học cho cán bộ y tế tuyến tỉnh (Bệnh viện Phụ sản và Trung tâm KSBT). |
- Kỹ thuật LEEP, khoét chóp cho 2 BS Bệnh viện Phụ sản
|
X |
X |
X |
|
X |
X |
|
|
||||
- Đào tạo kỹ thuật Tế bào học cho 2 Bs Trung tâm KSBT |
X |
X |
X |
|
X |
X |
|
|
|||||
Hoạt động 2.4 Tổ chức định kỳ sàng lọc UTCTC cho phụ nữ tuổi 30-54 trên địa bàn triển khai Đề án. |
- Năm 2020 triển khai trên 50% số xã của 4 huyện Hoằng Hóa, Hậu Lộc, Yên Định và Nga Sơn. |
|
X |
X |
X |
|
|
|
X |
||||
- Năm 2021 triển khai trên 50% số xã còn lại của 4 huyện trên. |
|
X |
X |
X |
|
|
|
X |
|||||
- Năm 2022-2025: căn cứ vào nguồn lực, tổ chức sàng lọc cho phụ nữ tuổi 30-54 tại 8 huyện: Triệu Sơn, Thiệu Hóa, Nông Cống, Quảng Xương, Tĩnh Gia, Đông Sơn, Ngọc Lặc và Lang Chánh. |
|
X |
X |
X |
|
|
|
X |
|||||
Hoạt động 2.5 Điều trị bằng áp lạnh cổ tử cung cho các phụ nữ có kết quả VIA dương tính |
- Khoảng 5% số phụ nữ được khám sàng lọc có kết quả VIA dương tính sẽ được điều trị bằng áp lạnh do đối tượng tự chi trả, tương đương khoảng 15.250 người |
|
X |
X |
X |
|
X |
|
|
||||
Hoạt động 2.6: Hỗ trợ trang thiết bị, vật tư tiêu hao cho các cơ sở sàng lọc và điều trị |
Các trang thiết bị như máy soi CTC, máy áp lạnh được trang bị cho các bệnh viện huyện/TTYT huyện |
|
X |
X |
X |
|
X |
|
|
||||
Máy chiết tách tế bào được trang bị cho tuyến tỉnh |
|
X |
X |
|
|
|
|
X |
|||||
MT 3. Nâng cao năng lực và hiệu quả trong giám sát và quản lý bệnh UTCTC |
|||||||||||||
Hoạt động 3.1 Hỗ trợ các địa phương thống kê, báo cáo (tổ chức tập huấn hướng dẫn cán bộ tuyến tỉnh, huyện trong thống kê báo cáo |
Hoạt động 3.1 - 100% cán bộ phụ trách công tác thống kê báo cáo tuyến tỉnh, huyện được hỗ trợ |
X |
X |
X |
X |
X |
X |
|
|
||||
Hoạt động 3.2 Hội nghị, hội thảo: |
Tổ chức các hội thảo sơ kết, tổng kết, chia sẻ thông tin, tăng cường phối hợp giữa các đơn vị, tổ chức liên quan. |
X |
X |
X |
X |
X |
X |
|
|
||||
Hoạt động 3.3 Giám sát chất lượng chuyên môn của tuyến huyện, xã: |
- Tuyến huyện: tất cả các huyện mỗi quý giám sát 1 lần - Tuyến xã: giám sát tất cả các xã của 4 huyện thí điểm mỗi quý 1 lần |
|
X |
X |
X |
|
X |
|
|
||||
Hoạt động 3.4 Tham quan học tập, chia sẻ kinh nghiệm trong nước: |
- Tổ chức đi học tập chia sẻ kinh nghiệm giữa các tỉnh thực hiện đề án. |
|
X |
X |
X |
|
X |
|
|
||||
Hoạt động 3.5 Viết báo cáo Đề án |
- Ghi chép lại kinh nghiệm thực hiện và phổ biến cho các địa phương khác trong tỉnh. |
|
X |
X |
X |
|
X |
|
|
||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN THÍ ĐIỂM SÀNG LỌC PHÁT HIỆN SỚM VÀ XỬ TRÍ UNG
THƯ CỔ TỬ CUNG TẠI THANH HÓA GIAI ĐOẠN 2020 - 2021
(Ban hành kèm theo Đề án Thí điểm
sàng lọc ung thư cổ tử cung trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2019-2025)
Đơn vị tính: 1.000 đồng
TT |
Nội dung |
Năm 2020 |
Năm 2021 |
Tổng 2020 - 2021 |
||||
BHYT |
Xã hội hóa |
KP Địa phương |
BHYT |
Xã hội hóa |
KP Địa phương |
|||
|
|
442,250 |
7,296,250 |
1,781,770 |
442,250 |
7,046,250 |
681,600 |
17,690,370 |
I. Mục tiêu 1: Nâng cao nhận thức của các cấp chính quyền, hiểu biết của cộng đồng, bao gồm cả các nhân viên y tế về UTCTC và các biện pháp dự phòng và kiểm soát UTCTC |
|
|
586,560 |
|
|
319,760 |
906,320 |
|
1.1 |
Tổ chức Hội nghị triển khai trong toàn tỉnh về thực hiện Đề án Sàng lọc UTCTC |
|
|
6,700 |
|
|
|
6,700 |
1.2 |
In ấn các loại tài liệu truyền thông (tờ rơi, áp phích, băng zon tuyên truyền) |
|
|
182,100 |
|
|
|
182,100 |
1.3 |
Tổ chức mít tinh tuyên truyền về biện pháp dự phòng UTCTC (2 cuộc mít tinh tại 2 huyện) |
|
|
78,000 |
|
|
|
78,000 |
1.4 |
Xây dựng các phóng sự truyền hình, bản tin sức khỏe ngành y tế về các biện pháp dự phòng và kiểm soát UTCTC (Xây dựng 2 phóng sự trên đài truyền hình, đài phát thanh của các huyện; 2 số (loại 12 trang/số) của bản tin sức khỏe ngành y tế) |
|
|
114,000 |
|
|
114,000 |
228,000 |
1.5 |
Tập huấn về tầm quan trọng của dự phòng và sàng lọc UTCTC |
|
|
205,760 |
|
|
205,760 |
411,520 |
1.5.1 |
Tập huấn cho y tế thôn bản, hội phụ nữ, các tổ chức đoàn thể tại xã, thôn/bản (40 học viên/lớp x 3 lớp/huyện/năm x 4 huyện) |
|
|
184,320 |
|
|
184,320 |
368,640 |
1.5.2 |
Tập huấn cho cán bộ tuyến huyện và xã (40 học viên/lớp x 1 lớp/huyện x 4 huyện) |
|
|
21,440 |
|
|
21,440 |
42,880 |
II. Mục tiêu 2. Nâng cao năng lực dự phòng, sàng lọc và điều trị tổn thương tiền UTCTC nhằm phát hiện sớm, giảm tỷ lệ mắc mới, điều trị hiệu quả các trường hợp tiền UTCTC |
442,250 |
7,296,250 |
857,720 |
442,250 |
7,046,250 |
37,720 |
16,122,440 |
|
2.1 |
Đào tạo về kỹ thuật Quan sát CTC với axit axetic và lấy bệnh phẩm gửi tuyến trên cho cán bộ y tế huyện/ xã |
|
|
37,720 |
|
|
37,720 |
75,440 |
2.2 |
Cử cán bộ đào tạo kỹ thuật soi CTC tại Trung ương (02 cán bộ/BV, 01 cán bộ/TT) và kỹ thuật áp lạnh cổ tử cung (02 cán bộ/BV, 01 cán bộ/TT). Tổng 32 cán bộ/4 huyện |
|
|
200,000 |
|
|
|
200,000 |
2.3 |
Tổ chức khám sàng lọc UTCTC cho phụ nữ tuổi 30-54 (70% Phụ nữ độ tuổi 30-54 ở 50% xã của 4 huyện thí điểm sẽ được khám sàng lọc/năm) |
442,250 |
6,786,250 |
|
442,250 |
6,786,250 |
|
14,457,000 |
2.4 |
Điều trị bằng áp lạnh cho khoảng 4.000 phụ nữ có kết quả VIA dương tính (trong 2 năm) |
|
260,000 |
|
|
260,000 |
|
520,000 |
|
2,000 người x 130,000 đồng/người |
|
260,000 |
|
|
260,000 |
|
520,000 |
2.5 |
Hỗ trợ trang thiết bị (máy soi CTC, áp lạnh cho tuyến huyện, máy chiết tách tế bào cho tuyến tỉnh) |
|
250,000 |
620,000 |
|
|
|
870,000 |
III. Mục tiêu 3. Nâng cao năng lực và hiệu quả trong giám sát và quản lý bệnh UTCTC |
|
337,490 |
|
|
|
324,120 |
661,610 |
|
3.1 |
Hướng dẫn biểu mẫu báo cáo thống kê về sàng lọc và điều trị tổn thương CTC cho cán bộ tuyến huyện |
|
|
6,670 |
|
|
|
6,670 |
3.2 |
Tổ chức Hội nghị sơ kết trong toàn tỉnh về thực hiện Đề án Sàng lọc UTCTC |
|
|
6,700 |
|
|
|
6,700 |
3.3 |
Kiểm tra, giám sát hỗ trợ triển khai các hoạt động |
|
|
274,120 |
|
|
274,120 |
548,240 |
3.4 |
Học tập, chia sẻ kinh nghiệm giữa các tỉnh triển khai đề án |
|
|
50,000 |
|
|
50,000 |
100,000 |
3.5 |
Hoạt động khác: |
|
|
|
|
|
|
|
Tổng kinh phí 2020-2021 = 17,690,370 Mười bảy tỷ sáu trăm chín mươi triệu ba trăm bảy mươi nghìn đồng
năm 2020: |
9,520,270 |
năm 2021: |
8,170,100 |
Ngân sách địa phương: |
2,463,370 |
|
|
năm 2020: |
1.781,770 |
năm 2021: |
681,600 |
Bảo hiểm Y tế: |
884,500 |
|
|
năm 2020: |
442,250 |
năm 2021: |
442,250 |
Xã hội hóa: |
14,342,500 |
|
|
năm 2020: |
7,296,250 |
năm 2021: |
7,046,250 |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây