Quyết định 494/QĐ-UBND.ĐTXD năm 2013 phê duyệt Quy hoạch quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn đến năm 2020
Quyết định 494/QĐ-UBND.ĐTXD năm 2013 phê duyệt Quy hoạch quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn đến năm 2020
Số hiệu: | 494/QĐ-UBND.ĐTXD | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Nghệ An | Người ký: | Hồ Đức Phớc |
Ngày ban hành: | 04/02/2013 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 494/QĐ-UBND.ĐTXD |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Nghệ An |
Người ký: | Hồ Đức Phớc |
Ngày ban hành: | 04/02/2013 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
UỶ BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 494/QĐ-UBND.ĐTXD |
Nghệ An, ngày 04 tháng 02 năm 2013 |
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN, GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND-UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26/11/2003; Luật Quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12 ngày 17/6/2009; Luật Bảo vệ môi trường số 52/2005/QH11 ngày 12/12/2005;
Căn cứ Nghị định số 08/2005/NĐ/CP ngày 24/01/2005 của Chính phủ về Quy hoạch xây dựng; Nghị định số 37/2010/NĐ.CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị và Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 09/4/2007 của Chính phủ về quản lý chất thải rắn;
Căn cứ Quyết định số 2149/QĐ-TTg ngày 17/12/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050; Quyết định số 798/QĐ - TTg ngày 25/5/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình đầu tư xử lý chất thải rắn giai đoạn 2011 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 24/2012/QĐ-UBND ngày 29/3/2012 của UBND tỉnh Nghệ An về việc ban hành Quy định quản lý chất thải rắn thông thường trên địa bàn tỉnh Nghệ An; Quyết định số 5042/QĐ-UBND.ĐTXD ngày 27/12/2012 về việc phê duyệt Đề án tổng thể xử lý chất thải rắn y tế nguy hại trên địa bàn tỉnh Nghệ An, giai đoạn 2012 - 2020, có tính đến 2025;
Xét đề nghị của Sở Xây dựng tại Văn bản thẩm định số 50/SXD-HTKT ngày 11/01/2013 về việc xin thẩm định đồ án quy hoạch quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn đến 2020,
QUYẾT ĐỊNH:
1. Tên đồ án quy hoạch: Quy hoạch quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Nghệ An, giai đoạn đến năm 2020.
2. Chủ đầu tư: Sở Xây dựng Nghệ An.
3. Phạm vi, đối tượng và niên hạn quy hoạch
- Phạm vi nghiên cứu: Địa bàn toàn tỉnh Nghệ An.
- Đối tượng quy hoạch:
+ CTR sinh hoạt đô thị và điểm dân cư nông thôn;
+ CTR công nghiệp của KCN, cụm CN, xí nghiệp riêng lẻ;
+ CTR y tế;
- Niên hạn quy hoạch: Đến năm 2020.
4. Quan điểm và mục tiêu quy hoạch
4.1. Quan điểm quy hoạch
- Quy hoạch tổng thể quản lý chất thải rắn (CTR) trên địa bàn tỉnh Nghệ An phải phù hợp với chiến lược quản lý CTR tại các đô thị và khu công nghiệp (KCN) Việt Nam đến năm 2020 đã được Chính phủ phê duyệt (tại QĐ số 798/2011/QĐ- TTg ngày 25/05/2011) và Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của tỉnh đến năm 2020. Phù hợp với các quy hoạch ngành (quy hoạch đô thị, công nghiệp, y tế) đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
- Tiếp cận phương thức quản lý CTR của các nước tiên tiến hiện nay trên thế giới; ưu tiên lựa chọn các công nghệ hoàn chỉnh trong nước có khả năng xử lý triệt để chất thải rắn và có hiệu quả cao về kinh tế, kỹ thuật. Đồng thời, tìm cách giảm tối đa lượng CTR phải chôn lấp, nhằm giảm thiểu tác động môi trường, chi phí đầu tư xây dựng bãi chôn lấp và tăng hiệu quả sử dụng đất.
- Quy hoạch phân bố hợp lý địa điểm xây dựng các khu xử lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh đảm bảo bán kính thu gom, tiếp nhận CTR phù hợp.
4.2. Mục tiêu quy hoạch
a) Mục tiêu tổng quát
Đề ra chiến lược quản lý tổng hợp CTR trên địa bàn toàn tỉnh Nghệ An đến năm 2020, nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chất thải rắn, cải thiện chất lượng môi trường, đảm bảo sức khỏe cộng đồng và góp phần vào sự nghiệp phát triển bền vững của tỉnh Nghệ An.
b) Mục tiêu cụ thể
- Đến năm 2015: 85% lượng CTR sinh hoạt đô thị phát sinh được thu gom và xử lý đảm bảo tiêu chuẩn môi trường; 80% lượng CTR không nguy hại phát sinh từ các KCN được phân loại, thu gom và xử lý bằng những phương pháp thích hợp, trong đó 70% được thu hồi và tái sử dụng; 100% lượng chất thải rắn y tế tại các cơ sở y tế được thu gom, phân loại và vận chuyển đến các cơ sở xử lý, trong đó 70% lượng chất thải rắn y tế nguy hại được xử lý đảm bảo các tiêu chuẩn về môi trường.
- Đến năm 2020: 90% lượng CTR sinh hoạt đô thị phát sinh được thu gom và xử lý đảm bảo tiếu chuẩn môi trường; 90% lượng CTR không nguy hại phát sinh từ các KCN được phân loại, thu gom và xử lý bằng những phương pháp thích hợp, trong đó 75% được thu hồi và tái sử dụng; 100% lượng CTR y tế nguy hại tại các cơ sở y tế thu gom, vận chuyển và xử lý đảm bảo các tiêu chuẩn về môi trường.
- Đẩy mạnh hiệu quả quản lý Nhà nước về quản lý CTR, nâng cao chất lượng dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn.
5. Nội dung quy hoạch Quản lý CTR trên địa bàn tỉnh đến năm 2020
5.1. Dự báo khối lượng chất thải rắn phát sinh đến năm 2020
Loại chất thải rắn |
Đến năm 2015(tấn/ngày) |
Đến năm 2020 (tấn/ngày) |
- Chất thải rắn thông thường |
967 |
1.560 |
- Chất thải rắn nguy hại công nghiệp |
14 |
23 |
- Chất thải rắn nguy hại bệnh viện |
4 |
5 |
- Chất thải rắn xây dựng |
240 |
380 |
- Chất thải rắn nông thôn |
290 |
430 |
Tổng |
1.515 |
2.398 |
5.2. Quy hoạch các điểm trung chuyển đến năm 2020
Quy hoạch xây dựng các điểm trung chuyển và cơ sở xử lý chất thải rắn phải phù hợp với quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch quản lý chất thải rắn đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; có địa điểm thuận tiện giao thông, không gây cản trở các hoạt động giao thông chung, không gây ảnh hưởng xấu tới môi trường và mỹ quan đô thị.
- Tại thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò: Mỗi phường bố trí 3 - 4 điểm, diện tích 50 - 200 m2, địa điểm xây dựng căn cứ theo quy hoạch các phường lựa chọn. Các xã ngoại thành, mỗi xã bố trí 2 - 3 điểm trung chuyển có hạ tầng kỹ thuật, tổng diện tích khoảng từ 0,5 - 1ha, địa điểm xây dựng căn cứ theo quy hoạch các xã lựa chọn.
- Khu vực các xã vùng đồng bằng, trung du: Mỗi xã bố trí 2 - 3 điểm trung chuyển có hạ tầng kỹ thuật, tổng diện tích khoảng từ 1,0 - 2,0 ha, địa điểm xây dựng căn cứ theo quy hoạch các xã lựa chọn.
- Khu vực các xã miền núi, vùng sâu, vùng xa sử dụng hình thức tổ hợp vườn, ao, chuồng; sử dụng thùng chứa rác, hố chứa rác tự phân hủy, hố ủ phân trát bùn tại các hộ gia đình để xử lý CTR sinh hoạt.
5.3. Quy hoạch các Khu xử lý CTR đến năm 2020
Lựa chọn vị trí quy hoạch xây dựng các khu xử lý CTR được đảm bảo các tiêu chí về xây dựng khu xử lý CTR theo quy định hiện hành (tiêu chí về địa chất, thủy văn, xã hội và môi trường…)
Trên địa bàn toàn tỉnh đến năm 2020 quy hoạch 20 khu xử lý chất thải rắn (Có phụ lục 1 chi tiết kèm theo), gồm:
- Quy hoạch 13 khu xử lý chất thải rắn tại các huyện, thị xã trong tỉnh (08 địa điểm của các huyện vùng đồng bằng, trung du, diện tích mỗi địa điểm từ 7 - 10 ha; 5 địa điểm của các huyện vùng miền núi, diện tích mỗi địa điểm từ 3 - 5 ha).
- Quy hoạch 07 khu xử lý chất thải rắn vùng có cả chất thải rắn thông thường, chất thải nguy hại (công nghiệp, y tế...) tại các địa bàn: xã Nghi Yên, huyện Nghi Lộc; xã Nghĩa Hòa, thị xã Thái Hòa; xã Quỳnh Lộc, huyện Quỳnh Lưu; xã Yên Khê , huyện Con Cuông; xã Diễn Yên, huyện Diễn Châu; xã Hưng Yên Nam, huyện Hưng Nguyên; xã Khánh Sơn, huyện Nam Đàn.
5.4. định hướng công nghệ xử lý CTR
- Lựa chọn công nghệ xử lý chất thải rắn phải căn cứ theo tính chất và thành phần của chất thải và các điều kiện cụ thể của từng địa phương.
- Khuyến khích lựa chọn công nghệ đồng bộ, tiên tiến cho hoạt động tái chế, tái sử dụng chất thải để tạo ra nguyên liệu và năng lượng.
- Khuyến khích áp dụng công nghệ tiên tiến để xử lý triệt để chất thải, giảm thiểu khối lượng chất thải rắn phải chôn lấp, tiết kiệm quỹ đất sử dụng chôn lấp và bảo đảm vệ sinh môi trường.
- Riêng công nghệ xử lý chất thải rắn nguy hại: lựa chọn công nghệ tân tiến nhất, hiện đại nhất, thân thiện với môi trường, không gây ô nhiễm môi trường, không lạc hậu cho đến 10 - 15 năm sau, chi phí đầu tư và vận hành phù hợp với điều kiện kinh tế của tỉnh.
6. Giải pháp chủ yếu để thực hiện quy hoạch
- Phân bổ hợp lý nguồn vốn ngân sách, vốn ODA hoặc các nguồn vốn vay dài hạn với lãi suất ưu đãi cho các đô thị để đầu tư trang thiết bị và xây dựng các khu xử lý chất thải rắn.
- Đẩy mạnh việc huy động các nguồn vốn đầu tư, xây dựng chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển lĩnh vực thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn. Mở rộng các hình thức liên doanh, liên kết nhiều thành phần kinh tế cùng tham gia góp vốn. Khuyến khích các doanh nghiệp môi trường đô thị sử dụng vốn tự có, vốn tín dụng để đầu tư đổi mới công nghệ thiết bị. Tăng cường thu hút vốn đầu tư nước ngoài để đầu tư vào lĩnh vực thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn.
- Đẩy mạnh xã hội hoá, khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn; Tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng trong thực hiện sản phẩm dịch vụ công ích theo quy định của pháp luật.
- Kết hợp mô hình nhà nước - nhân dân và doanh nghiệp cùng tham gia hoạt động trong lĩnh vực quản lý chất thải rắn.
- Áp dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến, đổi mới công nghệ, lựa chọn công nghệ phù hợp với việc thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn.
- Tổ chức rà soát, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh về chất thải rắn.
- Tiếp tục đổi mới, sắp xếp lại doanh nghiệp, cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích trong lĩnh vực thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn và lĩnh vực môi trường đô thị nói chung.
- Tăng cường công tác đào tạo nguồn nhân lực cho lĩnh vực thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn, chú trọng đào tạo cán bộ kỹ thuật, cán bộ quản lý, công nhân kỹ thuật lành nghề bằng nhiều hình thức thích hợp.
- Giai đoạn đến năm 2015
+ Tổ chức quán triệt, tuyên truyền, vận động đến mọi tổ chức, cá nhân và hộ gia đình nhằm thực hiện việc thu gom, phân loại, vận chuyển và xử lý chất thải rắn theo đúng quy định hiện hành của nhà nước.
+ Đẩy mạnh xã hội hóa công tác quản lý CTR; nâng cao năng lực thu gom, vận chuyển chất thải rắn;
+ Đầu tư trang thiết bị phục vụ công tác thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn đáp ứng cho việc thực hiện phân loại chất thải rắn tại nguồn; bổ sung, kiện toàn tổ chức các đơn vị hoạt động trong lĩnh vực vệ sinh môi trường tại các huyện, thị xã.
+ Tổ chức các khoá học đào tạo nâng cao năng lực của cán bộ quản lý và nhận thức của cộng đồng trong việc thu gom và xử lý chất thải rắn.
+ Hoàn thiện cơ chế chính sách trong đó khuyến khích sự tham gia của cộng đồng trong việc thu gom và xử lý chất thải rắn.
+ Thực hiện thí điểm phân loại chất thải rắn tại nguồn tại thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò.
+ Tập trung đầu tư xây dựng và hoàn thiện 15 khu xử lý CTR bằng các nguồn vốn trong và ngoài nước (có phụ lục 2 chi tiết kèm theo).
- Giai đoạn 2015 đến năm 2020: Nâng cao năng lực thu gom, vận chuyển CTR (dự án chuyển tiếp); xây dựng các khu xử lý CTR tập trung cho các địa phương chưa được xây dựng; nâng cấp các khu xử lý hiện có đồng thời xây dựng các dây chuyền tái chế, tái sử dụng, xử lý CTR nguy hại; xã hội hóa công tác quản lý CTR (dự án chuyển tiếp); thực hiện mức độ cao việc phân loại CTR tại nguồn.
- Tổng nhu cầu vốn đầu tư dự kiến khoảng 1.460 tỷ, trong đó giai đoạn đến năm 2015 khoảng 1.110 tỷ. Từ năm 2016 đến năm 2020 là 350 tỷ.
- Nguồn Vốn: Dự kiến cơ cấu nguồn vốn ngân sách (219 tỷ), vốn vay ODA và các tổ chức nước ngoài khác (532 tỷ), vốn viện trợ không hoàn lại (220 tỷ), vốn xã hội hóa của tư nhân và các nguồn vốn khác (489 tỷ).
9. Phân công trách nhiệm cho các Sở, ngành, địa phương
9.1 Sở Xây dựng
- Chịu trách nhiệm tham mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện quy hoạch tổng thể quản lý CTR vùng tỉnh, là đầu mối phối hợp với các Sở, ngành địa phương xây dựng kế hoạch thực hiện quy hoạch này đến năm 2020.
- Thẩm định quy hoạch xây dựng các khu xử lý CTR, kiểm tra, giám sát việc xây dựng theo quy hoạch
- Phối hợp với các huyện, Sở KH-ĐT lập danh mục dự án đầu tư theo thứ tự ưu tiên để bố trí vốn (ngân sách, vốn ODA và các nguồn vốn khác theo chủ trương xã hội hóa).
- Chủ trì kiểm tra, đôn đốc tiến độ thực hiện của các dự án.
- Chủ trì phối hợp với Sở TN&MT hướng dẫn UBND các huyện về các tiêu chuẩn, điều kiện kỹ thuật lựa chọn địa điểm và xây dựng các trạm trung chuyển CTR cho các điểm dân cư nông thôn.
- Chủ trì phối hợp các cơ quan liên quan thự hiện báo cáo Bộ Xây dựng, UBND tỉnh tình hình triển khai thực hiện các dự án đầu tư, tình hình quản lý CTR trên địa bàn.
9.2 Sở Kế hoạch & Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với Sở ngành liên quan xây dựng chính sách khuyến khích và ưu đãi đầu tư cho các tổ chức tham gia thu gom, vận chuyển, xử lý CTR trên địa bàn toàn tỉnh trình UBND tỉnh phê duyệt.
- Chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức thẩm định và phê duyệt đối với các dự án đầu tư sử dụng ngân sách nhà nước thuộc thẩm quyền quản lý nguồn vốn của Chủ tịch UBND tỉnh theo đúng các quy định hiện hành về quản lý đầu tư xây dựng công trình.
- Chủ trì, phối hợp với Sở ngành liên quan trình UBND tỉnh ban hành Quy chế đấu thầu hoặc đặt hàng dịch vụ thu gom, vận chuyển, xử lý CTR trên địa bàn toàn tỉnh.
- Bố trí vốn ngân sách cho các kế hoạch quản lý CTR đã được UBND tỉnh phê duyệt.
9.3 Sở Tài nguyên & Môi trường
- Chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về môi trường tại các trạm trung chuyển, khu xử lý CTR trên toàn tỉnh.
- Chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức thẩm định Báo cáo đánh giá tác động môi trường của các dự án đầu tư trình UBND tỉnh phê duyệt.
- Chủ trì phối hợp với Sở Công Thương, Ban quản lý KKT Đông Nam và UBND các huyện, thành thị định kỳ kiểm tra, giám sát tình hình quản lý CTR tại các KCN, CCN và các xí nghiệp riêng lẻ trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì phối hợp với Sở Y tế, định kỳ kiểm tra giám sát việc quản lý CTR tại các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh
- Chủ trì chương trình thực hiện phân loại CTR tại nguồn.
- Chủ trì cùng các ngành thẩm định thành phần và tính chất CTR được nhập khẩu vào tỉnh.
- Hàng năm lập báo cáo tổng hợp tình hình quản lý CTR bao gồm CTR sinh hoạt, CTR công nghiệp, CTR y tế và CTR nguy hại trên toàn tỉnh, báo cáo HĐND và UBND tỉnh.
9.4 Sở Tài chính
- Chủ trì phối hợp với các Sở Xây dựng, Tài nguyên & Môi trường tổ chức xây dựng và ban hành chi phí đầu tư, chi phí xử lý chất thải rắn trên địa bàn;
- Chủ trì thẩm định và trình UBND tỉnh phê duyệt khung giá dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý CTR trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành tổ chức xây dựng chính sách ưu đãi về thuế, tài chính cho các tổ chức tham gia xã hội hóa quản lý CTR.
9.5 Sở Công thương
- Chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về CTR công nghiệp, thường xuyên giám sát quản lý thành phần CTR công nghiệp, khối lượng CTR phát sinh trong các khu, cụm công nghiệp, làng nghề, xí nghiệp riêng lẻ, việc chấp hành các quy định về quản lý CTR trên địa bàn tỉnh.
- Hướng dẫn việc thu gom, vận chuyển, xử lý CTR nguy hại có xuất xứ từ sản xuất công nghiệp.
9.6 Ban quản lý KKT Đông Nam
- Chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thống nhất về quản lý CTR trong phạm vi do mình quản lý.
- Phối hợp với Thanh tra môi trường, Cảnh sát môi trường để thanh tra và xử lý các trường hợp vi phạm quy định bảo vệ môi trường trong lĩnh vực CTR tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
9.7 Sở Y tế
- Chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về CTR y tế trên địa bàn tỉnh.
- Thường xuyên giám sát tình hình thu gom, xử lý CTR nguy hại có nguồn gốc từ hoạt động y tế trên địa bàn tỉnh.
9.8 Sở Khoa học & Công nghệ
- Thẩm định các công nghệ, thiết bị xử lý, tái chế CTR của các dự án trên địa bàn tỉnh.
- Thẩm định các công nghệ xử lý CTR nguy hại trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với Sở TN&MT đánh giá thành phần, tính chất CTR có xuất xứ từ nước ngoài nhập vào tỉnh.
9.9 UBND các huyện, thị xã, thành phố Vinh
- Chịu trách nhiệm tổ chức, thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về vệ sinh môi trường trên địa bàn, trong đó có CTR.
- Phối hợp với các Sở, ngành liên quan lập kế hoạch, dự án đầu tư các công trình xử lý CTR trên địa bàn, tổ chức thực hiện quy hoạch tổng thể quản lý CTR theo nội dung đã được phê duyệt.
- Chịu trách nhiệm lập quy hoạch chi tiết xây dựng các điểm trung chuyển CTR trên địa bàn, trình cấp thẩm quyền thẩm định, phê duyệt.
9.10 Cảnh sát môi trường - Công an Nghệ An
- Kiểm tra, xử lý các vi phạm pháp luật về môi trường; tiến hành hoạt động điều tra đối với các hành vi vi phạm pháp luật môi trường; kiểm định tiêu chuẩn môi trường và thực hiện các công việc khác về bảo vệ môi trường theo nhiệm vụ được giao.
- Chủ động triển khai lực lượng trinh sát các điểm nóng về môi trường.
9.11 Các đơn vị, tổ chức hoạt động thu gom CTR trên địa bàn tỉnh
- Thu gom, vận chuyển và xử lý CTR theo các hợp đồng ký kết.
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường triển khai thí điểm và nhân rộng chương trình phân loại CTR đô thị tại nguồn (tại hộ gia đình, các cơ quan, trường học, cơ sở thương mại - dịch vụ…).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Y tế, Công Thương, Khoa học và Công nghệ, Tài nguyên và Môi trường; Ban quản lý KKT Đông Nam; Cảnh sát môi trường - Công an Nghệ An; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; Các đơn vị, tổ chức hoạt động thu gom CTR trên địa bàn tỉnh và Thủ trưởng các ngành, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây