Quyết định 491/QĐ-UBND năm 2016 Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Kiểm lâm tỉnh Nam Định
Quyết định 491/QĐ-UBND năm 2016 Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Kiểm lâm tỉnh Nam Định
Số hiệu: | 491/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Nam Định | Người ký: | Phạm Đình Nghị |
Ngày ban hành: | 09/03/2016 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 491/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Nam Định |
Người ký: | Phạm Đình Nghị |
Ngày ban hành: | 09/03/2016 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 491/QĐ-UBND |
Nam Định, ngày 09 tháng 3 năm 2016 |
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CHI CỤC KIỂM LÂM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NAM ĐỊNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Bảo vệ và Phát triển rừng năm 2004; Nghị định số 23/2006/NĐ- CP ngày 03/3/2006 của Chính phủ về thi hành Luật Bảo vệ và Phát triển rừng; Nghị định số 119/2006/NĐ-CP ngày 16/10/2006 của Chính Phủ về tổ chức và hoạt động của Kiểm lâm;
Căn cứ Quyết định số 1920/QĐ-TTg ngày 24/10/2014 của Thủ tướng Chính Phủ về việc phê duyệt Đề án Kiện toàn tổ chức, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của Kiểm lâm giai đoạn 2014-2020;
Căn cứ Thông tư số 14/2015/TTLT - BNNPTNT - BNV, ngày 25/3/2015 của liên Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về nông nghiệp và phát triển nông thôn thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện. Thông tư 15/2015/TT-BNNPTNT, ngày 26/3/2015 của Bộ Nông nghiệp và PTNT hướng dẫn nhiệm vụ các Chi cục và các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Sở Nông nghiệp và PTNT.
Căn cứ Quyết định số 03/2016/QĐ-UBND ngày 18/01/2016 của UBND tỉnh Nam Định về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nông nghiệp và PTNT Nam Định;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT, tại Tờ trình số 08ATTr-SNN ngày 11/01/2016 và của Giám đốc Sở Nội vụ, tại Tờ trình số 231/TTr-SNV ngày 04/03/2016 về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Kiểm lâm,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Kiểm lâm
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Quyết định này thay thế Quyết định số 2232/QĐ-UBND ngày 02/10/2007 của UBND tỉnh quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Kiểm lâm.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám đốc Sở Nội vụ, Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan, chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CHI CỤC KIỂM
LÂM
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 491/QĐ- UBND ngày 09/3/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định)
Chi cục Kiểm lâm là tổ chức hành chính trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, giúp Giám đốc Sở tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước chuyên ngành và tổ chức thực thi pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn tỉnh. (Sau đây giọi tắt là Chi cục).
Chi cục chịu sự chỉ đạo, quản lý của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định của pháp luật; đồng thời chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của Tổng cục Lâm nghiệp trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Chi cục có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản riêng; có trụ sở, biên chế và kinh phí hoạt động do ngân sách Nhà nước cấp theo quy định của pháp luật.
1. Về quản lý rừng:
- Tham mưu, giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy trình, quy phạm, định mức kinh tế - kỹ thuật về chuyên ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý;
- Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy trình, quy phạm, định mức kinh tế - kỹ thuật về lâm nghiệp đã được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến pháp luật về chuyên ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý;
- Trình Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản về chuyên ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý.
2. Về phát triển rừng:
- Hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án về trồng rừng, cải tạo rừng, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh, nuôi dưỡng, làm giàu rừng;
- Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy trình, quy phạm, định mức kinh tế-kỹ thuật về trồng rừng, cải tạo rừng, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên, nuôi dưỡng và làm giàu rừng;
- Thẩm định trình cấp có thẩm quyền phê duyệt các dự án bảo vệ, phát triển rừng, các mô hình khuyến lâm, phát triển lâm sản ngoài gỗ theo quy định của pháp luật;
- Thực hiện công tác trồng cây phân tán trên địa bàn tỉnh;
- Theo dõi, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện các dự án bảo vệ và phát triển rừng.
3. Về giống cây lâm nghiệp:
- Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch và phát triển hệ thống vườn giống, rừng giống cây lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh;
- Tham mưu cho Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý giống, các nguồn giống, vườn giống cây trồng lâm nghiệp; tổ chức việc bình tuyển và công nhận cây mẹ, cây đầu dòng và rừng giống trên địa bàn tỉnh. Xây dựng phương án, biện pháp, hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm về sản xuất giống cây trồng lâm nghiệp theo quy định.
4. Về sử dụng rừng:
- Tham mưu xây dựng, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện phương án quản lý rừng bền vững, kế hoạch khai thác gỗ, lâm sản khác và chế biến lâm sản;
- Thẩm định, trình Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt hồ sơ thiết khai thác, tỉa thưa gỗ rừng trồng theo quy định;
- Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các chính sách, chương trình, kế hoạch về chi trả dịch vụ môi trường rừng.
5. Bảo tồn thiên nhiên:
- Hướng dẫn, kiểm tra việc xây dựng hệ thống rừng đặc dụng và rừng phòng hộ trên địa bàn;
- Tham mưu quản lý các khu rừng đặc dụng, bảo tồn đa dạng sinh học, các loài thực vật, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm theo quy định của pháp luật;
- Hướng dẫn, kiểm tra việc xử lý vi phạm trong hoạt động gây nuôi, trồng cấy nhân tạo động vật, thực vật hoang dã và bảo vệ môi trường rừng theo quy định của pháp luật;
- Hướng dẫn, kiểm tra về bảo tồn thiên nhiên; giáo dục môi trường gắn với cộng đồng tại các khu bảo tồn thiên nhiên.
6. Bảo vệ rừng:
- Tham mưu cho Giám đốc Sở trình cấp có thẩm quyền huy động các đơn vị vũ trang; huy động lực lượng, phương tiện khác của các tổ chức, cá nhân đóng trên địa bàn để kịp thời ngăn chặn, ứng cứu cháy rừng và phá rừng nghiêm trọng trong những tình huống cần thiết và cấp bách;
- Tổ chức thực hiện các biện pháp chống chặt, phá rừng trái phép và các hành vi trái pháp luật xâm hại đến rừng và đất lâm nghiệp;
- Dự báo nguy cơ cháy rừng; xây dựng lực lượng phòng cháy, chữa cháy rừng chuyên ngành; thống kê, kiểm kê rừng và đất lâm nghiệp; tham gia phòng, trừ sâu bệnh hại rừng;
- Tổ chức bảo vệ các khu rừng đặc dụng, rừng phòng hộ thuộc địa phương quản lý;
- Phối hợp hoạt động bảo vệ rừng đối với lực lượng bảo vệ rừng của các chủ rừng và lực lượng bảo vệ rừng của cộng đồng dân cư trên địa bàn.
7. Bảo đảm chấp hành pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng ở địa phương:
- Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước về rừng và đất lâm nghiệp trên địa bàn;
- Tổ chức thực hiện các hoạt động xử lý, xử phạt vi phạm hành chính; khởi tố, điều tra hình sự các hành vi vi phạm pháp luật về quản lý rừng, bảo vệ rừng, quản lý lâm sản theo quy định của pháp luật;
- Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của chủ rừng khi rừng bị xâm hại.
8. Xây dựng lực lượng và tuyên truyền:
- Tập huấn, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn nghiệp vụ, chế độ, chính sách và pháp luật cho công chức, viên chức ngành lâm nghiệp và các tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến lâm nghiệp trên địa bàn;
- Cấp phát, quản lý trang phục, phù hiệu, cấp hiệu, biển hiệu, cờ hiệu, thẻ kiểm lâm, vũ khí quân dụng, công cụ hỗ trợ, trang thiết bị chuyên dùng của kiểm lâm địa phương; ấn chi xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý bảo vệ rừng, quản lý lâm sản theo quy định pháp luật.
9. Tổ chức thực hiện các dịch vụ kỹ thuật lâm nghiệp theo quy định pháp luật; tổ chức hoạt động du lịch sinh thái phải phù hợp với quy hoạch khu rừng đặc dụng và quy định của pháp luật.
10. Thực hiện hợp tác quốc tế, nghiên cứu khoa học, triển khai ứng dụng tiến bộ kỹ thuật về bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
11. Thực hiện thanh tra chuyên ngành về lâm nghiệp theo quy định của pháp luật. Giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng trong lĩnh vực lâm nghiệp; thực hiện việc báo cáo định kỳ, đột xuất theo quy định.
12. Tổ chức thực hiện công tác cải cách hành chính; quản lý tổ chức, biên chế công chức, vị trí việc làm, công chức, tài chính, tài sản và nguồn lực khác được giao theo phân cấp của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và quy định của pháp luật.
13. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định pháp luật và Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao.
1. Lãnh đạo Chi cục: Có Chi cục trưởng và không quá 02 Phó Chi cục trưởng.
- Chi cục trưởng chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Chi cục.
- Phó Chi cục trưởng là người giúp Chi cục trưởng phụ trách một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước Chi cục trưởng và trước pháp luật về các nhiệm vụ công tác được phân công.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Chi cục trưởng, Phó chi cục trưởng thực hiện theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh, phù hợp với tiêu chuẩn chức danh theo quy định.
2. Các phòng chuyên môn nghiệp vụ
- Phòng Hành chính - Tổng hợp
- Phòng Quản lý, bảo vệ rừng và Bảo tồn thiên nhiên
- Phòng Sử dụng và Phát triển rừng
- Phòng Thanh tra, Pháp chế
3. Các đơn vị trực thuộc
- Đội Kiểm lâm Cơ động và Phòng cháy, chữa cháy rừng
- Hạt Kiểm lâm Nghĩa Hưng
- Hạt Kiểm lâm Giao Xuân Hải
- Hạt Kiểm lâm Vườn quốc gia Xuân Thủy
- Thành lập: Hạt Kiểm lâm Ý Yên - Vụ Bản.
3.1. Đội Kiểm lâm Cơ động và Phòng cháy, chữa cháy rừng
a. Chức năng: Đội Kiểm lâm cơ động và phòng cháy, chừa cháy rừng là đơn vị trực thuộc Chi cục Kiểm lâm có chức năng tham mưu và tổ chức thực hiện các hoạt động kiểm tra, ngăn ngừa, ngăn chặn xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ rừng, quản lý lâm sản và phát triển rừng; là lực lượng trực tiếp, nòng cốt phòng cháy chữa cháy rừng chuyên ngành. Đội có con dấu riêng để hoạt động theo quy định của Pháp luật.
b. Nhiệm vụ và quyền hạn
- Kiểm tra, tổ chức phòng ngừa, ngăn chặn xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng, phát triển rừng và quản lý lâm sản theo quy định hiện hành của Nhà nước và chỉ đạo của Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm;
- Phối hợp với các đơn vị có liên quan trong hoạt động thanh tra, kiểm tra thuộc thẩm quyền của Chi cục Kiểm lâm;
- Phối hợp hỗ trợ các Hạt Kiểm lâm huyện, Hạt Kiểm lâm Vườn Quốc gia Xuân Thủy giải quyết các điểm nóng về phá rừng, vận chuyển, kinh doanh trái phép lâm sản theo yêu cầu của các Hạt Kiểm lâm và chỉ đạo của Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm;
- Tổ chức các hoạt động nghiệp vụ nhằm chống tiêu cực trong thi hành công vụ của lực lượng Kiểm lâm địa phương theo chỉ đạo của Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm;
- Thực hiện các nhiệm vụ của lực lượng phòng cháy, chữa cháy rừng chuyên ngành của Chi cục Kiểm lâm;
- Quản lý cán bộ, công chức, tài sản được giao theo quy định của Nhà nước và quy chế của Chi cục Kiểm lâm;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm phân công.
c. Đội Kiểm lâm cơ động và phòng cháy, chữa cháy rừng có Đội trưởng và Phó đội trưởng.
3.2. Hạt Kiểm lâm Nghĩa Hưng, Hạt Kiểm lâm Ý Yên - Vụ Bản, Hạt Kiểm lâm Giao Xuân Hải (sau đây gọi tắt là Hạt Kiểm lâm)
a. Chức năng: Hạt Kiểm lâm là đơn vị trực thuộc Chi cục Kiểm lâm; chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý toàn diện của Chi cục Kiểm lâm; tham mưu giúp Ủy ban nhân dân huyện, Chi cục Kiểm lâm thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về bảo vệ rừng, phát triển rừng và bảo đảm chấp hành pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn huyện do Hạt phụ trách; Hạt Kiểm lâm có con dấu riêng để hoạt động theo quy định của Pháp luật.
b. Nhiệm vụ, quyền hạn:
- Tham mưu giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành về bảo vệ và phát triển rừng, quản lý lâm sản; xây dựng quy hoạch, kế hoạch, dự án phát triển rừng của địa phương; đồng thời theo dõi, tổ chức chỉ đạo thực hiện; huy động các đơn vị vũ trang, lực lượng phương tiện khác của các đơn vị, cá nhân đóng trên địa bàn để kịp thời ngăn chặn, ứng cứu những vụ cháy rừng và những vụ phá rừng nghiêm trọng trong những tình huống cần thiết và cấp bách;
- Xây dựng phương án, kế hoạch phối hợp với các cơ quan nhà nước có liên quan, các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang, lực lượng bảo vệ rừng của chủ rừng, thực hiện bảo vệ rừng trên địa bàn:
+ Bảo vệ rừng, phòng cháy chữa cháy rừng, phát triển rừng; phòng trừ sâu bệnh hại rừng;
+ Kiểm tra, ngăn chặn các hành vi vi phạm các quy định của Nhà nước về quản lý rừng, bảo vệ rừng, quản lý lâm sản, động vật hoang dã; tổ chức tuần tra, truy quét các tổ chức, cá nhân phá hoại rừng, khai thác, tàng trữ, mua bán, vận chuyển lâm sản, săn bắt động vật hoang dã trái phép trên địa bàn;
+ Tổ chức tuyên truyền, giáo dục pháp luật, chế độ chính sách về quản lý bảo vệ rừng và phát triển rừng, quản lý khai thác và sử dụng lâm sản; vận động nhân dân bảo vệ, phát triển rừng; xây dựng lực lượng quản chúng bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng; huấn luyện nghiệp vụ cho các tổ, đội quần chúng bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng;
+ Hướng dẫn chủ rừng, cộng đồng dân cư địa phương xây dựng và thực hiện kế hoạch, phương án bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng, quy ước bảo vệ rừng;
- Hạt Kiểm lâm Giao Xuân Hải phối hợp với Hạt Kiểm lâm Vườn Quốc gia Xuân Thủy trong công tác bảo vệ rừng, quản lý lâm sản trên địa bàn;
- Tham mưu và tổ chức thực hiện nhiệm vụ về sử dụng rừng, phát triển rừng và quản lý giống lâm nghiệp trên địa bàn;
- Tổ chức, chỉ đạo, quản lý hoạt động nghiệp vụ:
+ Quản lý tổ chức, biên chế, kinh phí, trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức của đơn vị theo quy định của pháp luật;
+ Bố trí chỉ đạo, kiểm tra công chức Kiểm lâm đại bàn cấp xã; theo dõi diễn biến rừng, đất lâm nghiệp;
+ Xử lý hoặc trình cơ quan có thẩm quyền xử lý các vụ vi phạm thuộc lĩnh vực quản lý bảo vệ rừng, quản lý lâm sản và quản lý động vật hoang dã theo quy định của pháp luật;
+ Kiểm tra việc thực hiện các phương án, quy hoạch, thiết kế kinh doanh rừng, quy chế điều chế, khai thác;
+ Chịu sự chỉ đạo, điều hành, chấp hành chế độ báo cáo thống kê của Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm;
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm và Ủy ban nhân dân huyện giao.
c. Hạt Kiểm lâm có Hạt trưởng và Phó Hạt trưởng
3.3. Hạt Kiểm lâm Vườn Quốc gia Xuân Thủy:
a. Chức năng: Hạt Kiểm lâm Vườn Quốc gia Xuân Thủy là đơn vị trực thuộc Chi cục Kiểm lâm; chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý toàn diện của Chi cục Kiểm lâm; tham mưu giúp Chi cục Kiểm lâm, Ủy ban nhân dân huyện Giao Thủy, Vườn Quốc gia Xuân Thủy thực hiện bảo vệ rừng và bảo đảm chấp hành pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng trong địa bàn Vườn Quốc gia Xuân Thủy; Hạt Kiểm lâm có con dấu riêng để hoạt động theo quy định của Pháp luật.
b. Nhiệm vụ và quyền hạn
- Tổ chức bảo vệ tài nguyên rừng, chống chặt phá rừng; Xây dựng phương án, chủ động phối hợp với Vườn Quốc gia Xuân Thủy thực hiện các biện pháp phòng cháy, chữa cháy rừng; phòng trừ sâu bệnh hại rừng;
- Kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về rừng theo quy định của pháp luật;
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến vận động nhân dân tham gia bảo vệ rừng;
- Tổ chức tuần tra, truy quét các tổ chức, cá nhân phá hoại rừng, khai thác, tàng trữ, mua bán, vận chuyển lâm sản, săn bắt động vật hoang dã trái phép trong Vườn Quốc gia. Trong trường hợp cần thiết thì phối kết hợp với Vườn Quốc gia, Hạt Kiểm lâm huyện sở tại tham mưu cho UBND huyện huy động lực lượng vũ trang, lực lượng phương tiện khác của tổ chức, cá nhân trên địa bàn để chữa cháy rừng, phòng chống chặt phá rừng trái phép;
- Quản lý tổ chức, biên chế, kinh phí, trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức của đơn vị theo quy định của pháp luật;
- Chịu sự chỉ đạo, điều hành, chấp hành chế độ báo cáo thống kê và thực hiện các nhiệm vụ khác do Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm giao;
- Phối hợp chặt chẽ với Vườn Quốc gia Xuân Thủy, Hạt Kiểm lâm Giao Xuân Hải thực hiện nhiệm vụ xây dựng và phát triển rừng trong phạm vi khu rừng đặc dụng, của Vườn Quốc gia Xuân Thủy theo sự phân công của cấp có thẩm quyền.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm và Ủy ban nhân dân huyện Giao Thủy giao.
c. Hạt Kiểm lâm Vườn Quốc gia Xuân Thủy có Hạt trưởng và Phó Hạt trưởng.
4. Biên chế:
Biên chế quản lý hành chính của Chi cục Kiểm lâm nằm trong tổng biên chế được UBND tỉnh giao cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trên cơ sở đề án vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ được giao.
Điều 4. Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT có trách nhiệm:
- Sắp xếp, bố trí biên chế, cán bộ, công chức của Chi cục theo đúng quy định về phân công phân cấp của UBND tỉnh.
- Chỉ đạo Chi cục xây dựng Đề án vị trí việc làm trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Quy định nhiệm vụ, quyền hạn, mối quan hệ công tác cụ thể của Chi cục theo hướng dẫn của của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Bộ Nội vụ./.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây