Quyết định 4828/QĐ-BGDĐT năm 2010 về Sổ tay hướng dẫn thực hiện Quỹ Giáo dục nhà trường và Sổ tay hướng dẫn thực hiện Quỹ Phúc lợi học sinh thuộc Chương trình đảm bảo chất lượng giáo dục trường học (SEQAP) do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
Quyết định 4828/QĐ-BGDĐT năm 2010 về Sổ tay hướng dẫn thực hiện Quỹ Giáo dục nhà trường và Sổ tay hướng dẫn thực hiện Quỹ Phúc lợi học sinh thuộc Chương trình đảm bảo chất lượng giáo dục trường học (SEQAP) do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
Số hiệu: | 4828/QĐ-BGDĐT | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Bộ Giáo dục và Đào tạo | Người ký: | Nguyễn Vinh Hiển |
Ngày ban hành: | 26/10/2010 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 4828/QĐ-BGDĐT |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Bộ Giáo dục và Đào tạo |
Người ký: | Nguyễn Vinh Hiển |
Ngày ban hành: | 26/10/2010 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
BỘ GIÁO DỤC
VÀ ĐÀO TẠO |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số : 4828/QĐ-BGDĐT |
Hà Nội, ngày 26 tháng 10 năm 2010 |
BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Căn cứ Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày 03/12/2007 của Chính phủ quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ ;
Căn cứ Nghị định số 32/2008/NĐ-CP ngày 19/3/2008 của Chính phủ Quy định nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Giáo dục và Đào tạo ;
Căn cứ Nghị định số 131/2006/NĐ-CP ngày 09/11/2006 của Chính phủ về việc ban hành quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức ;
Căn cứ Quyết định số 12/QĐ-BGDĐT ngày 04/01/2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo phê duyệt nội dung văn kiện và quyết định đầu tư Chương trình đảm bảo chất lượng giáo dục trường học (SEQAP) ;
Căn cứ Thư không phản đối ngày 06/10/2010 của Ngân hàng Thế giới về dự thảo Sổ tay hướng dẫn thực hiện Quỹ Giáo dục nhà trường và Sổ tay hướng dẫn thực hiện Quỹ Phúc lợi học sinh của Chương trình đảm bảo chất lượng giáo dục trường học (SEQAP) ;
Căn cứ công văn số 151/BGDĐT-SEQAP-HC ngày 21/10/2010 của Ban quản lý Chương trình đảm bảo chất lượng giáo dục trường học (SEQAP) về việc hoàn thiện Sổ tay hướng dẫn thực hiện Quỹ Giáo dục nhà trường và Sổ tay hướng dẫn thực hiện Quỹ Phúc lợi học sinh ;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch – Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Sổ tay hướng dẫn thực hiện Quỹ Giáo dục nhà trường và Sổ tay hướng dẫn thực hiện Quỹ Phúc lợi học sinh áp dụng cho các đơn vị triển khai Chương trình đảm bảo chất lượng giáo dục trường học (SEQAP).
Điều 2. Ban quản lý Chương trình SEQAP có trách nhiệm giới thiệu, phổ biến nội dung của hai cuốn Sổ tay nêu tại Điều 1 tới các cơ quan liên quan trong quá trình triển khai Chương trình SEQAP và tổ chức tập huấn, chỉ đạo các địa phương trực tiếp thụ hưởng Chương trình SEQAP thực hiện nghiêm túc các quy định, hướng dẫn trong hai cuốn Sổ tay đảm bảo kinh phí của Quỹ Giáo dục nhà trường và Quỹ Phúc lợi học sinh được sử dụng đúng Mục đích, đạt hiệu quả và đảm bảo tiến độ.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch – Tài chính, Vụ trưởng Vụ Giáo dục Tiểu học, Giám đốc Ban quản lý Chương trình SEQAP và Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận : |
KT. BỘ TRƯỞNG |
I. Chương trình Đảm bảo chất lượng giáo dục trường học (SEQAP) là gì?
II. Quỹ giáo dục nhà trường là gì?
III. Quỹ giáo dục nhà trường có thể sử dụng cho những công việc gì?
IV. Thế nào là những Khoản chi tiêu không hợp lệ?
V. Cách lập, phân bổ, giao dự toán và sử dụng Quỹ?
VI. Quy mô của một gói hỗ trợ?
VII. Gói hỗ trợ được cung cấp và quản lý như thế nào?
VIII. Các thủ tục tài trợ và những nguyên tắc về Quỹ giáo dục nhà trường
IX. Các quy định về mua sắm đấu thầu
X. Giám sát thực hiện Quỹ
XI. Báo cáo về sử dụng quỹ hỗ trợ
Phụ lục 1. Bản thỏa thuận về sử dụng Quỹ Giáo dục nhà trường
Phụ lục 2. Đề cương Kế hoạch Quỹ Giáo dục nhà trường
Phụ lục 3. Mẫu Báo cáo sử dụng Quỹ (cấp trường)
Phụ lục 4. Mẫu Báo cáo sử dụng Quỹ (Cấp Huyện)
I. CHƯƠNG TRÌNH ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC TRƯỜNG HỌC (SEQAP) LÀ GÌ?
1. Chương trình đảm bảo chất lượng giáo dục trường học là một Chương trình Mục tiêu của Chính phủ sử dụng vốn ODA của Ngân hàng Thế giới; Vương quốc Anh; Vương quốc Bỉ và SEQAP là ký hiệu viết tắt tên tiếng Anh (School Eduacation Quality Assurance Program) để đầu tư cho giáo dục Tiểu học của 36 tỉnh có Điều kiện kinh tế khó khăn, với Mục đích nâng cao chất lượng giáo dục tiểu học bằng cách hỗ trợ các trường tiểu học được chọn chuyển từ mô hình dạy - học nửa ngày (HDS – Half Day Schooling) sang mô hình dạy - học cả ngày (FDS – Full Day Schooling).
2. Dạy-học cả ngày (FDS) là sự bổ sung thêm thời gian cho việc dạy - học bằng cách tăng thời gian học ở trường để cho phép tổ chức hoạt động dạy và học cho học sinh ở trường cả buổi sáng và buổi chiều, theo đó, có phương thức tổ chức dạy - học cả ngày. FDS sẽ sử dụng có hiệu quả thời gian tăng thêm cho học sinh ở trường, sẽ cho phép triển khai thực hiện chương trình đã được Điều chỉnh và mở rộng. Học sinh học ở trường thực hiện hình thức FDS sẽ tới trường cả buổi sáng và chiều vào một số ngày nhất định trong tuần. Bộ Giáo dục và Đào tạo sẽ xác định thời khoá biểu cho các Chương trình học cả ngày khác nhau cho các trường tùy theo Điều kiện cụ thể, đó là thời khóa biểu của Chương trình T30 (Chương trình 30 tiết học/tuần) và Chương trình T35 (Chương trình 35 tiết học/tuần). Học sinh các trường học chương trình FDS T30 sẽ đi học hai ngày cả buổi sáng và chiều, ba ngày còn lại học một buổi sáng hoặc chiều. Học sinh các trường học chương trình FDS T35 sẽ đi học bốn ngày cả buổi sáng và chiều, một ngày còn lại học một buổi sáng hoặc chiều.
3. Khi chuyển từ mô hình HDS sang mô hình FDS, ngày học sẽ kéo dài, đòi hỏi trường cần có thêm nguồn lực để thực hiện thời gian biểu tăng thêm. Cùng với việc tăng thêm thời gian ở trường, các nguồn lực khác như: nâng cao kỹ năng, kiến thức và phương pháp giảng dạy của giáo viên và kỹ năng quản lý của lãnh đạo nhà trường để có thể thực hiện phương thức dạy - học cả ngày; cần có thêm không gian và cơ sở vật chất cho ngày học kéo dài; cần tăng thời gian làm việc của giáo viên; bổ sung các Khoản chi phí đầu tư để tổ chức hoạt động cho nhà trường khi tăng số giờ dạy – học; và cuối cùng là các chi phí ngoài giáo dục liên quan tới phần hỗ trợ học sinh thuộc diện khó khăn. SEQAP cung cấp các nguồn lực hỗ trợ theo nhu cầu của trường để tiến hành chuyển từ dạy - học nửa ngày sang dạy - học cả ngày.
4. Chương trình SEQAP có 4 thành phần:
a) Thành phần 1: “Cải thiện khung chính sách cho công cuộc chuyển sang FDS trong giáo dục tiểu học”
b) Thành phần 2: “Tăng cường năng lực cho nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu FDS”
c) Thành phần 3: “Hỗ trợ củng cố và tăng cường CSVC, trang thiết bị và xác định các phương thức hỗ trợ học sinh có hoàn cảnh khó khăn để thực hiện FDS” Thành phần này hỗ trợ việc nâng cấp hoặc xây phòng học mới và cơ sở hạ tầng trường lớp Thành phần này hỗ trợ việc nâng cấp hoặc xây phòng học mới và cơ sở hạ tầng trường lớp; bên cạnh đó còn cung cấp các Khoản chi phí thường xuyên bổ sung cho các trường tiểu học tham gia chương trình để chuyển sang FDS có hiệu quả. Thành phần này bao gồm (i) lương giáo viên) cải thiện cơ sở vật chất và cơ sở hạ tầng; (iii) Quỹ giáo dục nhà trường được chuyển tới các trường tham gia Chương trình dành cho các chi phí thường xuyên khi trường mở rộng hoạt động; và (iv) Quỹ phúc lợi học sinh để hỗ trợ một phần ăn trưa và những Khoản phúc lợi khác để hỗ trợ một phần học sinh là con các gia đình khó khăn nhất được tới trường học cả ngày.
d) Thành phần 4: “Điều phối & Quản lý chương trình”
5. Quỹ giáo dục nhà trường là một Tiểu thành phần trong Thành phần 3 của SEQAP. Sổ tay hướng dẫn sử dụng Quỹ giáo dục nhà trường mô tả và hướng dẫn Hiệu trưởng của các trường tiểu học tham gia Chương trình về các thủ tục quản lý và sử dụng Quỹ hỗ trợ này.
II. QUỸ GIÁO DỤC NHÀ TRƯỜNG LÀ GÌ?
Quỹ Giáo dục nhà trường là phần hỗ trợ của SEQAP cho nhà trường sau khi trường chuyển sang dạy - học cả ngày, để giúp nhà trường về các chi phí liên quan tới các hoạt động giáo dục khi tăng thời gian học ở trường.
1. Mục đích của Quỹ là cung cấp thêm kinh phí chi thường xuyên dành cho các hoạt động giáo dục liên quan tới việc tổ chức hoạt động của nhà trường khi thực hiện dạy - học cả ngày.
Ví dụ:
- Hỗ trợ sửa chữa nhỏ, duy tu phòng ốc và trang thiết bị nhà trường.
- Mua đồ dùng dạy và học (vở, bút chì, phấn, .v.v.) và các đồ dùng khác cho dạy - học cả ngày (sách giáo khoa bổ sung và các tài liệu học tập khác như tranh ảnh, .v.v.)
- Dành cho một số Khoản chi phí như: điện thoại, điện nước
- Kinh phí thuê người phục vụ bữa trưa cho học sinh.
- Hỗ trợ công tác truyền thông về FDS tới cộng đồng và phụ huynh học sinh về những thay đổi khi chuyển sang FDS.
- Dành một phần kinh phí cho các hoạt động ngoài chương trình học có liên quan trực tiếp tới hoạt động giáo dục cho học sinh.
2. Hiệu trưởng của trường tiểu học tham gia Chương trình sẽ chịu trách nhiệm quản lý Quỹ giáo dục nhà trường. Quỹ giáo dục nhà trường sẽ được sử dụng để hỗ trợ cho cả trường chính và Điểm trường lẻ, Hiệu trưởng có trách nhiệm đảm bảo rằng Quỹ này sẽ được sử dụng cho tất cả các Điểm trường thực hiện mô hình FDS. Tuy nhiên, nếu chỉ có trường chính chuyển sang FDS và các Điểm trường vẫn học nửa ngày, kinh phí của Quỹ giáo dục nhà trường sẽ chỉ dành cho các Điểm thực hiện dạy - học cả ngày (trừ những lý do đặc biệt và có sự đồng ý của Phòng Giáo dục và Đào tạo, Ban Quản lý Chương trình huyện).
3. Quỹ giáo dục nhà trường sẽ được chuyển vào tài Khoản tại Kho bạc Nhà nước của trường tiểu học tham gia Chương trình, cán bộ kế toán và thủ quỹ có trách nhiệm cùng với Hiệu trưởng lưu giữ sổ sách, chứng từ của tất cả các Khoản chi tiêu có sử dụng Quỹ hỗ trợ theo chế độ kế toán hiện hành. Các loại sổ sách giấy tờ sẽ được lưu giữ theo quy định và Hiệu trưởng có trách nhiệm báo cáo định kỳ theo quy định về tình hình sử dụng Quỹ giáo dục nhà trường lên Ban Quản lý Chương trình huyện và Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện.
4. Trong trường hợp trường tiểu học tham gia Chương trình không có tài Khoản tại Kho bạc Nhà nước:
a) Kinh phí của Quỹ giáo dục nhà trường sẽ được chuyển cho Phòng Giáo dục và Đào tạo. Phòng GD&ĐT/Ban quản lý SEQAP huyện sẽ tạm ứng cho nhà trường trong suốt năm dựa theo văn bản thỏa thuận quỹ. Phòng Giáo dục và Đào tạo sẽ thay nhà trường thực hiện các nhiệm vụ kế toán và chịu trách nhiệm lấy xác nhận của kho bạc về các Khoản chi của Quỹ (không giữ lại phí quản lý ở cấp huyện). Cần nhấn mạnh rằng quá trình chuyển vốn này chỉ áp dụng trong trường hợp trường được nhận Quỹ không có tài Khoản tại kho bạc nhà nước và không khuyến khích cho các trường hợp khác .
b) Trường tiểu học tham gia Chương trình phải bố trí ít nhất một thủ quỹ (chuyên trách hoặc kiêm nhiệm) để giúp Hiệu trưởng trong công tác quản lý và sử dụng Quỹ. Việc bổ nhiệm kế toán cũng được khuyến khích.
c) Trường được cấp Quỹ giáo dục nhà trường sẽ thực hiện chế độ kế toán, quyết toán theo quy định chung và các quy định được hướng dẫn tại Sổ tay hướng dẫn quản lý tài chính của Chương trình SEQAP.
III. QUỸ GIÁO DỤC NHÀ TRƯỜNG CÓ THỂ SỬ DỤNG CHO NHỮNG CÔNG VIỆC GÌ?
1. Quỹ giáo dục nhà trường chỉ dành sử dụng cho các Khoản chi tiêu “hợp lệ”. Do đó, Hiệu trưởng có thể sử dụng quỹ một cách linh hoạt theo hướng dẫn về tính hợp lệ của Quỹ.
2. Hướng dẫn về tính hợp lệ cho phép Quỹ giáo dục nhà trường có thể được sử dụng cho các loại hoạt động sau tại cả Điểm chính và Điểm lẻ mà thực hiện dạy-học cả ngày như:
- Cung cấp một số lượng giới hạn sách giáo khoa (bổ sung sách giáo khoa cho học sinh mượn trong trường hợp cần thiết) và các tài liệu học tập liên quan khác nhằm cải thiện môi trường học tập.
- Tổ chức các hoạt động bổ sung cho học sinh liên quan trực tiếp tới giáo dục.
- Cung cấp đồ dùng lớp học (vở, bút chì, phấn, .v.v.)
- Thuê người phục vụ bữa trưa cho học sinh
- Tiến hành một chiến dịch thông tin tới cộng đồng về dạy - học cả ngày
- Chi trả cho các nguồn thiết yếu của trường (điện thoại, điện nước)
- Sửa chữa và duy tu cải tạo nhỏ cơ sở vật chất/phòng học và đồ đạc nhà trường (Điểm chính và Điểm lẻ)
- Những hoạt động liên quan khác mà nhà trường có thể quyết định thực hiện theo nhu cầu với Điều kiện những hoạt động này không trùng lặp với các hoạt động được chi trả từ Quỹ phúc lợi học sinh và không thuộc các Khoản chi tiêu không hợp lệ.
3. Việc duy trì hoặc giảm bớt quy mô Quỹ giáo dục nhà trường sẽ được xem xét cụ thể từng thời kỳ, phù hợp với Điều kiện kinh tế xã hội thực tế của địa phương và khả năng ngân sách của SEQAP.
IV. THẾ NÀO LÀ NHỮNG KHOẢN CHI TIÊU KHÔNG HỢP LỆ?
1. Những Khoản chi tiêu “không hợp lệ” là những Khoản chi tiêu không được phép sử dụng kinh phí của Quỹ giáo dục nhà trường.
2. Những Khoản chi tiêu không hợp lệ trong Quỹ giáo dục nhà trường gồm có:
- Chi lương và lương gia tăng cho giáo viên và lãnh đạo nhà trường;
- Chi phí đi lại và chỗ ở (nhiên liệu và vận chuyển);
- Chi trả các loại thuế, hàng hoá.
- Mua sắm trang thiết bị (máy tính, máy chiếu vv…);
- Chi phí liên quan tới các cuộc họp phụ huynh;
- Chi sửa chữa lớn phòng học
- Cấp tiền cho học sinh, phụ huynh, giáo viên và lãnh đạo nhà trường;
- Chi tổ chức những dịp kỷ niệm truyền thống.
- Hỗ trợ thức ăn hay quần áo cho học sinh (đã do Quỹ phúc lợi học sinh chi trả);
- Chi cho khen thưởng (đã do Quỹ phúc lợi học sinh chi trả)
3. Ngoài Quỹ giáo dục nhà trường, trong khuôn khổ Chương trình SEQAP còn có Quỹ phúc lợi học sinh được sử dụng để hỗ trợ những học sinh nghèo nhất, học sinh người dân tộc thiểu số hoặc học sinh có hoàn cảnh khó khăn, do vậy, Quỹ giáo dục nhà trường sẽ không dành cho các hoạt động ngoài giáo dục hoặc hỗ trợ tiền ăn cho học sinh. Học sinh sẽ được hỗ trợ từ Quỹ phúc lợi học sinh, không phải từ Quỹ giáo dục nhà trường.
4. Nếu có bất kỳ Khoản chi tiêu “không hợp lệ” nào trong Quỹ giáo dục nhà trường, Hiệu trưởng và nhà trường phải hoàn trả ngân sách, nếu có vi phạm nghiêm trọng Hiệu trưởng sẽ chịu trách nhiệm trước pháp luật, Nhà trường sẽ không được tiếp tục nhận Quỹ.
V. CÁCH LẬP, PHÂN BỔ, GIAO DỰ TOÁN VÀ SỬ DỤNG QUỸ?
1. Hiệu trưởng cần phải làm việc với Hội đồng trường, giáo viên, Ban đại diện cha mẹ học sinh để xây dựng kế hoạch, lập dự toán trình Ban Quản lý Chương trình huyện (hoặc Phòng GD&ĐT huyện) để tổng hợp, phân bổ ngân sách Quỹ cho các trường tham gia Chương trình. Kế hoạch này sẽ dành cho cả năm học và cần bao gồm cả những hoạt động, kinh phí cho trường chính và Điểm trường lẻ có thực hiện dạy học cả ngày. Trong đó, cần chỉ rõ những Mục tiêu chủ chốt nhà trường đã thông qua cho năm học và được cộng đồng chấp thuận. Kế hoạch FDS của trường cần có thông tin cụ thể về kế hoạch sử dụng Quỹ giáo dục nhà trường để giải quyết các vấn đề giáo dục liên quan tới việc thực hiện thời gian biểu dạy - học cả ngày.
2. Kế hoạch của nhà trường cần được nộp cho Ban Quản lý SEQAP huyên (Phòng GD&ĐT) trước ngày 15 tháng 6 hằng năm. Thông tin chi tiết về chuẩn bị lập kế hoạch của trường thực hiện dạy học cả ngày (FDS) được trình bày trong Sổ tay hướng dẫn lập kế hoạch FDS của trường.
3. Về việc xây dựng kế hoạch sử dụng Quỹ giáo dục nhà trường, Hiệu trưởng cũng cần chuẩn bị dự thảo ngân sách để xác định các Khoản chi phí trong từng học kỳ. Định mức chi phí cho kế hoạch sử dụng Quỹ được trình bày trong Biểu 1 như sau:
Biểu 1: Nguyên tắc hướng dẫn sử dụng Quỹ giáo dục nhà trường
Số TT |
Hạng Mục |
Chi chú |
1 |
Duy tu cải tạo và sửa chữa nhỏ cơ sở vật chất nhà trường |
Tuỳ theo nhu cầu thực tế của trường (Không quá 20% của tổng Quỹ.) |
2 |
Các nguồn thiết yếu (điện thoại, điện nước, .v.v.) |
Tuỳ theo nhu cầu thực tế của trường (Không quá 10% của tổng Quỹ) |
3 |
Công tác thông tin tuyên truyền về FDS |
Tuỳ theo nhu cầu thực tế của trường (Không quá 5% của tổng Quỹ) |
4 |
Thuê người phục vụ bữa ăn trưa cho học sinh |
Tuỳ theo thực tế của địa phương |
5 |
Đồ dùng lớp học (ví dụ: giấy, bút chì, vở, phấn vv) |
Tuỳ theo nhu cầu thực tế của trường |
6 |
Tài liệu học tập bổ sung (ví dụ: sách giáo khoa bổ sung, tài liệu học tập..), |
Tuỳ theo nhu cầu thực tế của trường |
7 |
Các hoạt động giáo dục bổ sung khác với Điều kiện không lặp lại các hoạt động do Quỹ phúc lợi học sinh chi trả và không phải các hoạt động không hợp lệ. |
Tuỳ theo nhu cầu thực tế của trường |
4. Kinh phí cho Quỹ được phân bổ cho một năm học và các hoạt động do trường đề xuất phải thực hiện trong vòng một năm. 25% kinh phí của Quỹ chưa sử dụng hết vào cuối năm tài chính (31/12) sẽ được chuyển sang năm tài chính tiếp theo để chi trả tổng chi phí của học kỳ 1 mà kết thúc vào 31 tháng 1. Số kinh phí còn lại sẽ được trả lại ngân sách Nhà nước.
5. Chương trình sử dụng Quỹ hằng năm đã được Hiệu trưởng xác nhận và phê duyệt sẽ nằm trong kế hoạch FDS của trường, được nộp cho Ban Quản lý Chương trình huyện thông qua Phòng GD&ĐT. Sau đó, Ban Quản lý Chương trình huyện (hoặc Phòng GD&ĐT) và Hiệu trưởng nhà trường sẽ ký một văn bản Thoả thuận về Quỹ giáo dục nhà trường (Phụ lục 1) có sự tham vấn với Ban đại diện cha mẹ học sinh và kinh phí sẽ được cấp để sử dụng
6. Khi kế hoạch và dự toán ngân sách về Quỹ giáo dục nhà trường được thông qua, kinh phí đã có, nhà trường có thể tiến hành sử dụng kinh phí theo kế hoạch. Bằng việc tuân theo những thủ tục đấu thầu và hợp đồng (xem phần 8), nhà trường có thể ký hợp đồng công việc, thuê các dịch vụ và tiến hành mua sắm cần thiết để thực hiện kế hoạch. Mỗi bản hợp đồng nêu trên phải tuân theo quy định về đấu thầu của Ngân hàng Thế giới và các Khoản chi tiêu đúng theo kế hoạch đã định.
7. Quỹ giáo dục nhà trường sẽ được giữ riêng biệt, không trộn lẫn với những nguồn kinh phí khác của nhà trường hoặc của Hội phụ huynh học sinh. Kinh phí sẽ được đưa vào sử dụng khi lệnh chi có chữ kí của Hiệu trưởng nhà trường. Cán bộ kế toán/thủ quỹ giúp Hiệu trưởng lưu giữ chứng từ, sổ sách của tất cả các Khoản chi có sử dụng kinh phí của Quỹ theo quy định để phục vụ công tác kiểm tra khi cần thiết.
VI. QUY MÔ CỦA MỘT GÓI HỖ TRỢ?
1. Quỹ giáo dục nhà trường có một mức phân bổ cơ bản và được Điều chỉnh theo hai yếu tố: tổng số học sinh của nhà trường và mức nghèo của xã hoặc huyện sở tại. Sở Giáo dục và Đào tạo/ hoặc Ủy ban nhân dân huyện (thông qua Ban quản lý SEQAP huyện/Phòng Giáo dục và Đào tạo) sẽ Điều chỉnh quy mô Quỹ giáo dục nhà trường theo:
- Nguồn lực có sẵn (kinh phí được giao);
- Số học sinh
- Mức nghèo của các trường tham gia trong tỉnh được lựa chọn.
Biểu 2. Quy mô Quỹ giáo dục nhà trường cho các trường theo số học sinh và Điều kiện kinh tế xã hội
Đặc Điểm nhà trường |
Tổng số học sinh thấp |
Tổng số học sinh cao |
Không thuộc xã/huyện nghèo |
Quỹ -- |
Quỹ +- |
Thuộc xã/huyện nghèo |
Quỹ -+ |
Quỹ ++ |
Ghi chú: Dấu (-) thể hiện hệ số thấp
Dấu (+) thể hiện hệ số cao
2. Mức phân bổ cơ bản của Quỹ giáo dục nhà trường được ước tính cho một trường có 280 học sinh tại một huyện nghèo ở mức trung bình và tương đương với 17,000,000 đồng/học kỳ (34,000,000 đồng/năm học). Việc duy trì, tăng hay giảm quy mô quỹ sẽ được xem xét theo thời gian tùy thuộc vào Điều kiện kinh tế xã hội thực tế của địa phương và năng lực cấp vốn của SEQAP.
3. Hệ số học sinh: Như đã trình bày, quy mô Quỹ sẽ được Điều chỉnh theo tỷ lệ tổng số học sinh của nhà trường. Những trường có số học sinh trên mức trung bình sẽ nhận được quỹ hỗ trợ lớn hơn theo tỷ lệ và những trường rất nhỏ sẽ nhận được quỹ được giảm trừ theo tỷ lệ so với mức phân bổ cơ bản. Công thức tính cho hệ số tổng học sinh đơn giản. Nó tương ứng cho một trường với tổng số học sinh trong trường đó chia theo số học sinh trung bình tại các trường tham gia (Ví dụ tại Biểu 3).
Biểu 3. Ví dụ về Hệ số học sinh
Số TT |
Trường tham gia |
Số học sinh (a) |
Hệ số học sinh(a)/(b) |
1 |
Trường A |
220 |
0.5 |
2 |
Trường B |
390 |
0.91 |
3 |
Trường C |
338 |
0.79 |
4 |
Trường D |
646 |
1.51 |
5 |
Trường E |
381 |
0.89 |
6 |
Trường G |
741 |
1.74 |
7 |
Trường H* |
407 |
0.95 |
8 |
Trường I |
370 |
0.87 |
9 |
Trường K |
381 |
0.89 |
10 |
Trường L* |
410 |
0.96 |
11 |
Trường M |
410 |
0.96 |
|
Tổng số |
4,694 |
11.00 |
|
Trung bình (b) |
427 (b) |
Hệ số HSTB = Tống HHS ; Số trường = 1.00 |
Ghi chú: * Trường thuộc xã 135
4. Hệ số nghèo: Một số trường nằm tại các xã hoặc huyện nghèo nơi mà phụ huynh không có đủ nguồn lực tài chính để tự nguyện chi trả cho con em mình tham gia học cả ngày. Những cộng đồng này sẽ nhận được sự hỗ trợ về tài chính nhiều hơn từ chương trình cho Quỹ giáo dục nhà trường. Hệ số nghèo của trường có 3 loại:
- Các trường tại thị xã/thành phố tỉnh và thị trấn huyện: 0,8
- Các trường tại các xã : 1
- Các trường tại các xã thuộc chương trình 135: 1,3
- Hệ số nghèo trung bình: HnTB = Σ Hệ số nghèo của các trường : Tổng số trường
5. Hệ số Trung bình chung của trường: Là thương số của của tổng Hệ số học sinh và Hệ số nghèo của trường tính Quỹ chia cho Tổng của Hệ số học sinh trung bình và Hệ số nghèo trung bình.(Xem ví dụ tại Biểu 4) :
HTbchung = (HHS + Hn) : (HHSTB + HnTB)
|
Biểu 4. Ví dụ về cách tính Hệ số nghèo của các trường và Hệ số nghèo trung bình
Số TT |
Trường tham gia |
Số học sinh (a) |
Hệ số nghèo |
1 |
Trường A |
220 |
1 |
2 |
Trường B |
390 |
1.0 |
3 |
Trường C |
338 |
1.0 |
4 |
Trường D |
646 |
0.8 |
5 |
Trường E |
381 |
1.0 |
6 |
Trường G |
741 |
0.8 |
7 |
Trường H* |
407 |
1.3 |
8 |
Trường I |
370 |
1.0 |
9 |
Trường K |
381 |
1.0 |
10 |
Trường L* |
410 |
1.3 |
11 |
Trường M |
410 |
1 |
|
Tổng số |
4,694 |
11.2 |
|
Trung bình |
427 |
1.02 |
Ghi chú: * Trường thuộc xã 135
6. Các bước tính toán quỹ cho mỗi trường tham gia được thực hiện như sau:
- Bước 1: Xác định số trường tham gia chương trình
- Bước 2: Tính toán hệ số học sinh cho mỗi trường
- Bước 3: Xác định hệ số nghèo cho mỗi trường
- Bước 4: Tính hệ số trung bình chung
- Bước 5: Tính Quỹ cho từng trường bằng cách nhân mức phân bổ cơ bản với hệ số trung bình chung của Trường tính Quỹ.
Biểu 5. Ví dụ tính toán Quỹ giáo dục nhà trường cho một Học kỳ của một tỉnh
Số TT |
Trường tham gia |
Số học sinh (a) |
Mức phân bổ cơ bản cho mỗi học kỳ (c) |
Hệ số học sinh (d)=(a)/(b) |
Hệ số nghèo (e) |
Hệ số trung bình chung (h)=(d+e)/(f+g) |
Kinh phí Qũy được nhận (triệu đồng) |
1 |
Trường A |
220 |
17,000 |
0.5 |
1 |
0.75 |
12,766 |
2 |
Trường B |
390 |
17,000 |
0.91 |
1.0 |
0.95 |
16,122 |
3 |
Trường C |
338 |
17,000 |
0.79 |
1.0 |
0.89 |
15,095 |
4 |
Trường D |
646 |
17,000 |
1.51 |
0.8 |
1.15 |
19,491 |
5 |
Trường E |
381 |
17,000 |
0.89 |
1.0 |
0.94 |
15,944 |
6 |
Trường G |
741 |
17,000 |
1.74 |
0.8 |
1.26 |
21,366 |
7 |
Trường H* |
407 |
17,000 |
0.95 |
1.3 |
1.12 |
18,984 |
8 |
Trường I |
370 |
17,000 |
0.87 |
1.0 |
0.93 |
15,727 |
9 |
Trường K |
381 |
17,000 |
0.89 |
1.0 |
0.94 |
15,944 |
10 |
Trường L* |
410 |
17,000 |
0.96 |
1.3 |
1.12 |
19,044 |
11 |
Trường M |
410 |
17,000 |
0.96 |
1 |
0.97 |
16,517 |
|
Tổng kinh phí được phân bổ |
|
187,000 |
|
|
|
187,000 |
|
Tổng số |
4,694 |
|
11.00 |
11.2 |
|
|
|
Trung bình |
427 (b) |
|
1.00 (f) |
1.02 (g) |
|
|
Ghi chú: * Trường thuộc xã 135
7. Nhằm tránh sự chênh lệch lớn về Quỹ giáo dục nhà trường giữa các trường trong một huyện/tỉnh tham gia, Sở Giáo dục và Đào tạo có thể đưa ra một mức tối thiểu và một mức trần tối đa của Quỹ phù hợp với Điều kiện cụ thể của địa phương tại mỗi kỳ phân bổ Quỹ và cần phải Điều chỉnh và phân bổ lại nguồn lực trước khi yêu cầu việc phân bổ ngân sách nhà nước theo mã ngân sách 0334.
VII. GÓI HỖ TRỢ ĐƯỢC CUNG CẤP VÀ QUẢN LÝ NHƯ THẾ NÀO?
1. Nguồn kinh phí của Quỹ giáo dục nhà trường được cung cấp thông qua nguồn ngân sách cấp huyện. Hiệu trưởng và Ban Quản lý Chương trình SEQAP huyện (Phòng GD&ĐT) sẽ kí kết một Thoả thuận về Quỹ giáo dục nhà trường (Phụ lục 1) hằng năm và kinh phí sẽ được chuyển vào tài Khoản của trường mỗi học kì hoặc thông qua Phòng Giáo dục và Đào tạo nếu trường không có tài Khoản tại kho bạc nhà nước.
2. Hiệu trưởng có trách nhiệm quản lý Quỹ giáo dục nhà trường theo hướng dẫn của Sổ tay này và quy định về tài chính kế toán hiện hành, Cán bộ kế toán/ thủ quỹ của trường có nhiệm vụ giúp việc cho Hiệu trưởng về các vấn đề liên quan tới tài chính để quản lý Quỹ giáo dục nhà trường. Tất cả các Khoản chi từ Quỹ giáo dục nhà trường, cần có chữ kí của Hiệu trưởng. Cán bộ kế toán trường hoặc Phòng Tài chính địa phương sẽ không thực hiện bất kì Khoản thanh toán hoặc quy trình chi tiêu nào khi chưa có lệnh chi do Hiệu trưởng trực tiếp kí.
3. Vào cuối năm tài chính, trường được nhận quỹ sẽ tiến hành quyết toán với Kho bạc Nhà nước huyện hoặc với Phòng Giáo dục và Đào tạo (Ban quản lý SEQAP huyện) trong trường hợp trường không có tài Khoản tại Kho bạc.
4. Nhiệm vụ và trách nhiệm của Hiệu trưởng đối với Quỹ giáo dục nhà trường như sau:
a) Tham gia vào công tác đào tạo hướng dẫn cách lập kế hoạch và quản lý Quỹ hỗ trợ do Ban Quản lý Chương trình huyện tổ chức;
b) Làm việc với giáo viên, Ban đại diện cha mẹ học sinh và chính quyền địa phương để xây dựng kế hoạch chuyển đổi từ dạy học nửa ngày sang dạy học cả ngày của trường bằng việc xác định các hoạt động giáo dục khi tăng thêm thời gian dạy - học ở trường;
c) Xây dựng các kế hoạch thực hiện và kế hoạch ngân sách hàng năm kịp thời cho Quỹ giáo dục nhà trường với chất lượng cao theo các quy định của SEQAP;
d) Quản lý Quỹ giáo dục nhà trường theo quy định về quản lý tài chính, Sổ tay hướng dẫn sử dụng Quỹ và Thoả thuận về quỹ hỗ trợ;
e) Chỉ đạo cán bộ kế toán/thủ quỹ để đảm bảo các báo cáo được thực hiện đều đặn và chính xác. Những báo cáo này cần mô tả quá trình hoạt động và các công việc có sử dụng kinh phí của Quỹ giáo dục nhà trường.
5. Ban Quản lý Chương trình huyện hoặc Phòng Giáo dục và Đào tạo, với sự hỗ trợ của Điều phối viên cộng đồng, sẽ:
a) Tổ chức tập huấn về Quỹ giáo dục nhà trường cho hiệu trưởng, cán bộ kế toán và thủ quỹ của các trường tham gia Chương trình.
b) Đảm bảo kịp thời đưa ra những kế hoạch và quyết định cần thiết nhằm tránh sự chậm trễ trong việc chuyển kinh phí của Quỹ giáo dục nhà trường tới tài Khoản của nhà trường (hoặc chuyển kinh phí của Quỹ giáo dục nhà trường cho các trường).
c) Đảm bảo sẵn sàng về mẫu về lập kế hoạch và báo cáo kế toán và hướng dẫn ghi chép các hoạt động và lưu giữ sổ sách chi tiêu sử dụng Quỹ giáo dục nhà trường.
d) Hỗ trợ các trường tham gia Chương trình trong quá trình thực hiện Quỹ.
VIII. CÁC THỦ TỤC TÀI TRỢ VÀ NHỮNG NGUYÊN TẮC VỀ QUỸ GIÁO DỤC NHÀ TRƯỜNG
1. Thông tin đầy đủ về thủ tục tài chính được cung cấp trong Sổ tay quản lý tài chính SEQAP và Thông tư tài chính liên Bộ Số 15/2010/TTLT-BTC-BGDDT ngày 23/1/2010 hướng dẫn quản lý và sử dụng vốn của SEQAP. Lãnh đạo nhà trường cần phải nghiên cứu và thực hiện theo những văn bản này.
2. Thủ tục tài chính đối với những trường được nhận Quỹ đã có tài Khoản tại Kho bạc Nhà nước:
a) Trường có trách niệm xây dựng kế hoạch và dự toán kinh phí sử dụng Quỹ trong năm tài chính và nộp cho Ban Quản lý SEQAP huyện trước ngày 15 tháng 6 hàng năm để tổng hợp và đưa vào kế hoạch chung của Huyện.
b) Ngân sách sẽ được phân bổ trực tiếp xuống cấp trường và kinh phí quỹ sẽ được chuyển vào tài Khoản nhà trường theo kế hoạch.
c) Hiệu trưởng nhà trường đề xuất mức tạm ứng phù hợp từ Kho bạc Nhà nước để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của nhà trường. Việc rút tạm ứng được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 33/2006/TT-BTC ngày 17/4/2006 của Bộ Tài chính quy định về quản lý, thu chi tiền mặt qua Kho bạc Nhà nước đối với các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước
d) Nhà trường sẽ phải tuân thủ các quy định kế toán. Việc quyết toán sẽ được tiến hành với kho bạc nhà nước huyện.
e) Báo cáo tài chính phải được nộp cho Ban quản lý SEQAP huyện (Phòng Giáo dục và Đào tạo)
3. Thủ tục tài chính đối với những trường tham gia Chương trình không có tài Khoản tại Kho bạc Nhà nước:
a) Nhà trường chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch và dự toán ngân sách cho năm tài chính và nộp cho Ban quản lý SEQAP huyện trước ngày 15 tháng 6 hàng năm để đưa vào kế hoạch chung của huyện
b) Kinh phí Quỹ sẽ được chuyển cho Phòng Giáo dục và Đào tạo.
Nhà trường sẽ nhận được kinh phí của Quỹ từ Phòng Giáo dục và Đào tạo và có thể gửi vào tài Khoản ngân hàng thương mại hoặc giữ kinh phí Quỹ như là giữ tiền mặt của nhà trường tùy thuộc vào Điều kiện của nhà trường.
c) Hiệu trưởng nhà trường đề xuất mức tạm ứng Quỹ với Phòng GD&ĐT (hoặc Ban Quản lý SEQAP huyện) để Phòng GD&ĐT hỗ trợ rút tạm ứng từ Kho bạc Nhà nước đáp ứng nhu cầu chi tiêu của nhà trường. Việc rút tạm ứng được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 33/2006/TT-BTC ngày 17/4/2006 của Bộ Tài chính quy định về quản lý, thu chi tiền mặt qua Kho bạc Nhà nước đối với các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước.
d) Trường tiểu học được nhận Quỹ cần phải bố trí ít nhất một thủ quỹ (kiêm nhiệm hoặc chuyên trách) để hỗ trợ hiệu trưởng quản lý và sử dụng Quỹ. Việc bố trí kế toán cũng được khuyến khích
e) Nhà trường sẽ phải tuân thủ các quy định kế toán. Việc quyết toán sẽ được tiến hành với Phòng Giáo dục và Đào tạo.
f) Báo cáo tài chính phải được nộp cho Ban quản lý SEQAP huyện (Phòng Giáo dục và Đào tạo).
4. Quỹ giáo dục nhà trường sử dụng cho mỗi học kỳ. Vào cuối năm tài chính (31 tháng 12), trong trường hợp quỹ không không sử dụng hết thì 20% sẽ được chuyển sang năm tài chính tiếp theo và 80% còn lại sẽ được trả lại ngân sách Nhà nước.
a) Trong báo cáo hằng năm về quỹ hỗ trợ do nhà trường nộp cho Ban quản lý SEQAP huyện (Phòng GD&ĐT) cần giải thích rõ lý do sử dụng kinh phí Quỹ cho từng hạng Mục chi. Bất kì một trường nào không kê khai tài chính đầy đủ về sử dụng quỹ hỗ trợ sẽ bị yêu cầu trả lại tiền và có thể sẽ không đủ tiêu chuẩn được hỗ trợ tiếp.
b) Những thủ tục đấu thầu về hàng hoá và các dịch vụ khác sử dụng Quỹ giáo dục nhà trường được mô tả trong phần tiếp theo.
IX. CÁC QUY ĐỊNH VỀ MUA SẮM ĐẤU THẦU
1. Thủ tục mua sắm cho việc sử dụng quỹ :
a) Thông tin đầy đủ về thủ tục đấu thầu được cung cấp trong Sổ tay hướng dẫn thực hiện đấu thầu trong SEQAP biên soạn.
b) Đấu thầu mua sắm hàng hoá, duy tu sửa chữa nhỏ cơ sở vật chất và các dịch vụ khác sử dụng quỹ hỗ trợ cần tuân theo thủ tục “chào hàng cạnh tranh”, có nghĩa là nhà trường nên xem xét ít nhất là 3 bản báo giá và cần có 03 hồ sơ (CV) đối với người phục vụ bữa ăn trưa cho học sinh để chọn 01 người. Duy tu sửa chữa nhỏ cơ sở vật chất có thể hợp đồng trực tiếp với nhóm làm việc của cộng đồng địa phương hoặc nhóm phi chính phủ nếu sự tham gia của các nhóm này đáp ứng được Mục đích của quỹ hỗ trợ.
1. UBND tỉnh thông qua UBND huyện (Ban Quản lý SEQAP huyện) và Phòng GD&ĐT sẽ giám sát việc phân bổ và sử dụng Quỹ giáo dục nhà trường trong phạm vi của tỉnh. Ban quản lý SEQAP Trung ương thông qua Sở GD&ĐT và Phòng GD&ĐT cũng sẽ giám sát việc phân bổ và sử dụng các Quỹ này trong Chương trình.
2. Việc giám sát Quỹ được thực hiện như sau:
a) Quỹ sẽ do Ban Quản lý SEQAP huyện giám sát thông qua việc xét duyệt kế hoạch của các trường tham gia chương trình.
b) Kết thúc học kì, Ban giám hiệu nhà trường và Ban đại diện cha mẹ học sinh sẽ nộp báo cáo ngắn gọn về các hoạt động và việc sử dụng quỹ hỗ trợ trong Học kì.
c) Ban Quản lý SEQAP huyện tổng hợp báo cáo của các trường tham gia chương trình trong huyện có sử dụng Quỹ và nộp cho Sở GD&ĐT.
XI. BÁO CÁO VỀ SỬ DỤNG QUỸ HỖ TRỢ
1. Báo cáo của trường về sử dụng Quỹ cần được thực hiện theo Mẫu tại Phụ lục 3 của Sổ tay này. Hiệu trưởng và cán bộ kế toán/thủ quỹ sẽ cùng làm việc với Ban đại diện cha mẹ học sinh để thực hiện kê khai theo Mẫu và nộp cho Ban Quản lý SEQAP huyện và Phòng Giáo dục và Đào tạo.
2. Phòng Giáo dục và Đào tạo nên sử dụng các báo cáo về Quỹ phúc lợi học sinh ở cấp trường để xây dựng bản tổng hợp của huyện và nộp cho Sở Giáo dục và Đào tạo theo Mẫu tại Phụ lục 4 của số tay này.
3. Thời Điểm báo cáo:
TT |
Đơn vị báo cáo |
Thời gian |
Đơn vị nhận báo cáo |
1 |
Trường tiểu học |
Trước 15/2 và 15/7 hàng năm |
Phòng Giáo dục và Đào tạo (Ban QL huyện) |
2 |
Phòng Giáo dục và Đào tạo (Ban QL huyện) |
Trước 28/2 và 30/7 hàng năm |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
3 |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
Trước 15/3 và 15/8 hàng năm |
Bộ giáo dục và đào tạo (Ban Quản lý SEQAP) |
ỦY BAN NHÂN DÂN Huyện…………. Ban quản lý chương trình SEQAP huyện…. |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
……., ngày …. tháng……. năm 201.. |
BẢN THOẢ THUẬN
VỀ SỬ DỤNG QUỸ GIÁO DỤC NHÀ TRƯỜNG
Thoả thuận giữa Ban Quản lý Chương trình SEQAP huyện (Phòng Giáo dục và Đào tạo) huyện ......................… tỉnh…………
Và Đại diện trường tiểu học.………………........................ là:
Ông/Bà : ……………………………… Chức vụ Hiệu trưởng.
về sử dụng Quỹ giáo dục nhà trường trong khuôn khổ Chương trình SEQAP.
Tên trường Tiểu học được hưởng quỹ :....................………….....…………..
Ngày kí Thoả thuận............................................……………...……………..
Tổng kinh phí của quỹ hỗ trợ..............................................…..……………..
Thời hạn của quỹ hỗ trợ: từ ngày……/…./201.... đến (ngày) …/….…/201..
THỎA THUẬN VỀ CẤP VÀ SỬ DỤNG QUĨ GIÁO DỤC NHÀ TRƯỜNG THUỘC CHƯƠNG TRÌNH SEQAP
Nguồn kinh phí của Quỹ Giáo dục nhà trường: Theo Biên bản ghi nhớ được ký ngày 10/3/2010 giữa Chính phủ Việt Nam và các nhà tài trợ cho Chương trình đảm bảo chất lượng giáo dục trường học SEQAP (WB, DFID, Bỉ);
Các bên tham gia kí kết: Thoả thuận về Quỹ giáo dục nhà trường này được kí ngày …….tháng……năm 201../ giữa Ban Quản lý SEQAP (Phòng GD&ĐT) huyện ….. .. thay mặt UBND huyện ………. và Trường tiểu học ………. , xã …………, huyện ………… tỉnh…………….
Trong suốt giai đoạn nhận và thực hiện Quỹ giáo dục nhà trường, hai bên nhất trí các Điều Khoản như sau như sau:
1. Ban Quản lý SEQAP huyện ………. thừa lệnh của Ủy ban Nhân dân Huyện ….………sẽ:
a) Cấp một Quỹ giáo dục nhà trường với tổng kinh phí là ……… VND cho trường Tiểu học ……… ở xã ……….. , huyện ………….. tỉnh ……………theo kế hoạch của trường đã được phê duyệt ngày….tháng…năm 201…..
b) Tổ chức tập huấn, hướng dẫn, cung cấp sổ tay tổ chức và các tài liệu cần thiết để hỗ trợ việc thực hiện Quỹ giáo dục nhà trường.
c) …………………………………………………….
2. Trường tiểu học ……….. có trách nhiệm:
a) Sử dụng Quỹ giáo dục nhà trường trong …… (các) học kì/năm học 201…- 201…) không quá ngày hết hạn là ngày ….tháng…năm……
b) Sử dụng Quỹ giáo dục nhà trường theo kế hoạch của năm ……..của nhà trường và đã được tập thể trường Tiểu học …………..……thông qua vào ngày …….tháng……năm 201…..
c) Chấp hành đúng các thủ tục về mua sắm đấu thầu về mua sắm hàng hóa, cải tạo và sửa chữa nhỏ cơ sở vật chất , thuê người chăm sóc bữa trưa cho học sinh đã được quy định trong Sổ tay hướng dẫn hoạt động SEQAP và Sổ tay hướng dẫn thực hiện Quỹ giáo dục nhà trường của Chương trình SEQAP.
d) Hoàn trả lại bất kì một Khoản kinh phí không sử dụng ngoài mức 25% của tổng kinh phí phân bổ cho Quỹ giáo dục nhà trường vào…….. không quá hai (2) tuần sau ngày hết hạn và thoả thuận hết hiệu lực.
e) Với sự hỗ trợ của cán bộ kế toán trường và/hoặc thủ quỹ của nhà trường, lưu giữ đầy đủ các sổ sách, chứng từ của tất cả các Khoản chi tiêu của Quỹ và các hoạt động từ quỹ hỗ trợ theo quy định hiện hành về chế độ kế toán đối với các đơn vị sự nghiệp công lập.
f) Cung cấp đúng hạn các báo cáo theo quy định và mẫu chuẩn đã được cung cấp tại Sổ tay hướng dẫn thực hiện Quỹ Giáo dục nhà trường.
g) Tổ chức các cuộc họp rộng rãi cuối kỳ và họp tiến độ đầu và giữa kỳ để thông báo cho tất cả giáo viên, Ban đại diện cha mẹ học sinh và thành viên cộng đồng của nhà trường về tình hình sử dụng Quỹ (bao gồm mức kinh phí sử dụng cho các hoạt động chuyên môn và giáo dục theo yêu cầu của công tác chuyển đổi sang phương thức dạy - học cả ngày, các thông tin cụ thể về giải ngân quỹ và kê khai chi tiết các Khoản chi tiêu).
h) ……………………………………………
3. Quỹ giáo dục nhà trường có thể sử dụng, nhưng không giới hạn cho, các hoạt động sau:
a) Cung cấp một số lượng giới hạn sách giáo khoa (bổ sung sách giáo khoa cho học sinh mượn trong trường hợp cần thiết) và các tài liệu học tập liên quan khác nhằm cải thiện môi trường học tập.
b) Các hoạt động ngoài chương trình học liên quan trực tiếp tới giáo dục.
c) Bổ sung đồ dùng lớp học (vở, bút chì, phấn, .v.v.)
d) Thuê người làm bán thời gian đảm nhận việc chăm sóc ăn trưa nếu trường tổ chức ăn trưa tại trường cho học sinh
e) Tiến hành một chiến dịch thông tin tới cộng đồng về dạy - học cả ngày
f) Chi trả cho các nguồn thiết yếu của nhà trường (điện thoại, điện nước )
g) Duy tu cải tạo và sửa chữa nhỏ cơ sở vật chất/phòng ốc và đồ đạc của nhà trường (cả ở Điểm chính và các Điểm lẻ có triển khai dạy học cả ngày).
4. Các hoạt động không cho phép sử dụng Quỹ giáo dục nhà trường gồm: Lương giáo viên và lãnh đạo nhà trường là những Khoản chi tiêu không hợp lệ. Thuế và thuế nhập khẩu là những Khoản chi tiêu không hợp lệ. Ngoài ra, những hoạt động sau không được Quỹ tài trợ, bao gồm:
- Chi lương và lương gia tăng cho giáo viên và lãnh đạo nhà trường;
- Chi phí đi lại và chỗ ở (nhiên liệu và vận chuyển);
- Chi trả các loại thuế; hoặc các loại thuế và nhiệm vụ nhập hàng hoá.
- Ngoài ra còn có các hoạt động sau cũng được coi là không hợp lệ:
- Mua sắm trang thiết bị (máy tính, máy chiếu vv…);
- Chi phí liên quan tới các cuộc họp phụ huynh;
- Chi sửa chữa lớn phòng học.
- Cấp tiền cho học sinh, phụ huynh, giáo viên và lãnh đạo nhà trường;
- Chi tổ chức những dịp kỷ niệm truyền thống
- Hỗ trợ thức ăn hay quần áo cho học sinh (đã do Quỹ phúc lợi học sinh chi trả);
- Chi cho khen thưởng (đã do Quỹ phúc lợi học sinh chi trả)
5. Đình chỉ hoặc kết thúc:
a) Phía Ban Quản lý SEQAP huyện có quyền trì hoãn hoặc dừng hẳn các hoạt động sử dụng Quỹ hỗ trợ nếu việc thực hiện Quỹ của nhà trường không tuân theo đầy đủ Thoả thuận này.
b) Sự trì hoãn hoặc dừng hẳn các hoạt động có sử dụng kinh phí của Quỹ trong quá trình thực hiện Quỹ do lỗi, sai sót hoặc sơ suất trong quản lý của phía nhà trường sẽ được ghi nhận trong việc đánh giá ở năm tiếp theo của kế hoạch về quỹ hỗ trợ do chính trường tiểu học đó tiến hành.
6. Các trường hợp bất khả kháng:
a) Nếu có bất kì sự chậm trễ nào trong quá trình thực hiện Quỹ do các trường hợp bất khả kháng, sẽ không áp dụng các quy định nêu trong phần 5 - "Đình chỉ hoặc kết thúc" ở trên.
b) Các trường hợp bất khả kháng gồm có:
- Thảm hoạ thiên nhiên hoặc Điều kiện khí hậu khiến cho việc thực hiện Quỹ không thể tiến hành;
- Đình công, chiến tranh hoặc tình hình bất ổn khiến cho việc thực hiện Quỹ không thể tiến hành;
- Các tình huống khác nằm ngoài tầm kiểm soát của con người và được Ủy ban Nhân dân huyện chấp thuận.
c) Trong trường hợp bất khả kháng, trường cần thông báo cho Ban Quản lý SEQAP huyện (Phòng GD&ĐT), trong vòng 14 ngày sau khi xảy ra trường hợp bất khả kháng và cũng cần thông báo cho Ban Quản lý SEQAP huyện (Phòng GD&ĐT) khi tình hình trở lại bình thường.
7. Giải quyết các tranh chấp:
Bất kỳ tranh chấp nào xảy ra trong bản thoả thuận này sẽ được giải quyết thông qua sự thỏa thuận và nhất trí. Nếu không thể giải quyết trên nền tảng của sự nhất trí, tranh chấp sẽ báo cáo và giao cho Sở Giáo dục và Đào tạo (cơ quan thường trực của chương trình SEQAP tại tỉnh) phân xử và giải quyết tranh chấp.
8. Các vấn đề khác:
Thoả thuận về Quỹ giáo dục nhà trường sẽ có hiệu lực và bắt buộc hai bên đã kí phải tuân theo sau khi có chữ kí của Đại diện Ban Quản lý SEQAP huyện…………và Hiệu trưởng của nhà trường.
Ký và đóng dấu
|
|
Ký và đóng dấu |
(Ghi rõ họ tên) Chức vụ Đại diện phía ………………… |
|
(Ghi rõ họ tên) Chức vụ Hiệu trưởng trường TH …………
|
ĐỀ CƯƠNG BẢN KẾ HOẠCH CHO MỘT
QUỸ GIÁO DỤC NHÀ TRƯỜNG
1. Thông tin chi tiết về trường : …………………………………………….
2. Thông tin chi tiết về số học sinh : ……………………………………….
3. % học sinh FDS hiện tại ( vào thời Điểm báo cáo): ……………………..
4. Mô hình thời gian biểu của trường (T30, T35 hoặc khác………. Ghi rõ)
5. Mục tiêu tổng thể về sử dụng Quỹ :……………………………………
6. Các Mục tiêu cụ thể về sử dụng Quỹ (không quá 03 Mục tiêu)
7. Đề xuất sử dụng Quỹ
- Hoạt động 1. ………………..
- Hoạt động 2: ………………..
- Hoạt động 3 ………………..
- .v.v.
8. Dự thảo ngân sách sử dụng kinh phí hỗ trợ
- Hoạt động
- Hạng Mục chi tiêu
- Ngân sách phân bổ
9. Tổng quỹ hỗ trợ
10. Các chỉ số thể hiện kết quả sử dụng quỹ hỗ trợ
- Thông tin cụ thể/định nghĩa về chỉ số
- Giá trị ban đầu của chỉ số
- Giá trị kết quả sau khi sử dụng quỹ hỗ trợ
MẪU BÁO CÁO VỀ SỬ DỤNG QUỸ GIÁO DỤC
NHÀ TRƯỜNG
(CẤP TRƯỜNG)
Ngày báo cáo …………………………………………..
Thông tin cụ thể về trường:
• Tên trường :……………………… Mã trường ……………..
• Địa chỉ trường …………………… Xã ……………………..
• Huyện ……………..……… Tỉnh …………………..
• Số học sinh
• Tổng số học sinh ………… Số học sinh từng khối ……….……
• Giáo viên
• Tổng số giáo viên ………. Số giáo viên theo trình độ.……...….
Thông tin cụ thể về quỹ hỗ trợ
• Tổng quỹ hỗ trợ …………..
• Thời hạn Ngày bắt đầu ……… Ngày kết thúc……..……
Các Mục tiêu của quỹ hỗ trợ
• Mục đích tổng thể
………………………………………………….
………………………………………………….
………………………………………………….
• Các Mục đích chính
#1. ………………………………
………………………………
………………………………
#2. ………………………………
……………………………….
……………………………….
Chỉ số thể hiện kết quả của quỹ hỗ trợ
Thông tin cụ thể về chỉ số |
Giá trị ban đầu |
Giá trị kết quả |
Giá trị hiện nay |
1. xxxxxxxxxxxx |
|
|
|
2. yyyyyyyyyyyyy |
|
|
|
Sử dụng quỹ hỗ trợ theo hạng Mục chi tiêu
Hạng Mục chi tiêu |
Hoạt động cụ thể |
Tổng |
Kết quả/đầu ra |
Xây dựng cơ bản - sửa chữa |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Hàng hoá |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Các Điều kiện thiết yếu |
|
|
|
|
|
|
|
Các dịch vụ |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Khác (ghi rõ) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ký tên: ………
MẪU BÁO CÁO VỀ SỬ DỤNG QUỸ GIÁO DỤC
NHÀ TRƯỜNG
(CẤP HUYỆN)
Ngày báo cáo …………………………………………..
Thông tin cụ thể về huyện:
- Tên huyện ………………… Tỉnh ……………………….
- Số trường tiểu học………………… trường FDS ………%.
- Tổng số học sinh tiểu học ……… học sinh FDS ………… %
Thông tin cụ thể về quỹ hỗ trợ
- Tổng số quỹ hỗ trợ …………….
- Tổng giá trị quỹ hỗ trợ ……………..
- Thời hạn Ngày bắt đầu ……… Ngày kết thúc………
Tổng kết các Mục tiêu của quỹ hỗ trợ
Mục đích tổng thể
- #1. ………………………………………………….
- #2. ………………………………………………….
Các Mục đích chính
- #1. ………………………………
- #2. ………………………………
Sử dụng quỹ hỗ trợ theo hạng Mục chi tiêu
Hạng Mục chi tiêu |
Hoạt động cụ thể |
Tổng |
Kết quả/đầu ra |
Xây dựng cơ bản - sửa chữa |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Hàng hoá |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Các Điều kiện thiết yếu |
|
|
|
|
|
|
|
Các dịch vụ |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Khác (ghi rõ) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tỉ lệ: thành công / trung bình / yếu
Tổng kết xem xét công tác thực hiện quỹ hỗ trợ:
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………….……………
Trưởng ban Quản lý SEQAP huyện
Kí tên: …………………………….
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây