Quyết định 475/QĐ-UBND về Kế hoạch hành động bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, năm 2021
Quyết định 475/QĐ-UBND về Kế hoạch hành động bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, năm 2021
Số hiệu: | 475/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Ngãi | Người ký: | Trần Phước Hiền |
Ngày ban hành: | 31/03/2021 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 475/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Ngãi |
Người ký: | Trần Phước Hiền |
Ngày ban hành: | 31/03/2021 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 475/QĐ-UBND |
Quảng Ngãi, ngày 31 tháng 3 năm 2021 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An toàn thực phẩm;
Căn cứ Chỉ thị số 17/CT-TTg ngày 13/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ tiếp tục tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trong tình hình mới;
Căn cứ Kế hoạch số 2069/KH-BCDTƯATTP ngày 30/12/2020 của Ban Chỉ đạo liên ngành Trung ương về An toàn thực phẩm về triển khai công tác hậu kiểm về an toàn thực phẩm năm 2021;
Căn cứ Quyết định số 184/QĐ-BNN-QLCL ngày 12/01/2021 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Kế hoạch hành động bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2021;
Căn cứ Chỉ thị số 21-CT/TU ngày 21/3/2017 của Tỉnh ủy tỉnh Quảng Ngãi về việc tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với vấn đề an toàn thực phẩm trong tình hình mới;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 736/TTr-SNNPTNT-QLCL, ngày 24/3/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hành động bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, năm 2021.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Y tế, Công Thương, Thông tin và Truyền thông, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Giáo dục và Đào tạo; Giám đốc Công an tỉnh; Cục trưởng Cục Quản lý thị trường; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
HÀNH
ĐỘNG BẢO ĐẢM AN TOÀN THỰC PHẨM TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG
NGÃI, NĂM 2021
(Ban hành kèm theo Quyết định số 475/QĐ-UBND ngày 31/3/2021 của Chủ tịch UBND tỉnh)
Thực hiện Quyết định số 184/QĐ-BNN-QLCL ngày 12/01/2021 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, ban hành Kế hoạch hành động bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2021; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch hành động bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, năm 2021 với những nội dung sau:
Bảo đảm an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng và năng lực cạnh tranh của nông lâm thủy sản Việt Nam nói chung và của tỉnh Quảng Ngãi nói riêng, đáp ứng yêu cầu tiêu dùng trong nước, trong tỉnh và thúc đẩy xuất khẩu trong bối cảnh dịch bệnh Covid-19 tiếp tục diễn biến phức tạp và biến đổi khí hậu ngày càng cực đoan; đảm bảo mục tiêu chung của toàn Ngành Nông nghiệp về an ninh lương thực, an ninh dinh dưỡng và phát triển bền vững.
- Tỷ lệ cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản được thẩm định điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm (ATTP) xếp loại A, B đạt tối thiểu 98,5% trên tổng số cơ sở được thẩm định; 100% cơ sở thẩm định xếp loại C được tái kiểm.
- Tỷ lệ các cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản không thuộc đối tượng cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP được kiểm tra sau khi ký cam kết tăng 10% so với năm 2020.
- Tỷ lệ mẫu giám sát vi phạm quy định về tồn dư thuốc bảo vệ thực vật trong: rau, củ, quả và tồn dư thuốc thú y, hóa chất, kháng sinh, ô nhiễm sinh học trong các loại sản phẩm: thịt, trứng, thủy sản giảm 10% so với năm 2020.
- Đến cuối năm, mỗi 01 huyện, thị xã, thành phố có ít nhất từ một đến hai sản phẩm thực phẩm nông, lâm, thủy sản được xác nhận sản phẩm chuỗi cung ứng an toàn (tập trung đối với sản phẩm OCOP).
1. Tiếp tục tăng cường công tác chỉ đạo điều hành gắn kết chặt chẽ công tác quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp (VTNN), ATTP nông lâm thủy sản với các nhiệm vụ tái cơ cấu lại ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới, trong đó trọng tâm triển khai đồng bộ Đề án “Mỗi xã một sản phẩm” tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2018 - 2020, định hướng đến năm 2030 được UBND tỉnh Quảng Ngãi phê duyệt tại Quyết định số 116/QĐ-UBND ngày 18/02/2019; nâng cao năng suất, chất lượng hàng nông sản và hiệu quả sản xuất, kinh doanh trong bối cảnh dịch bệnh Covid-19 còn tiếp diễn.
2. Tiếp tục rà soát, ban hành và hoàn thiện chính sách pháp luật trong quản lý chất lượng VTNN, đảm bảo ATTP phù hợp với quy định pháp luật và tình hình thực tế tại địa phương; tích cực triển khai thực hiện các Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 12/5/2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành chương trình cắt giảm, đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh giai đoạn 2020 - 2025; Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/01/2021 của Thủ tướng Chính phủ, về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2021 nhằm tạo môi trường thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp đầu tư sản xuất, kinh doanh, liên kết phát triển các chuỗi giá trị nông sản chất lượng cao, bảo đảm an toàn thực phẩm.
3. Nhân rộng, mở rộng, sản xuất tập trung các sản phẩm chủ lực địa phương theo chuỗi giá trị gắn với ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, thích ứng với biến đổi khí hậu và hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến; thúc đẩy phát triển các vùng sản xuất nông sản thực phẩm an toàn, làng nghề thực phẩm. Tổ chức xây dựng, nhân rộng, liên kết các chuỗi cung ứng thực phẩm an toàn.
4. Gia tăng số lượng và đa dạng thông tin, tuyên truyền, vận động cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản tuân thủ pháp luật ATTP; phối hợp với Báo, Đài phổ biến pháp luật, thông tin quản lý chất lượng VTNN, đảm bảo ATTP và truyền thông quảng bá sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản đảm bảo chất lượng, an toàn.
5. Triển khai thực hiện hiệu quả Thông tư số 38/2018/TT-BNNPTNT ngày 25/12/2018 và Thông tư số 17/2018/TT-BNNPTNT ngày 31/10/2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT để quản lý tổng thể, toàn diện điều kiện đảm bảo ATTP của các cơ sở sản xuất, kinh doanh nông, lâm, thủy sản trên địa bàn tỉnh; tăng cường công tác hậu kiểm trong đó tập trung hậu kiểm nhóm sản phẩm/sản phẩm thuộc diện tự công bố sản phẩm, các cơ sở không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm.
6. Triển khai các Chương trình giám sát vệ sinh ATTP nông lâm thủy sản, kịp thời phát hiện, cảnh báo, xử lý, tổ chức thanh tra đột xuất, xử phạt nghiêm vi phạm. Tăng cường quản lý thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, phân bón, thức ăn chăn nuôi, chợ đầu mối nông sản thực phẩm an toàn.
7. Chủ động xử lý các sự cố mất an toàn thực phẩm. Phối hợp với các sở, ban, ngành kịp thời hỗ trợ doanh nghiệp tháo gỡ các khó khăn vướng mắc trong sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu nông sản, thủy sản trong bối cảnh dịch bệnh Covid-19.
8. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý chất lượng VTNN, ATTP.
9. Đẩy mạnh cải cách hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin nhằm tạo điều kiện thuận lợi và giảm tối đa thời gian, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính cho các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh thực phẩm.
(Nội dung chi tiết và phân công tại Phụ biểu kèm theo)
- Ngân sách nhà nước cấp cho công tác quản lý, kiểm soát chất lượng VTNN và ATTP; kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới, Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp; các cơ chế chính sách có liên quan đến hỗ trợ phát triển sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản thực phẩm.
- Đầu tư của các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh.
- Các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
1. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn chủ động thực hiện hoặc phối hợp với các cơ quan có liên quan của Sở Công Thương, Sở Y tế, Công an tỉnh, các tổ chức chính trị, xã hội và UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai các nhiệm vụ theo phân công. Tổ chức các hoạt động hậu kiểm, thanh tra, kiểm tra, giám sát về chất lượng VTNN và ATTP trong sản xuất, kinh doanh thuộc phạm vi quản lý, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật.
- Chủ trì theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc triển khai thực hiện Kế hoạch này, định kỳ tổng hợp báo cáo cho UBND tỉnh, Bộ Nông nghiệp và PTNT (về Cục Quản lý chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản) kết quả thực hiện, đúng thời gian quy định.
b) Sở Công Thương
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai các nội dung Kế hoạch này trong phạm vi nhiệm vụ được giao.
- Tổ chức các hoạt động hậu kiểm, thanh tra, kiểm tra, giám sát về điều kiện an toàn thực phẩm trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc phạm vi quản lý, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về ATTP.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức các hội nghị xúc tiến thương mại, kết nối sản xuất, tiêu thụ và quảng bá thực phẩm nông, lâm, thủy sản an toàn, được chứng nhận theo chuỗi cung ứng an toàn, sản phẩm OCOP.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh tổ chức triển khai Đề án đổi mới phương thức kinh doanh tiêu thụ nông sản giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030, được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 194/QĐ-TTg ngày 09/02/2021, tạo động lực mới để việc tiêu thụ sản phẩm nông sản an toàn được duy trì ổn định, phát triển trên thị trường.
c) Sở Y tế
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai các nội dung Kế hoạch này trong phạm vi nhiệm vụ được giao.
- Chỉ đạo cơ quan chuyên môn tăng cường công tác hậu kiểm, thanh tra, kiểm tra, giám sát về điều kiện ATTP trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc phạm vi quản lý, trong đó chú trọng đến chất lượng, ATTP và nguồn gốc, xuất xứ đối với các sản phẩm nông, lâm, thủy sản. Kết hợp tuyên truyền cho các chủ cơ sở, nhà hàng, bếp ăn tập thể lựa chọn thực phẩm sạch, thực phẩm có nguồn gốc đảm bảo an toàn, được chứng nhận OCOP, được xác nhận sản phẩm chuỗi sản xuất, cung ứng an toàn.
- Chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương và các cơ quan có liên quan giải quyết sự cố về ATTP.
d) Công an tỉnh
- Chỉ đạo các phòng chức năng, Công an các huyện, thị xã, thành phố chủ động nắm chắc tình hình, phát hiện điều tra, xử lý các đối tượng có hành vi buôn bán các loại VTNN giả, kém chất lượng không rõ nguồn gốc và sản phẩm nông lâm thủy sản không đảm bảo ATTP và buôn bán, sử dụng hoá chất, kháng sinh cấm trong chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản; hành vi đưa tạp chất vào tôm nguyên liệu; sản xuất, kinh doanh tôm có tạp chất theo quy định của pháp luật.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong công tác thanh tra, kiểm tra về chất lượng VTNN, ATTP nông lâm thủy sản để phát hiện xử lý nghiêm các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.
đ) Cục Quản lý thị trường tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai các nội dung Kế hoạch này trong phạm vi nhiệm vụ được giao.
- Tổ chức các hoạt động công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý các hành vi vi phạm về gian lận thương mại, hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng lưu thông trên thị trường.
e) Sở Tài chính
- Hướng dẫn các đơn vị triển khai theo Dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 đã giao, đối với các nội dung nhiệm vụ có liên quan theo Kế hoạch này.
- Đối với nhiệm vụ phát sinh mới do cấp thẩm quyền giao, thì phối hợp đề xuất cấp thẩm quyền xem xét, quyết định, theo khả năng cân đối ngân sách tỉnh.
g) Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai các thực hiện Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 12/5/2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành chương trình cắt giảm, đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh giai đoạn 2020 - 2025; Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/01/2021 của Thủ tướng Chính phủ, về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2021 nhằm tạo môi trường thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp đầu tư sản xuất, kinh doanh, liên kết phát triển các chuỗi giá trị nông sản chất lượng cao, đảm bảo an toàn thực phẩm.
h) Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chỉ đạo các cơ sở giáo dục kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng các loại nguyên vật liệu, thực phẩm và điều kiện đảm bảo ATTP của các bếp ăn tập thể, căng tin trong phạm vi quản lý.
- Thường xuyên tuyên truyền, phổ biến đến các bếp ăn tập thể, căng tin thực hiện lựa chọn thực phẩm sạch, thực phẩm có nguồn gốc đảm bảo an toàn, được xác nhận sản phẩm chuỗi sản xuất, cung ứng thực phẩm an toàn.
i) Các sở, ban, ngành có liên quan
- Sở Thông tin và Truyền thông: Chỉ đạo các cơ quan báo chí tăng cường công tác tuyên truyền và giáo dục nhằm nâng cao nhận thức của cộng đồng trong việc thực hiện các quy định của nhà nước về ATTP; Phản ánh kịp thời các thông tin về tình hình ATTP trên địa bàn tỉnh.
- Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Quảng Ngãi: Thông tin kịp thời, chính xác đến người dân về tình hình ATTP; dành nhiều thời lượng để tuyên truyền và giáo dục nhằm nâng cao nhận thức của cộng đồng trong việc thực hiện các quy định của nhà nước về ATTP và hướng dẫn lựa chọn, bảo quản, chế biến thực phẩm đảm bảo ATTP.
- Đề nghị UBMTTQVN tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh, Hội Cựu chiến binh, hướng dẫn UBMTTQVN và các hội đoàn thể cấp huyện, thị xã, thành phố thực hiện tích cực vào công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức cho các tầng lớp nhân dân về sản xuất, kinh doanh thực phẩm an toàn; Tham gia phối hợp triển khai có hiệu quả Kế hoạch này; Thường xuyên giám sát, phát hiện, thông báo cho cơ quan chức năng các cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản có hành vi vi phạm về ATTP.
k) Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Xây dựng, phê duyệt ban hành Kế hoạch hành động bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn, năm 2021 (hoàn thành trong tháng 4/2021) và triển khai thực hiện phù hợp với nhiệm vụ, điều kiện của từng địa phương, không bỏ trống nhiệm vụ. Ưu tiên, chủ động bố trí kinh phí của địa phương triển khai thực hiện đảm bảo hiệu quả, thiết thực.
- Tập trung chỉ đạo các phòng chuyên môn, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn tăng cường thực hiện công tác quản lý nhà nước về đảm bảo chất lượng, ATTP nông lâm thủy sản theo phân công, phân cấp của UBND tỉnh.
- Thường xuyên tuyên truyền, phổ biến pháp luật về ATTP cũng như tác hại đối với sức khỏe người tiêu dùng, thiệt hại đối với nhà sản xuất, kinh doanh khi sử dụng hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật, kháng sinh cấm.
- Xây dựng, mở rộng vùng sản xuất rau, củ, quả an toàn, cơ sở chăn nuôi, giết mổ tập trung, để áp dụng đầy đủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật đúng quy định về điều kiện ATTP và vệ sinh thú y.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện xây dựng, phát triển sản phẩm OCOP, chuỗi cung ứng thực phẩm an toàn.
2. Công tác báo cáo
Nghiêm túc thực hiện chế độ báo cáo định kỳ kết quả thực hiện Kế hoạch này (trong đó nêu rõ những việc đã hoàn thành, việc chưa hoàn thành, nguyên nhân và đề xuất giải pháp tiếp tục thực hiện). Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn định kỳ tổng hợp báo cáo cho Bộ Nông nghiệp và PTNT, UBND tỉnh; Báo cáo được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 01/2020/TT-BNNPTNT ngày 16/01/2020 của Bộ Nông nghiệp và PTNT Quy định về chế độ báo báo định kỳ thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (theo danh mục báo cáo định kỳ về công tác quản lý chất lượng VTNN, ATTP), được Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn tại công văn số 254/SNNPTNT ngày 13/02/2020 về việc triển khai nhiệm vụ trọng tâm đảm bảo chất lượng VTNN, ATTP trong lĩnh vực nông nghiệp.
Trên đây là Kế hoạch hành động bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, năm 2021; Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu gặp khó khăn, vướng mắc các đơn vị báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) để xem xét, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.
NHIỆM VỤ CỤ THỂ VÀ PHÂN CÔNG THỰC HIỆN
(Kèm theo Kế hoạch được phê duyệt tại Quyết định số 475/QĐ-UBND, ngày 31/3/2021 của Chủ tịch UBND tỉnh)
TT |
Nhiệm vụ |
Cơ quan chủ trì |
Cơ quan phối hợp |
Thời hạn hoàn thành |
Công tác chỉ đạo, điều hành, hoàn thiện cơ chế, chính sách, pháp luật |
||||
1 |
Tham mưu trình UBND tỉnh hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn, triển khai thực hiện công tác quản lý chất lượng VTNN và ATTP nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh. |
Sở Nông nghiệp và PTNT (Chi cục chuyên ngành) |
Các cơ quan liên quan |
Thường xuyên |
2 |
Tiếp tục tham mưu trình cấp thẩm quyền ban hành cơ chế, chính sách, văn bản chỉ đạo thực hiện nhằm khuyến khích, tạo môi trường thuận lợi cho doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn, liên kết sản xuất, kinh doanh để tạo ra các sản phẩm đạt chất lượng, an toàn thực phẩm. |
Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư; Nông nghiệp và PTNT (Phòng Kế hoạch-Tài chính Sở) |
Các cơ quan liên quan |
Năm 2021 |
3 |
Tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo xây dựng và mở rộng vùng sản xuất tập trung quy mô lớn các sản phẩm chủ lực địa phương; nhân rộng mô hình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) theo chuỗi giá trị gắn với ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, thích ứng với biến đổi khí hậu và hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến; thúc đẩy phát triển các vùng sản xuất nông sản thực phẩm an toàn, làng nghề thực phẩm. |
Sở Nông nghiệp và PTNT (Chi cục chuyên ngành, Phòng Kế hoạch-Tài chính Sở) |
Các cơ quan liên quan |
Năm 2021 |
4 |
Tham gia góp ý các văn bản Quy phạm pháp luật, các văn bản liên quan đến công tác quản lý VTNN, ATTP trong sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản. |
Sở Nông nghiệp và PTNT (Chi cục chuyên ngành) |
Các cơ quan liên quan |
Khi có yêu cầu |
Công tác tổ chức sản xuất, liên kết tiêu thụ sản phẩm an toàn, phát triển thị trường nông sản |
||||
1 |
Xây dựng và nhân rộng sản xuất, kinh doanh theo chuỗi liên kết giá trị gắn với ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ đảm bảo ATTP, gắn liền với Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP), thúc đẩy phát triển các vùng sản xuất nông sản thực phẩm an toàn, làng nghề thực phẩm |
- Sở Nông nghiệp và PTNT (Chi cục chuyên ngành); - UBND các huyện, thị xã, thành phố. |
Các sở, ban, ngành có liên quan |
Thường xuyên |
2 |
Thực hiện xây dựng và phát triển chuỗi liên kết sản xuất, cung ứng thực phẩm nông, lâm, thủy sản an toàn, thực hiện xác nhận sản phẩm chuỗi cung ứng thực phẩm an toàn theo kế hoạch được ban hành tại Quyết định số 890/QĐ-UBND ngày 22/6/2020 của UBND tỉnh Quảng Ngãi, Ban hành Kế hoạch xây dựng và phát triển chuỗi liên kết sản xuất, cung ứng thực phẩm nông, lâm, thủy sản an toàn trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2020 - 2022. |
- Sở Nông nghiệp và PTNT (Chi cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản); - UBND các huyện, thị xã, thành phố. |
Các sở, ban, ngành có liên quan |
Thường xuyên |
3 |
Hướng dẫn, hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp; tăng cường đầu tư cải thiện điều kiện ATTP trong giết mổ, sơ chế, bảo quản, bày bán nông sản, thủy sản tươi sống; tổ chức liên kết, nhân rộng chuỗi liên kết sản xuất, cung ứng nông lâm thủy sản an toàn, gắn với truy xuất nguồn gốc, quảng bá sản phẩm thông qua bao gói, ghi nhãn, dán tem truy xuất điện tử. |
- Sở Kế hoạch và đầu tư; - Sở Nông nghiệp và PTNT (Chi cục chuyên ngành); - UBND các huyện, thị xã, thành phố. |
Các sở, ban, ngành liên quan |
Thường xuyên |
4 |
Tổ chức các hội nghị xúc tiến thương mại, kết nối sản xuất, tiêu thụ và quảng bá thực phẩm nông lâm thủy sản an toàn. |
- Sở Công Thương; - Sở Nông nghiệp và PTNT. |
Các sở, ban, ngành liên quan |
Theo kế hoạch |
Công tác tuyên truyền, phổ biến và thông tin, tuyên truyền về an toàn thực phẩm |
||||
1 |
Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về chất lượng VTNN, ATTP nông lâm thủy sản, các quy định, quy chuẩn kỹ thuật về sản xuất kinh doanh nông sản thực phẩm an toàn, các quy định xử phạt hành chính, xử lý hình sự vi phạm quy định về ATPP. Tăng cường quảng bá cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh VTNN, thực phẩm nông lâm thủy sản chất lượng, an toàn. |
- Các Sở: Nông nghiệp và PTNT; Công thương; Y tế; Công an tỉnh; - UBND các huyện, thị xã, thành phố. |
- Các Sở, ban ngành có liên quan; - Các cơ quan thông tin đại chúng. |
Thường xuyên |
2 |
Phối hợp với cơ quan truyền thông cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời, phản ánh đầy đủ về công tác quản lý ATTP; công khai kết quả thẩm định, quản lý về điều kiện ATTP của các cơ sở sản xuất, kinh doanh và cơ sở vi phạm quy định về ATTP. |
- Sở Nông nghiệp và PTNT (Chi cục chuyên ngành, Thanh tra Sở); - UBND các huyện, thị xã, thành phố. |
Các phương tiện thông tin đại chúng |
Thường xuyên |
Công tác hậu kiểm, thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm |
||||
1 |
Thống kê, thẩm định điều kiện đảm bảo ATTP các cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản theo Thông tư số 38/2018/TT-BNNPTNT ngày 25/12/2018; Quản lý các cơ sở không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện ATTP theo Thông tư số 17/2018/TT-BNNPTNT ngày 31/10/2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT, được UBND tỉnh phân công tại Quyết định số 03/2020/QĐ-UBND ngày 17/01/2020 về việc Quy định phân cấp cơ quan thẩm định, quản lý cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. |
- Sở Nông nghiệp và PTNT (Chi cục chuyên ngành ) - UBND các cấp: huyện, thị xã, thành phố; xã, phường, thị trấn. |
Các cơ quan liên quan |
Thường xuyên |
2 |
Lấy mẫu kiểm tra, giám sát chất lượng vật tư nông nghiệp. |
Sở Nông nghiệp và PTNT (Chi cục: Trồng trọt và BVTV, Chăn Nuôi và Thú y, Thủy sản) |
UBND các huyện, thị xã, thành phố; các cơ quan liên quan |
Theo kế hoạch |
3 |
Lấy mẫu giám sát trên diện rộng sản phẩm thực phẩm nông lâm thủy sản có nguy cơ rủi ro cao và cảnh báo nguy cơ gây mất an toàn thực phẩm theo quy định (tập trung sản phẩm tự công bố và cơ sở thuộc diện không cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện đảm bảo ATTP). |
Sở Nông nghiệp và PTNT (Các Chi cục chuyên ngành) |
UBND các huyện, thị xã, thành phố; các cơ quan liên quan |
Theo kế hoạch |
4 |
Tổ chức thực hiện kế hoạch thanh tra, kiểm tra, ưu tiên thanh tra đột xuất cơ sở: buôn bán thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản, cơ sở: giết mổ, sơ chế, bảo quản, bày bán nông sản, thủy sản tươi sống; chợ đầu mối nông sản thực phẩm an toàn; truy xuất nguồn gốc sản phẩm không an toàn và xử lý triệt để các trường hợp vi phạm theo quy định. |
Sở Nông nghiệp và PTNT (Chi cục chuyên ngành; Thanh tra Sở) |
Các sở, ban, ngành liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố. |
Theo kế hoạch |
5 |
Thực hiện Đề án kiểm soát ngăn chặn hành vi đưa tạp chất vào tôm nguyên liệu và sản xuất, kinh doanh sản phẩm tôm có tạp chất trên địa bàn tỉnh. |
- Sở Nông nghiệp và PTNT (Chi cục: QLCL nông lâm sản và thủy sản; Thủy sản); - Công an tỉnh. |
Các sở, ban, ngành liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố. |
Thường xuyên |
6 |
Phối hợp, tổ chức kiểm tra, chất lượng VTNN và ATTP nông lâm thực phẩm lưu thông, xuất, nhập khẩu theo quy định. |
- Sở Nông nghiệp và PTNT (Chi cục chuyên ngành); |
Công an tỉnh; Cục Quản lý thị trường |
Khi có yêu cầu |
7 |
Chủ động thực hiện điều tra, thanh tra, triệt phá các đường dây nhập lậu; các cơ sở tàng trữ, lưu thông, buôn bán chất cấm, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y ngoài danh mục được phép sử dụng trong trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản |
- Công an tỉnh; - Cục Quản lý thị trường. |
Sở Nông nghiệp và PTNT (Chi cục chuyên ngành; Thanh tra Sở) |
Thường xuyên |
1 |
Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ công tác quản lý chất lượng VTNN và ATTP cho cán bộ cấp tỉnh, huyện, xã. |
- Sở Nông nghiệp và PTNT (Chi cục chuyên ngành, Thanh tra Sở); - UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Các cơ quan liên quan |
Theo kế hoạch |
2 |
Kiểm tra các đơn vị được giao nhiệm vụ thực hiện thẩm định, quản lý cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản thuộc phạm vi quản lý, đã được UBND tỉnh phân cấp. |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Các cơ quan liên quan |
Quý IV/2021 |
3 |
Mua sắm các trang thiết bị phục vụ cho hoạt động kiểm tra, thanh tra, giám sát. |
- Sở Nông nghiệp và PTNT (Chi cục chuyên ngành, Thanh tra Sở); - UBND các huyện, thị xã, thành phố. |
Các cơ quan liên quan |
Theo kế hoạch |
4 |
Tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ theo chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh tại: - Công văn số 6021/UBND-NNTN ngày 01/11/2019, về việc tăng cường công tác quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp và nâng cao kết quả xếp hạng trên địa bàn tỉnh. - Công văn số 1959/UBND-KGVX ngày 05/5/2020, về việc tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trong tình hình mới liên quan đến lĩnh vực nông nghiệp (về triển khai Chỉ thị số 17/CT-TTg ngày 13/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ tiếp tục tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trong tình hình mới). |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
Các Sở: Y tế, Công Thương, UBND các huyện, thị xã, thành phố; Các cơ quan liên quan |
Thường xuyên |
5 |
Đẩy mạnh cải cách hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin nhằm tạo điều kiện thuận lợi và giảm tối đa thời gian, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh thực phẩm. |
- Các Sở, ngành có liên quan - UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Trung tâm phục vụ hành chính công |
Thường xuyên |
6 |
Thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo định kỳ về công tác quản lý chất lượng VTNN, ATTP quy định tại Thông tư số 01/2020/TT-BNNPTNT ngày 16/01/2020 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về chế độ báo báo định kỳ thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ. |
Sở Nông nghiệp và PTNT |
UBND các huyện, thị xã, thành phố |
Thường xuyên |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây