Quyết định 47/2010/QĐ-UBND về Quy định đánh số và gắn biển số nhà trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
Quyết định 47/2010/QĐ-UBND về Quy định đánh số và gắn biển số nhà trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
Số hiệu: | 47/2010/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bình Thuận | Người ký: | Huỳnh Tấn Thành |
Ngày ban hành: | 25/10/2010 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 47/2010/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bình Thuận |
Người ký: | Huỳnh Tấn Thành |
Ngày ban hành: | 25/10/2010 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 47/2010/QĐ-UBND |
Phan Thiết, ngày 25 tháng 10 năm 2010 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH ĐÁNH SỐ VÀ GẮN BIỂN SỐ NHÀ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 05/2006/QĐ-BXD ngày 08 tháng 3 năm 2006 của Bộ Xây dựng
ban hành Quy chế đánh số và gắn biển số nhà;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Công văn số 1621/SXD-TTr ngày 06 tháng
9 năm 2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định đánh số và gắn biển số nhà trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Điều 2. Giám đốc Sở Xây dựng chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Xây dựng, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Tư pháp, Giám đốc Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch, Giám đốc Sở Giao thông vận tải, Giám đốc Công an tỉnh, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông, Giám đốc Công ty Điện lực Bình Thuận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Giám đốc Công ty Cổ phần Cấp thoát nước và thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ ĐÁNH SỐ VÀ GẮN BIỂN SỐ NHÀ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 47/2010/QĐ-UBND ngày 25 tháng 10 năm 2010 của
UBND tỉnh Bình Thuận)
1. Tạo điều kiện thuận lợi để tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thực hiện yêu cầu giao tiếp, tiếp nhận các thông tin, thư tín, liên lạc, giao dịch thương mại, giao dịch dân sự và các giao dịch khác.
2. Góp phần chỉnh trang diện mạo đô thị và các điểm dân cư nông thôn, quản lý nhà đất, thông tin liên lạc, hành chính, an ninh trật tự, phòng cháy chữa cháy và quản lý dân cư theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Phạm vi và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi áp dụng:
- Quy định này được áp dụng tại khu vực đô thị và các điểm dân cư nông thôn trên địa bàn tỉnh Bình Thuận;
- Việc đánh số và gắn biển số nhà theo Quy định này áp dụng đối với những khu vực mới xây dựng;
- Đối với phố cũ, khu vực đã có nhà trước đây thì Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện) xem xét quyết định cấp mới hay giữ lại số cũ sao cho phù hợp từng trường hợp cụ thể của địa phương.
2. Đối tượng được đánh số và cấp số nhà:
a) Nhà ở được cấp riêng lẻ, nhà chung cư (bao gồm căn hộ, tầng nhà, số cầu thang chung cư) và công trình xây dựng;
b) Trừ những trường hợp sau đây:
- Nhà xây dựng trong khu vực cấm xây dựng mà không được cơ quan có thẩm quyền cho phép tồn tại; nhà đã có văn bản hoặc quyết định giải tỏa, tháo dỡ;
- Nhà xây dựng không phép sau ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không phù hợp với quy hoạch chi tiết đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và công bố;
- Trường hợp chủ sở hữu, người sử dụng nhà tự chia tách nhà thành nhiều căn nhỏ có diện tích đất tối thiểu được tách thừa.
c) Giấy chứng nhận cấp số nhà không có giá trị để công nhận quyền sở hữu về nhà ở và quyền sử dụng đất ở.
- Mỗi căn nhà, căn hộ được đánh một số và gắn một biển số nhà theo quy cách thống nhất trên toàn tỉnh;
- Số nhà trên một trục đường chính, đường nội bộ, hẻm được đánh liên tục theo hướng tăng dần từ đầu đường đến cuối đường và giới hạn bởi địa giới hành chính cấp huyện và đánh theo dãy số tự nhiên (1, 2, 3, 4...). Nhà bên trái đánh số lẻ, nhà bên phải đánh số chẵn;
- Chiều đánh số nhà: theo hướng từ Đông sang Tây; Bắc xuống Nam; Đông Bắc sang Tây nam; Đông Nam sang Tây Bắc.
Đối với nhà thuộc đường nội bộ thì chiều đánh số nhà bắt đầu từ nhà đầu đường nội bộ sát với đường chính đến nhà cuối đường nội bộ. Trường hợp đường nội bộ thông ra hai đường chính thì chiều đánh số nhà bắt đầu từ nhà đầu đường nội bộ sát với đường chính lớn hơn đến nhà cuối đường nội bộ, nếu hai đường chính có mặt cắt ngang bằng nhau thì tùy theo đặc điểm của từng tuyến đường để xác định điểm đầu và điểm cuối theo hướng Bắc - Nam; Đông - Tây; Đông Bắc sang Tây Nam hoặc Đông Nam sang Tây Bắc.
Điều 4. Đánh số nhà mặt tiền đường và nhà trong hẻm
1. Nhà mặt tiền đường:
- Nhà bên trái đánh số lẻ liên tục bắt đầu từ số (1, 3, 5, 7...) và bên phải là số chẵn liên tục bắt đầu từ số (2, 4, 6, 8...). Chiều đánh số nhà theo Điều 3 của Quy định này;
- Đối với nhà mở cửa tiếp giáp với nhiều tuyến đường thì số nhà được đánh theo tuyến đường có mặt cắt ngang lớn hơn, nếu tuyến đường có mặt cắt ngang bằng nhau thì lấy theo cửa chính của nhà để đánh số.
2. Đánh số hẻm và số nhà trong hẻm:
a) Đường hẻm là đường nhánh của đường phố. Số hẻm là số của căn nhà mặt tiền đường liền kề trước. Trường hợp hẻm thông ra cả hai phía tuyến đường thì số hẻm được đánh theo Điều 3 của Quy định này. Đường hẻm chính có thể có một hoặc nhiều nhánh rẽ bên trái hoặc bên phải gọi là hẻm phụ. Số của hẻm phụ là số của căn nhà mặt hẻm liền kề trước đó.
- Nhà trong hẻm chính được cho số gồm số hẻm và số nhà (số hẻm/số nhà). Ví dụ: Hẻm số 100 nhà số 1 thì đánh số 100/1;
- Nhà trong hẻm phụ được cho số gồm số hẻm chính, số hẻm phụ và số nhà (số hẻm chính/số hẻm phụ/số nhà). Ví dụ: Hẻm chính số 100, hẻm phụ số 20, nhà số 2 thì đánh số 100/20/2.
b) Số nhà trong hẻm chính và hẻm phụ được đánh theo nguyên tắc như nhà mặt tiền đường: bên trái là số lẻ; bên phải là số chẵn;
c) Đối với nhà tiếp giáp với nhiều hẻm thì số nhà được đánh theo hẻm có mặt cắt lớn hơn, nếu hai hẻm bằng nhau thì sẽ chọn hẻm gần đường chính hoặc lấy theo cửa chính của nhà để đánh số.
Trường hợp hẻm chính lấy số và đặt tên theo đường, hẻm chính thông ra đường cả hai phía: thì chiều đánh số nhà từ nhà đầu hẻm chính sát với đường mà hẻm đó mang số và đặt tên theo đường đến cuối hẻm bên kia.
Điều 5. Nguyên tắc đánh số căn hộ của nhà chung cư
1. Đánh số căn hộ được sử dụng dãy số tự nhiên với thứ tự từ số nhỏ đến số lớn theo chiều quy định tại khoản 2 Điều này. Hai chữ số hàng chục và hàng đơn vị ghi số căn hộ, hai chữ số hàng trăm và hàng nghìn chỉ tầng nhà có căn hộ đó. Cụ thể: Tầng 1: 101-102-103-... Tầng 2: 201-202-203-... Tầng 3: 301-302-303-... Tầng...
2. Chiều đánh số căn hộ:
a) Trường hợp ngôi nhà chung cư có một cầu thang ở giữa, bố trí hàng lang giữa hoặc không có hàng lang thì chiều đánh số căn hộ hoặc phòng được thực hiện theo chiều quay kim đồng hồ, bắt đầu từ căn hộ đầu tiên phía bên trái của người bước lên tầng nhà đó.
Trong trường hợp ngôi nhà có nhiều cầu thang, bố trí hàng lang giữa thì chọn cầu thang có vị trí gần nhất tiếp giáp với lối đi vào. Chiều đánh số thực hiện theo nguyên tắc trên.
b) Trong trường hợp ngôi nhà có hàng lang bên thì chiều đánh số căn hộ theo chiều từ trái sang phải của người đứng quay mặt vào dãy căn hộ, bắt đầu từ căn hộ đầu tiên, phía bên trái.
Điều 6. Nguyên tắc đánh tên nhóm nhà
Trong một khu có nhiều nhà tạo thành các nhóm nhà mà các lối đi giữa các nhóm nhà không được đặt tên (tên đường, tên hẻm) thì cần phải đánh tên nhóm nhà theo quy định sau:
1. Việc đánh tên nhóm nhà được áp dụng chữ cái in hoa của tiếng Việt (A, B, C...) sắp xếp theo thứ tự trong bảng chữ cái tiếng Việt với chiều theo nguyên tắc sắp xếp các nhóm nhà trong khu vực đó.
2. Trường hợp khu nhà trong một biển số nhà, có nhiều nhóm nhà thì chiều đánh tên nhóm nhà được bắt đầu từ nhóm nhà nằm gần lối vào khu nhà đi dần vào phía cuối khu nhà. Trường hợp các nhóm nhà nằm hai bên trục đường giao thông nội bộ thì chiều đánh tên nhóm nhà cũng xác định theo phương pháp này, các nhóm nhà nằm phía bên trái đường nội bộ đánh tên A, C, Đ, G, I... các nhóm nhà phía bên phải đường nội bộ đánh tên B,D, E, H, K...
Điều 7. Nguyên tắc đánh tên ngôi nhà trong một nhóm nhà
Tên ngôi nhà trong nhóm nhà được viết bằng tên ghép của tên nhóm nhà và số thứ tự của ngôi nhà trong nhóm nhà đó (ví dụ A10, B15, C4...). Trong đó, tên nhóm nhà được xác định theo quy định tại Điều 6 của Quy định này. Số thứ tự của ngôi nhà được dùng là các số tự nhiên (1, 2, 3....n). Chiều đánh số thứ tự của ngôi nhà trong mỗi nhóm nhà được xác định theo nguyên tắc sắp xếp các ngôi nhà trong nhóm nhà đó.
Điều 8. Nguyên tắc đánh số tầng nhà của nhà chung cư
1. Đánh số tầng nhà theo nguyên tắc lấy chiều từ tầng dưới lên tầng trên, bắt đầu từ tầng 1 của ngôi nhà (không kể tầng hầm). Dùng các số tự nhiên (1, 2, 3...,n với n là tổng số tầng của ngôi nhà) để đánh số tầng và được lấy từ số nhỏ đến số lớn. Đặt tên tầng trệt thay cho tầng 1, khi đó các tầng tiếp theo là tầng 2,... tầng n.
2. Trường hợp nhà có tầng ngầm thì đánh số tầng ngầm theo nguyên tắc lấy chiều từ tầng ngầm ở trên cùng xuống tầng ngầm phía dưới, bắt đầu từ tầng ngầm gần nhất với tầng 1 của ngôi nhà. Dùng các số tự nhiên (1, 2, 3..., n với n là tổng số tầng ngầm của ngôi nhà) để đánh số tầng ngầm, lấy từ số nhỏ đến số lớn. Để phân biệt với tầng nhà thì viết thêm ký hiệu N vào trước số tầng ngầm (ví dụ N1, N2, N3...).
Điều 9. Nguyên tắc đánh số cầu thang nhà chung cư
Đánh số cầu thang nhà chung cư (từ 2 cầu thang sử dụng chung trở lên) theo nguyên tắc lấy chiều từ lối đi chính vào nhà, cầu thang đầu tiên đánh số là 1, những cầu thang tiếp theo đánh số 2, 3, 4...,n.
Điều 10. Gắn biển số nhà mặt đường và nhà trong hẻm
1. Mỗi nhà mặt đường, nhà trong hẻm được gắn một biển số nhà. Trường hợp một nhà có nhiều cửa ra vào từ nhiều đường, hẻm khác nhau thì biển số nhà được gắn ở cửa chính hướng ra đường, hẻm có mặt cắt ngang rộng hơn. Nếu nhà có cửa chính ở tại góc hai đường, góc hai hẻm thì nhà đó được đánh số và gắn biển số theo đường, hẻm có mặt cắt ngang rộng hơn (hoặc dài hơn).
2. Biển số nhà được gắn tại cửa đi sát hè đường hoặc hẻm, phía trên giữa cửa đi chính. Trường hợp nhà có hàng rào sát hè đường hoặc sát hẻm thì biển số nhà được gắn tại cột trụ cổng chính cách mặt đường ở độ cao là hai mét, phía bên trái nếu nhà số chẵn, phía bên phải nếu nhà số lẻ (theo chiều từ phía ngoài vào nhà). Trường hợp nhà mặt hẻm gắn biển số ở độ cao cách mặt đất từ 1,5 đến 2,2 mét.
3. Đối với trường hợp đánh lại số nhà: nhằm để thuận tiện cho việc tìm kiếm đối với số nhà cũ đã có trước thì cho phép để lại số nhà cũ nhưng biển số cũ sẽ gắn phía dưới biển số nhà mới cấp và phải ghi rõ là số nhà cũ.
Điều 11. Gắn biển số căn hộ của nhà chung cư
Mỗi căn hộ được gắn một biển số. Biển số căn hộ được viết bằng tên ghép của số tầng và số căn hộ được xác định theo nguyên tắc quy định tại Điều 5 của Quy định này. Biển số căn hộ được gắn tại vị trí sát phía trên chính giữa cửa đi chính của căn hộ.
Điều 12. Gắn biển tên nhóm nhà, ngôi nhà, số tầng nhà, cầu thang
1. Biển tên nhóm nhà được đặt tại một góc của nhóm nhà đó, trên vỉa hè gần với đường phố lớn nhất.
2. Biển tên ngôi nhà được đặt tại mặt đứng và hai bức tường đầu hồi của ngôi nhà. Tại mặt đứng biển được đặt tại vị trí tầng 1 trong trường hợp nhà một tầng, tại tầng 2 trong trường hợp nhà nhiều tầng. Tại bức tường đầu hồi biển được đặt tại vị trí có độ cao bằng hai phần ba chiều cao nhà trong trường hợp nhà cao từ mười bảy mét (17 mét) trở xuống; được đặt tại vị trí có độ cao chín mét (9 mét) trong trường hợp nhà cao trên mười bảy mét (17 mét).
3. Biển số tầng nhà được đặt tại giữa mảng tường chân cầu thang hoặc giữa mảng tường của lồng cầu thang của mỗi tầng. Vị trí đặt biển số có độ cao là hai mét (2 mét) tính từ sàn của tầng nhà tương ứng.
4. Biển số cầu thang được đặt tại vị trí sát trên chính giữa cổng đơn nguyên có cầu thang đó.
Điều 13. Các loại biển được sử dụng gồm 7 loại sau đây
1. Biển số nhà mặt tiền đường.
2. Biển số nhà trong hẻm và trong hẻm phụ.
3. Biển số căn hộ của nhà chung cư.
4. Biển tên nhóm nhà.
5. Biển tên ngôi nhà.
6. Biển số tầng nhà.
7. Biển số cầu thang.
Điều 14. Quy cách, cấu tạo các loại biển
1. Màu sắc và chất liệu của biển:
Màu sắc và chất liệu các loại biển số nhà trên địa bàn tỉnh được thống nhất chung một mẫu. Về màu sắc của biển có nền màu xanh lam sẫm (đậm), chữ và số màu trắng, đường chỉ viền màu trắng. Chất liệu được làm bằng mi-ca dày 5mm hoặc nhôm lá dập dày 1mm.
2. Kích thước của từng loại biển:
a) Biển số nhà mặt tiền đường:
- Loại biển có 1 hoặc 2 chữ số (chiều rộng x chiều cao): 200 mm x 150 mm;
- Loại biển có 3 chữ số : 230 mm x 150 mm;
- Loại biển có 4 chữ số : 260 mm x 150 mm.
Tên số nhà thêm một chữ số (ký hiệu của gạch chéo “/” được tính là một chữ số) thì chiều rộng của biển số nhà tăng thêm 30mm.
b) Biển số nhà trong hẻm và trong hẻm phụ:
- Loại biển có 3 chữ số (chiều rộng x chiều cao) : 260 mm x 150 mm;
- Loại biển có 4 chữ số : 290 mm x 150 mm;
- Loại biển có 5 chữ số : 320 mm x 150 mm.
Biển số nhà mặt hẻm phụ nếu tăng mỗi chữ hoặc số trên dấu “/” kế tiếp thì cộng thêm vào chiều rộng của biển số là 20mm; nếu tăng mỗi chữ hoặc số dưới dấu “/” kế tiếp thì cộng thêm vào chiều rộng của biển số là 15 mm.
c) Biển số căn hộ (hoặc phòng) của nhà chung cư:
- Loại biển có 3 chữ số (chiều rộng x chiều cao) : 170 mm x 100 mm;
- Loại biển có 4 chữ số : 190 mm x 100 mm.
d) Biển tên nhóm nhà:
- Loại biển có 1 chữ cái in hoa của tiếng Việt (A, B, C...) và có một chữ số thứ tự của nhóm nhà đó (chiều rộng x chiều cao): 350 mm x 250 mm;
- Loại biển có 1 chữ cái in hoa của tiếng Việt (A, B, C...) và có hai chữ số thứ tự của nhóm nhà đó (chiều rộng x chiều cao): 400 mm x 250 mm;
- Kích thước biển tên nhóm nhà nếu tăng mỗi chữ số thứ tự của nhóm nhà đó thì cộng thêm vào chiều rộng của biển số là 50mm.
e) Biển tên ngôi nhà:
Kích thước biển (chiều rộng x chiều cao) : 850 mm x 650 mm.
g) Biển số tầng nhà:
Tên số tầng được viết bằng chữ “Tầng” ghép với chữ số 1, 2, 3... Ví dụ: tầng 1, tầng 2.
Kích thước biển (chiều rộng x chiều cao) : 300 mm x 300 mm
h) Biển số cầu thang:
Kích thước biển (chiều rộng x chiều cao) : 300 mm x 300 mm
3. Cách ghi trên biển số:
Cách ghi các loại biển phải đảm bảo nguyên tắc đơn giản, dễ tìm địa chỉ của nhà, ghi theo quy định tại Phụ lục 1, 2 của Quy chế đánh số và gắn biển số nhà ban hành kèm theo Quyết định số 05/2006/QĐ-BXD ngày 08 tháng 3 năm 2006 của Bộ Xây dựng.
XỬ LÝ PHÁT SINH TRONG ĐÁNH SỐ NHÀ
1. Đối với những khu vực, tuyến đường, hẻm xây dựng mới áp dụng việc đánh số và gắn biển số nhà thực hiện theo Quy định này.
2. Đối với những khu vực, tuyến đường, hẻm hiện trạng nhà đã có đánh số và gắn biển số nếu số nhà hiện trạng đã ghi đúng nguyên tắc nhưng biển số chưa đúng quy cách về vật liệu và kích thước theo Quy định này thì giữ nguyên hiện trạng; sau đó chọn thời điểm thích hợp từng bước đổi biển số lại cho đúng quy cách mà không đổi số nhà.
Điều 16. Đối với các đô thị hiện hữu giao cho Ủy ban nhân dân cấp huyện lập kế hoạch chỉnh trang cho phù hợp với quy định
1. Đối với phố cũ và các khu vực tại đô thị đã đánh số và gắn biển số nhà trước đây phù hợp với Quy định này thì được giữ nguyên hiện trạng. Trường hợp chủ sở hữu (hoặc người sử dụng) có nhu cầu thay đổi biển số nhà thì kích thước biển số được thống nhất tại Điều 14 của Quy định này.
2. Đối với các trục đường chưa có nhà đầy đủ (còn đất trống). Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ quy hoạch chi tiết trên toàn tuyến đường để lập quỹ số nhà dự trữ cho tuyến đường đó, trường hợp có phát sinh tăng số nhà so với quỹ dự trữ thì áp dụng nguyên tắc chèn số.
3. Đối với các tuyến đường được mở nối dài từ phía đầu đường mà phần nối dài đó không thể đặt tên đường mới thì nhà trong đoạn đường nối dài được đánh số như sau:
- Nếu số lượng nhà trên đoạn đường nối dài đã có trật tự số nhà tương đối ổn định thì số nhà trong đoạn đường nối dài được đánh liên tục như cách đánh số nhà mặt đường nhưng theo chiều ngược lại và mỗi số gắn thêm chữ ND (viết tắt của chữ nối dài);
- Nếu số lượng nhà trên đoạn đường nối dài là nhà xây dựng mới chưa có số nhà hoặc có số nhà nhưng không theo một trật tự ổn định thì đánh số lại từ đầu, bắt đầu từ nhà đầu tiên của đường nối dài đến nhà cuối đường hiện hữu, áp dụng theo nguyên tắc và chiều đánh số nhà mặt tiền đường.
4. Các hẻm phụ của đường khác có lối ra đường mới mở thì được đánh số lại theo nguyên tắc đánh số nhà trong hẻm.
Điều 17. Đánh số nhà đối với việc tách nhà hoặc xây chen
1. Trường hợp một nhà mặt đường, mặt hẻm được phân chia thành hai nhà do phát sinh thêm chủ sở hữu mới thì một nhà được mang số nhà cũ và một nhà được đánh số bằng tên ghép của số nhà cũ và một chữ cái in hoa tiếng Việt (A). Nếu được phân chia thành nhiều nhà thì việc ghi chữ in hoa tiếng Việt theo thứ tự A, B, C... (trừ hai mẫu tự I, O) và xác định chiều theo quy định tại Điều 4 của Quy định này.
2. Nhà xây dựng lại trên đất khuôn viên của nhiều nhà cũ (nhà hợp khối) đã có số nhà thì nhà mới chỉ mang số đầu và số cuối của dãy số nhà cũ, giữa hai số nhà cách nhau bởi dấu gạch ngang (-).
3. Trường hợp cải tạo từ nhà thấp tầng thành nhà nhiều tầng, có nhiều chủ sở hữu thì xử lý như sau:
a) Số nhà mặt đường (hoặc trong hẻm) cũ vẫn được giữ nguyên nhưng phải gắn biển mới theo quy định;
b) Các căn hộ của ngôi nhà được đánh số theo nguyên tắc quy định tại Điều 5 của Quy định này.
Điều 18. Trường hợp đường cũ phân chia thành nhiều đường, hẻm được mở rộng thành đường mới hoặc nhiều đường nhập thành đường phố mới thì các nhà mặt đường phải được đánh số và gắn biển số nhà theo quy định tại Điều 4 và Điều 10 của Quy định này nhưng biển số nhà cũ vẫn được giữ lại trong thời hạn hai năm và được gắn phía dưới biển số nhà mới.
Điều 19. Đánh số nhà đối với nhà được cấp giấy phép xây dựng tạm
Số nhà của các nhà nằm trong khu quy hoạch được cấp giấy phép tạm là số nhà liền kề không bị giải tỏa có thêm mẫu tự tiếng Việt A, B, C... để sau khi giải tỏa vẫn giữ được trật tự số nhà. Tùy theo tính chất của quy hoạch công trình công cộng, trường hợp quy hoạch công viên cây xanh, đài tưởng niệm... thì không để lại số cho công trình.
Điều 20. Đánh số nhà đối với nhà ở không có đường vào (đi nhờ qua phần đất của người khác)
Trường hợp nhà mới (thuộc chủ sở hữu mới) được xây phía sau, có lối đi nhờ qua phần đất của nhà người khác: số nhà mới được đánh số như nhà trong hẻm, tuân thủ theo nguyên tắc chẵn, lẻ của tuyến đường chính, số của ngôi nhà được đánh số dựa trên số của nhà cho đi nhờ gần nhất.
Điều 21. Đánh số nhà đối với các khu đất quy hoạch dự án dân cư
- Đối với khu đất đã được phân lô ổn định thì mỗi lô đất được đánh số nhà theo Điều 3 của Quy định này;
- Đối với khu đất chưa được phân lô, chỉ đánh một số nhà duy nhất cho cả khu quy hoạch, khi dự án được triển khai thực hiện sẽ phân khu quy hoạch thành dãy A, dãy B... để đánh số nhà.
Điều 22. Kinh phí và mức thu lệ phí
1. Kinh phí xây dựng phương án đánh số nhà, gắn biển tên hẻm sử dụng ngân sách địa phương. Kinh phí gắn biển số (bao gồm biển số nhà, biển số căn hộ; biển tên nhóm nhà, ngôi nhà; biển số tầng nhà, cầu thang) sử dụng từ nguồn thu lệ phí cấp biển số nhà.
2. Mức chi trực tiếp cho việc sản xuất làm biển số nhà, căn hộ không quá mức quy định về lệ phí cấp biển số nhà; trường hợp phải làm lại biển số nhà bị hư hỏng, bị mất thì mức chi trực tiếp không quá 70% mức cấp mới.
3. Việc quản lý kinh phí đánh số và gắn biển số nhà; mức thu, chế độ thu, quản lý và sử dụng lệ phí cấp biển số nhà thực hiện theo quy định tại Quyết định số 73/2009/QĐ-UBND ngày 03 tháng 11 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận.
Điều 23. Chủ sở hữu nhà hoặc người đại diện chủ sở hữu có trách nhiệm nộp lệ phí cấp biển số nhà. Trường hợp không xác định được chủ sở hữu thì người đang sử dụng có trách nhiệm nộp lệ phí cấp biển số nhà.
Điều 24. Người sử dụng nhà có trách nhiệm giữ gìn và bảo vệ biển số nhà đã được gắn, không được dùng biển số nhà sai quy định, không được để nhà thiếu biển số.
Trường hợp nhà có treo biển hiệu mà ghi địa chỉ khác với biển số nhà được gắn theo Quy định này thì phải sửa đổi cho phù hợp.
Khi biển số nhà bị hư hỏng, bị mất, chủ sở hữu nhà (hoặc người sử dụng nhà) dùng giấy chứng nhận số nhà đã được cấp đề nghị ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn gắn biển số nhà hoặc thay biển số mới. Trường hợp giấy chứng nhận số nhà bị hư hỏng, bị mất, chủ sở hữu nhà (hoặc người sử dụng nhà) phải làm đơn đề nghị Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy chứng nhận số nhà mới.
Điều 25. Người có hành vi vi phạm Quy định này thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt hành chính. Nếu gây thiệt hại cho người khác thì phải bồi thường cho người bị thiệt hại theo quy định của pháp luật về dân sự.
Điều 26. Trách nhiệm của Sở Xây dựng
1. Tổ chức triển khai, hướng dẫn Quy định này đến các huyện, thành phố, thị xã thực hiện.
2. Kiểm tra tình hình tiến độ triển khai thực hiện ở các địa phương, báo cáo kịp thời về UBND tỉnh, giải quyết những vướng mắc khó khăn theo thẩm quyền. Định kỳ 12 tháng một lần báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Xây dựng về tình hình thực hiện đánh số và gắn biển số nhà trên phạm vi toàn tỉnh.
Điều 27. Công an, Bưu điện, Công ty Điện lực Bình Thuận và giám đốc các đơn vị, các ngành có liên quan có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, điều chỉnh lại địa chỉ, hồ sơ phù hợp với số nhà mới được lập cho chủ sở hữu, chủ sử dụng.
Điều 28. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã
1. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Xây dựng phương án, kế hoạch đánh số và gắn biển số nhà trên địa bàn;
b) Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Xây dựng 06 tháng một lần về kết quả thực hiện đánh số và gắn biển số nhà;
c) Cấp Giấy chứng nhận số nhà cho các hộ theo mẫu chứng nhận số nhà được quy định tại Phụ lục 1 của Quy chế đánh số và gắn biển số nhà ban hành kèm theo Quyết định số 05/2006/QĐ-BXD ngày 08 tháng 3 năm 2006 của Bộ Xây dựng;
d) Thanh tra, xử lý các vi phạm về quản lý đánh số và gắn biển số nhà theo thẩm quyền.
2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã:
a) Tuyên truyền, phổ biến và đôn đốc tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn chấp hành quy định về đánh số và gắn biển số nhà;
b) Tiếp nhận đơn đề nghị cấp số nhà của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn, kiểm tra xác nhận chuyển Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy chứng nhận số nhà; phối hợp với Phòng Hạ tầng kinh tế huyện, Phòng Quản lý đô thị thành phố (thị xã) tổ chức trao giấy chứng nhận số nhà, hướng dẫn gắn biển số nhà, thu lệ phí theo đúng quy định;
c) Định kỳ 03 tháng một lần báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện tình hình thực hiện đánh số và gắn biển số nhà trên địa bàn để Ủy ban nhân dân cấp huyện có số liệu báo cáo về Sở Xây dựng (cơ quan quản lý nhà cấp tỉnh).
Điều 29. Giao cho Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các cấp, các sở, ban, ngành có liên quan hướng dẫn, triển khai thực hiện Quy định này.
Trong quá trình thực hiện Quy định nếu gặp khó khăn, vướng mắc, đề nghị các địa phương trong tỉnh phản ánh kịp thời bằng văn bản về Sở Xây dựng để có giải đáp hoặc điều chỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh bổ sung cho phù hợp./.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây