Quyết định 46/2003/QĐ-UB về phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng thành phố Mỹ Tho - tỉnh Tiền Giang đến năm 2020
Quyết định 46/2003/QĐ-UB về phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng thành phố Mỹ Tho - tỉnh Tiền Giang đến năm 2020
Số hiệu: | 46/2003/QĐ-UB | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Tiền Giang | Người ký: | Nguyễn Hữu Chí |
Ngày ban hành: | 01/07/2003 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 46/2003/QĐ-UB |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Tiền Giang |
Người ký: | Nguyễn Hữu Chí |
Ngày ban hành: | 01/07/2003 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 46/2003/QĐ-UB |
Mỹ Tho, ngày 01 tháng 7 năm 2003 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
- Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng Nhân dân và Ủy ban Nhân dân (sửa đổi) ngày 21 tháng 6 năm 1994;
- Căn cứ Nghị định Số 91/CP ngày 17 tháng 8 năm 1994 của Chính phủ về việc ban hành Điều lệ Quản lý quy hoạch đô thị;
- Căn cứ Thông tư số 25/BXD-KTQH ngày 22 tháng 8 năm 1995 của Bộ Xây Dựng về việc hướng dẫn lập, xét duyệt đồ án quy hoạch xây dựng đô thị;
- Căn cứ Công văn số 1804/BXD-KTQH ngày 9 tháng 10 năm 2001 của Bộ hưởng Bộ Xây dựng về việc thỏa thuận Điều chỉnh Quy hoạch chung Thành phố Mỹ Tho, Tỉnh Tiền Giang đến năm 2020;
- Căn cứ Tờ Trình số 150/TT-UB ngày 04-6-2003 của Chủ tịch Ủy ban Nhân dân Thành phố Mỹ Tho về việc xin phê duyệt Điều chỉnh Quy hoạch chung Thành phố Mỹ Tho đến năm 2020;
- Xét đề nghị của Sở Xây dựng Tiền Giang tại Tờ Trình số 221/TTr.XD ngày 18-6-2003 về việc thẩm định Đồ án Điều chỉnh Quy hoạch chung Thành phố Mỹ Tho đến năm 2020.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Phê duyệt Đồ án Điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang đến năm 2020 với những nội dung như sau:
1. Thời hạn điều chỉnh quy hoạch:
Định hướng phát triển đô thị dài hạn tới năm 2020, ngắn hạn đến năm 2005.
2. Phạm vi nghiên cứu điều chỉnh quy hoạch:
Toàn bộ phạm vi ranh giới hành chính của Thành phố Mỹ Tho với diện tích tự nhiên 4.998,69 ha.
Thành phố Mỹ Thổ là trung tâm hành chính, chính trị, kinh tế, văn hoá, khoa học kỹ thuật và đầu mối giao thông giao lưu của Tỉnh Tiền Giang là trung tâm chuyên ngành về đào tạo, du lịch và giao thông vận tải của vùng đồng bằng sông Cửu Long có vị trí quan trọng về an ninh, quốc phòng.
4. Quy mô dân số và đất xây dựng đô thị:
4.1. Quy mô dân số:
a. Hiện trạng năm 2000: 161.275 người, trong đó.nội thị 124.988 người.
b. Dự báo năm 2005: 196.000 người, trong đó nội thị 151.000 người
c. Dự báo năm 2020: 316.000 người, trong đó nội thị 214.000 người.
(số liệu này chưa tính khả năng mở rộng ranh giới hành chính của thành phố)
4.2. Quy mô đất đai đô thị:
Diện tích tự nhiên 4.998,69 ha
a. Dự kiến đến năm 2005: 1.404,3 ha, trong đó đất dân dụng: 1.117,5 ha (74 m2/người).
b. Dự kiến đến năm 2020: 1.904,6 ha, trong đó đất dân dụng: 1.476,6 ha (69m2/người)
5. Định hướng phát triển không gian các khu chức năng đô thị:
5.1. Hướng phát triển đổ thị và các chỉ tiêu kỹ thuật cơ bản:
+ Mở rộng các khu đô thị mới về hướng Tây, Đông, Bắc ra các xã Trung An, Mỹ Phong, Tân Mỹ Chánh và Đạo Thạnh.
+ Phát triển các khu đô thị mới tập trung dọc hành lang Quốc lộ 1A, Quốc lộ 50, Quốc lộ 60, các khu công nghiệp bên ngoài giáp ranh Tỉnh Long An, các địa bàn dự kiến thành lập phường mới.
+ Đất dân dụng : 69 m2/người
+ Đất xây dựng đô thị: 89 m2/người
+ Hiện trạng năm 1999, tầng cạo trung bình 1,1 tầng, mật độ xây dựng 15,23%, hệ số sử dụng đất 0,17.
+ Dự kiến quy hoạch điều chỉnh đến năm 2005 khu vực nội thị cũ tầng cao trung bình 1,45 tầng, mật độ xây dựng 11,72%, hệ số sử dụng đất 0,17, nội thị mở rộng tầng cao trung bình 1,67 tầng, mật độ xây dựng 10,27%, hệ số sử dụng đất 0,14.
+ Đến năm 2020, tầng cao trung bình 2,1 tầng, mật độ xây dựng 23,84%, hệ số sử dụng đất 0,50.
5.2. Các khu trung tâm chức năng đô thị:
5.2.1. Khu trung tâm:
- Trung tâm hành chính, chính trị của tỉnh và thành phố được tập trung xây đựng tại phường 1, 4, 7. Trung tâm hành chính cấp phường, xã bố trí tại các phường, xã.
- Hệ thống trung tâm và các công trình công cộng thành phố Mỹ Tho được xây dựng theo hướng đa trung tâm và được tổ chức thành 3 cấp: cấp hàng ngày, cấp định kỳ và cấp không thường xuyên.
+ Trung tâm cấp I (phục vụ các nhu cầu không thường xuyên): Trung tâm dịch vụ công cộng cấp I của Thành phố (bao gồm các công trình thương mại, dịch vụ, văn hóa, thể dục thể thao, công viên cây xanh) bố trí tại các khu vực hiện hữu.
+ Trung tâm cấp II (phục vụ các nhu cầu định kỳ): Thành phố sẽ hình thành 3 cụm trung tâm cấp II ở các khu vực:
- Trung tâm khu vực phía Bắc : tại khu vực Phường 9
- Trung tâm khu vực phía Đông : tại khu vực Phường 8
- Trung tâm khu vực phía Tây : tại khu vực Phường 5 và 6
+ Trung tâm cấp III (phục vụ các nhu cầu hàng ngày):
Bố trí gắn với trung tâm các phường, xã, các đơn vị ở. Tại đây chủ yếu xây dựng các công trình trường tiểu học, nhà trẻ, chợ ....
+ Các trung tâm chuyên ngành:
- Trung tâm văn hóa - thề dục thể thao của Tỉnh tại Phường 6, Thành phố Mỹ Tho.
- Trung tâm y tế được bố trí tại Phường 1 (trên khu vực hiện hữu). Đầu tư nâng cấp để trở thành trung tâm y tế bảo vệ sức khỏe không chỉ của Thành phố mà còn là của toàn Tỉnh.
- Trung tâm giáo dục đào tạo: Bố trí tại khu vực Phường I và Phường 7 trên vị trí hiện hữu. Trung tâm cấp vùng phát triển trên cơ sở khu vực trường Cao đẳng Cộng đồng tại xã Long An, phát triển các Phân hiệu tại khu vực Tân Mỹ Chánh.
5.2.2. Khu dân cư:
5.2.2.1. Khu nội thị hiện hữu:
Gồm các phường 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 diện tích tự nhiên khoảng 974,49 ha, dân số đến năm 2005 khoảng 128.000 người, năm 2020 khoảng 130.000 người. Trọng tâm đầu tư tại khu vực này là cải tạo chỉnh trang, kết hợp xây dựng mới, bảo vệ các công trình kiến trúc có giá trị, hiện đại hóa cơ sở hạ tầng, di chuyển một số cơ sở sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp gây ô nhiễm môi trường đô thị ra khỏi khu nội thành.
5.2.2.2. Khu nội thị phát triển:
Mở rộng về các hướng trong đó chủ yếu là về các hướng Tây, Đông và Bắc gồm các Phường 9, 10, 11, 12, 13, 14. Diện tích dự kiến khoảng 872,92 ha, dân số dự kiến đến năm 2005 là 22.585 người, năm 2020 là 83.739 người. Đây là khu vực đô thị hóa, nhằm tiếp nhận một bộ phận dân cư gia tăng, khu vực này cần xây dựng cơ sở hạ tầng đồpg bộ hoàn chỉnh.
5.2.2.3. Khu dân cư phát triển sau năm 2020:
Bao gồm các cụm dân cư áp sát nộị thị của các xã Mỹ Phong, Tân Mỹ Chánh, Đạo Thạnh. Đây là khu ngoại thành hiện hữu sẽ được đầu tư mở rộng sau năm 2020. Diện tích dự kiến cần dành đất là 600 ha cho dân số dự kiến là 45.000 người.
5.2.2.4. Các khu dân cư nông thôn:
Các khu dân cư nông thôn hiện hữu sẽ được cải tạo để đáp ứng yêu cầu cải thiện đời sống vùng nông thôn mới văn minh, hiện đại. Dân số khu vực này dự báo khoảng 45.000 người vào năm 2005 và 57.000 người vào năm 2020.
5.2.3. Các khu cồng nghiệp:
- Di chuyển số cơ sở sản xuất công nghiệp gây ô nhiễm ra khỏi khu vực nội thành. Từng bước di chuyển nhà máy trong nội thị về cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và cụm chế biến - dịch vụ thủy sản Tân Mỹ Chánh.
- Phát triển khu công nghiệp Mỹ Tho và cụm kho cảng Mỹ Tho, cụm công nghiệp Trung An, cụm công nghiệp - tiểu thu công nghiệp, cụm chế biến thủy hai sản Tân Mỹ Chánh và cảng cá phường 2.
- Tổng diện tích đẩt dành cho phát triển các khu công nghiệp, kho tàng từ 90,6 ha năm 2005 lên 181,9 ha năm 2020.
5.2.4. Hệ thống công viên - cây xanh- du lịch nghỉ dưỡng:
- Đầu tư xây dựng các khu công viên cây xanh lớn, đảm bảo tiêu chuẩn cây xanh 10 m2/người. Xây dựng các công viên nhỏ trong các khu vực dân cư (được xác định trong các quy hoạch chi tiết), đảm bảo tiêu chuẩn cây xanh trong khu ở 3-4 m2/người.
- Hệ thống công viên tập trung cấp thành phố có những công viên chính như sau:
+ Công viên Lạc Hồng, bố trí dọc sông Tiền thuộc phường 1
+ Công viên văn hóa - thể thao, bố trí khu vực phường 6
+ Công viên Giếng Nước, bố trí ở phường 4
+ Công viên Chùa Vĩnh Tràng, bố trí ở xã Mỹ Phong
+ Công viên du lịch sinh thái bố trí ở xã Tân Long
+ Công viên phía Bắc thành phố bố trí ở phường 12.
- Xây dựng các sân Thể dục thể thao khu vực liên phường, phường và khu ở.
- Đầu tư xây dựng các điểm du lịch trong và ngoại vi thành phố như cồn Tân Long, chùa Vĩnh Tràng V.V...
6. Định hướng phát triển hạ tầng kỹ thuật:
6.1. San nền và thoát nước mưa:
Chọn cốt đất xây dựng:
Chọn mực nước tính toán p = 1% ứng với Hmax = l,76m, cao độ xây dựng thành phố cần ≥ l,76m (HXD ≥ l,76m), riêng đối với các khu công nghiệp cốt xây dựng cần cộng thêm 0,5m tức HXD ≥ 2,26m để đảm bảo an toàn.
Chia địa hình thành phố làm 4 lưu vực chính:
- Lưu vực thứ nhất: Toàn bộ khu trung tâm hiện hữu, cải tạo và nâng cấp hệ thống cống hiện có, bổ sung một số tuyến mới ở các đường chưa có cống.
- Lưu vực thứ hai: Ở phía Tây thành phố, tại khu vực này hoàn thiện số tuyến cống hiện có trên đường Lý Thường Kiệt, Trần Hưng Đạo, Lê Thị Hồng Gấm, thoát xuống rạch Đạo Ngạn, kênh Xáng Múc, sồng Tiền.
- Lưu vực thứ ba: Ở phía Đông thành phố, sử dụng Ịại toàn bộ tuyến cống hiện hữu trên các đường Đinh Bộ Lĩnh, Học Lạc, Đốc Binh Kiều, Nguyễn Huỳnh Đức thoát xuống kênh nhỏ, sông Bảo Định và sông Tiền. Phía Đông Bắc xây dựng các tuyến cống mới thoát xuống rạch Gò Cát, phía Đông Nam thoát xuống sông Tiền
- Lưu Vực thứ tư: Ở phía Bắc thành phố, xây dựng mới hoàn toàn các tuyến cống thoát. Giữ lại các rạch Bần, rạch Bà Ngọt để thoát nước cho khu vực này.
6.2. Giao thông:
Mạng đường nội thị được phân thành 3 loại đường chính thành phố, đường chính khu vực và đường khu vực. Chiều rộng lộ giới đường theo phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh (mặt cắt ngang đường trên bản đồ quy hoạch giao thông). Các chỉ tiêu chính của mạng đường:
- Mật độ đường chính toàn thành phố: 4km/km2
- Mật độ đường chính khu trung tâm: 8km/km2
- Đất giao thông tĩnh: 3,2 m2/người
- Đất đường giao thông nội thị: 15,5 m2/người
- Đất giao thông kể cả giao thông tĩnh: 18,7 m2/người
- Tỷ lệ đất giao thông: 24,2%
- Tiêu chuẩn bình quân mét dài: 0,6 m/người.
- Đối với mạng đường hiện trạng dân cư sinh sống ổn định, công trình và nhà cửa đã xây dựng kiên cố thì tiếp tục chỉnh trang nâng cấp mặt đường, lát hè đi bộ trên cơ sở lộ giới hiện hữu.
- Vị trí tuyển đường sắt dự kiến đặt ở phía tây thành phố cặp dọc theo Lộ Nghĩa Trang (ĐT.870B) phục vụ phát triển Khu công nghiệp Mỹ Tho và Cảng Mỹ Tho hiện hữu.
- Nâng cấp Cảng Mỹ Tho đạt công suất thiết kế và mở rộng mặt bằng cảng về phía hạ lưu diện tích khoảng 3 ha.
- Chỉnh trang nâng cấp bến xe liên tỉnh. Bến xe nội tỉnh (bến xe thành phố) giữ nguyên ở vị trí hiện nay, nhưng cần đầu tư nâng cấp.
- Xây dựng 1 bến vận tải hàng hóa đường thủy trên sông Bảo Định ở khu vực trung tâm thương mại của thành phố để phục vụ vận chuyển trái cây, bông và các hàng tươi sống khác phục vụ thành phố Mỹ Tho và các vùng lận cận.
- Bố trí bến bãi xe tải, các bến xe vận tải,đặt ở ngoại vi thành phố, ở các cửa ngõ ra vào của thành phố .
- Vận tải hành khách nội thị: cần tiến hành nghiên cứu hệ thống giao thông công cộng thích hợp để vận chuyển hành khách đến năm 2020 đạt được khoảng 30% nhu cầu đi lại của nhân dân.
6.3. Cấp nước:
Nhu cầu cấp nước: Q = 62.000 m3/ngày.
Nước chữa cháy : Qcc = 1296 m3.
- Nhà máy nước Mỹ Tho Q = 20.000 m3/ngày; nước ngầm Q = 20.000 m3/ngày.
- Nhà máy nước Bình Đức Q = 30.000 m3/ngày.
Tổng công suất khai thác Q = 70.000 m3/ngày.
- Mạng đường ống hiện hữu thay thế những đường ống cũ, kém chất lượng, tăng cường thêm ống Φ150 - Φ200 cho những đường ống không đủ tải.
- Xây dựng mạng đường ống mới: mạng ống chính đường kính từ Φ200 đến Φ500, tổng chiều dài 21.110m.
- Lắp đặt tuyến ống chuyển tải nước sạch từ nhà máy nước Bình Đức về Mỹ Tho Φ600 dài 6.500m.
- Đài nước: Xây dựng 2 đài nước dung tích khoảng 700 - 800m3.
6.4. Hệ thống thoái nước bẩn- vệ sinh môi trường:
Thành phố Mỹ Tho có 4 trạm xử lý nước bẩn sinh hoạt: Trạm xử lý số 1 có công suất 6.500 m3/ngày đặt ở phía Đông thành phố, diện tích l,5ha. Trạm xử lý số 2 công suất 6.000 m3/ngày đặt ở phía Bắc thành phố, diện tích 1,5 ha. Trạm xử lý số 3 công suất 9.500m3/ngày đặt ở phía Tây thành phố, diện tích 3ha. Trạm xử lý số 4 xử lý nước bẩn công nghiệp đặt tại khu công nghiệp Bình Đức, diện tích l,0ha; công suất 3000m3/ng.
Phân chia thành 4 lưu vực như sau:
- Khu vực phường 2 và phường 8 là một lưu vực có hướng thoát về phía Đông, về khu xử lý số 1, lưu lượng thải; 6.500 m3/ngày.
- Khu vực phường 1 và phường 7 xây dựng tuyến cống bao đi qua các miệng xả để gom nước bẩn tới trạm bơm về khu xử lý số 2, lưu lượng nước thải 6.000m3/ngày.
- Khu vực phường 5, 6 có tuyến cống chính dẫn nước thải tới khu xử lý số 3, lưu lượng nước thải 8.500m3/ngày.
- Khu vực phường 11 dự kiến đưa nước thải về khu xử lý số 4, lưu lượng nước thải: 4.000m3/ngày.
- Khu vực công nghiệp có tuyến cống chính đi riêng dẫn nước thải công nghiệp ra trạm xử lý công nghiệp riêng. Lưu lượng nước thải công nghiệp tập trung 3.000m3/ngày. Nước thải công nghiệp cần xử lý sơ bộ trong từng xí nghiệp trước khi đưa lên trạm xử lý làm sạch lần thứ 2.
- Bãi rác: Hiện tại thành phố có 01 bãi rác rộng 2 ha ở Tân Lập cách trung tâm thành phố Mỹ Tho 18km. Gần mở rộng bãi rác ra 5ha, xây mương thu nước xung qụanh bãi rác, đồng thời phải tiến hành xử lý nước rác để tránh ô nhiễm cho nguồn nước. Trong tương lai cần nghiên cứu xây dựng nhà máy chế biến rác.
- Nghĩa địa: vẫn giữ nguyên vị trí và diện tích 01 ha hiện nay tại Mỹ Phong, xây dựng thêm một nghĩa địa từ trần của thành phố ở huyện Tân Phước với diện tích l0ha, có nhà hỏa táng.
6.5. Cấp điện:
+ Phụ tải điện:
Tổng công suất điện yêu cầu có tính đến 10% tổn hao và 5% dự phòng |
KW |
166.271 |
Tổng điện năng yêu cầu có tính đến 10% tổn hao và 5% dự phòng |
KWh/năm |
543.950.000 |
+ Lưới điện:
Trạm phát điện dự phòng tại Điện lực Tiền Giang vẫn giữ lại. Trạm biến thế 110KV hiện hữu có ít diện tích không đáp ứng được yêu cầu phát triển, cần được dời đi.
Thành phố sẽ có hai trạm biến thế trung gian 110/22KV. Trạm thứ nhất nằm tại vị trí đang xây dựng, phía Tây thành phố, có dung lượng 2x63MVA (năm 2020), đợt đầu là 2x40MVA. Trạm thứ hai nằm ở phía Đông thành phố (giáp ranh xã Tân Mỹ Chánh), có dung lượng 2x63MVA (năm 2020, trong giai đoạn đầu sẽ không xây dựng trạm này).
Xây dựng mới đoạn tuyến 110KV từ cầu Bến Chùa ngang qua nghĩa trang liệt sĩ của tỉnh và đến trạm biến thế 110KV đang xây dựng gần nghĩa trang.
Trong nội thị, trên tuyến 110KV Mỹ Tho - Gò Công, bỏ đoạn tuyến 110KV từ Ấp Mỹ Thạnh đi ngang chùa Bửu Lâm, khu chợ đến trường Thủy Lợi, thay bằng đoạn tuyến 110KV đi ngoài ranh Thành phố, dọc theo đường vành đai phía Đông và ngang qua trạm biến thế 110KV dự kiến số 2.
Các tuyến trung thế 15KV hiện hữu của thành phố Mỹ Tho được giữ lại, cải tạo lên cấp 22KV, tăng tiết diện cáp để đủ khả năng tải điện và nắn tuyến theo việc mở rộng đường giao thông.
Cấp điện cho các khu dân cư mới quy hoạch xây dựng các mạch chính trung thế và các nhánh rẽ 22KV với chiều dài tổng cộng là 25km.
Khu trung tâm (đường Hùng Vương, Ngô Quyền, Nguyễn Trãi, Thủ Khoa Huân, Rạch Gầm, Lê Lợi ...) dự kiến dùng cáp ngầm cho tuyến trung thể, chiều dai 6,lkm.
Tổng công suất trạm hạ thế cho phụ tải dân dụng là 190.000KVA. Bán kính cấp điện của mỗi trạm không qụá 300 mét.
7. Các chương trình cải tạo, đầu tư- nâng cấp cơ sở hạ tầng kỹ thuật và xã hội giai đoạn ngắn hạn:
7.1. Cải tạo khu nội thành (nội thị);
a. Cải tạo, chỉnh trang khu trung tâm thành phố gồm các Phường 1, Phường 4, Phường 7.
b. Cải tạo các khu nhà ở nội thành (nội thị) kết hợp với việc cải tạo hệ thống kỹ thuật hạ tầng (cấp thoát nựớc, cấp điện), từng bước giảm mật độ cư trú và mật độ xây dựng ở các khu vực quá cao.
c. Xây dựng khu trung tâm thể dục thể thao cấp tỉnh và các sân thể thao khu vực, công viên chùa Vĩnh Tràng, khu du lịch Tân Long.
7.2. Xây dựng các khu công nghiệp, kho tàng, khu đô thi mới:
a. Khu công nghiệp tập trung Bình Đức giai đoạn 2, giai đoạn 3 và cụm công nghiệp Trung An.
b. Triển khai đầu tư xây dựng cụm kho - cảng Mỹ Tho quy mô 3 ha. Nâng công suất cảng Mỹ Tho lên 350.000 đến 400.000 tấn/năm.
c. Đầu tư xây dựng cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và cụm chế biến dịch vụ thủy hải sản Tân Mỹ Chánh.
d. Chuẩn bị cho việc xây dựng khu dân cư mới ở các xã Trung An, Tân Mỹ Chánh, Đạo Thạnh gắn với việc thành lập các phường mới.
đ. Lập dự án xây dựng các khu chung cư, khu nhà ở chia lô. Cụ thể trong những năm trước mắt sẽ triển khai các dự án: tuyến dân cư đường Nguyễn Trãi nối dài, đường Hùng Vương nối dài, khu dân cư Quốc lộ 50, khu dân cư Bắc Bảo Định (xã Đạo Thạnh), khu dân cư Nam đường Lý Thường Kiệt B (phường 6), khu dân cư ấp Bình Tạo (xã Trung An), khu dân cư Lò Gạch (phượng 6), khu dân cư cảng cá phường 2 và khu dân cư mới ở xã Trung An nơi dự kiến thành lập phường 10.
e. Ưu tiên phát triển các thị trấn thị tứ vệ tinh, chuẩn bị điều kiện để đến năm 2010 cùng với việc mở rộng địa giới sớm thực hiện mục tiêu nâng cấp thành phố Mỹ Tho lên đô thị loại 2.
7.3. Giao thông:
a. Nâng cấp tuyến lôỉ Nghĩa Trang (ĐT.870B)
b. Nâng cấp tuyến Hùng Vương nối với QL50, xây mới cầu Hùng Vương.
c. Xây dựng mới các tuyến đường trục phía Tây như Nguyễn Trãi nối dài nối với ĐT.870B, trục Bắc Nam nối liền Quốc lộ 50 với Quốc lộ 60 có cầu vượt sông Bảo Định (xã Đạo Thạnh), xây dựng đường Anh Giác nối dài tới Quốc lộ 50. Xây dựng các tuyến ven sông Bảo Định để cải tạo môi trường và phát triển du lịch.
d. Cải tạo, mở rộng các tuyến quan trọng như Quốc lộ 60, Rạch Gầm, Đinh Bộ Lĩnh, Trần Hựng Đạo, Lê Lợi, Lý Thường Kiệt B, đường Tỉnh 879 và 879B.
đ. Hoàn thiện vỉa hè, chiếu sáng, trồng cây xanh các trục phố nội thị
e. Cải tạo xây dựng bến xe liên tỉnh, các bến tàu ghe phục vụ giao thông, vận chuyển hàng hóa và du lịch trên các sông Tiền và sông Bảo Định.
7.4. Cấp nước, cấp điện, thông tin liên lạc:
a. Triển khai dự án hoàn chỉnh mở rộng hệ thống phân phối nước theo quy hoạch; xây dựng trạm bơm nước thô Bình Đức 20.000m3/ng và 10 km ống Φ500 để chuyển nước thô cho Nhà máy nước Mỹ Tho, nhằm thực thi giải pháp chống mặn toàn diện và giảm sử dụng nước ngầm.
b. Cải tạo mạng lưới phân phối điện, phát triển hệ thống thông tin liên lạc đảm bảo liên lạc trực tiếp với quốc tế.
7.5. Môi trường đô thị:
a. Xây dựng khu vực thảm xanh, công viên đô thị, các khu vực nông nghiệp, lâm nghiệp đảm bảo cơ cấu diện tích cây trồng, mặt nước thích hợp cho việc cân bằng môi trường sính thái đô thị. Đặc biệt chú ý dọc các sông Tiền và sông Bảo Định.
b. Nạo vét tuyến sông, kênh, rạch ... để đảm bảo thoát nước cho khu nội thị.
c. Xử lý chất thải (rắn, lỏng) đảm bảo vệ sinh môi trường theo công nghệ và kỹ thuật thích hợp.
d. Giải tỏa các nhà ở và công trình dọc sông Tiền và sông Bảo Định để cải thiện điều kiện vệ sinh môi trường.
đ. Di chuyển bãi rác thành phố tại xã Mỹ Phong về Tân Lập. Tích cực giải tỏa các nghĩa địa trong thành phố để xây dựng các công trình công cộng.
e. Triển khai xây dựng mạng lưới thoát nước bẩn và các trạm xử lý nước thải tập trung ở các khu vực phía Bắc, Đông và Tây thành phố.
7.6. Chương trình quản lý đô thị:
a. Lập xét duyệt, đảm bảo đầy đủ các bước quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết làm cơ sở lập dự án đầu tư xây dựng đô thị.
b. Tăng cường quản lý đô thị theo quy hoạch.
c. Xây dựng cơ chế chính sách thích hợp về huy động vốn, về cán bộ quản lý đô thị.
d. Cải tiến thủ tục hành chính và nâng cao chất lượng quản lý đô thị.
Điều 2: Giao Chủ tịch Ủy ban Nhân dân Thành phố Mỹ Tho chủ trì phối hợp với lãnh đạo Sở Xây dựng, cùng các ngành chức năng có liên quan:
a. Hoàn chỉnh hồ sơ, tổ chức công bố điều chỉnh Quy hoạch chung Thành phố Mỹ Tho để các tổ chức, đơn vị, cả nhân có liên quan biết thực hiện.
b. Chỉ đạo việc thực hiện dự án Quy hoạch xây dụng, phối hợp với các ban ngành trong trường hợp huy động các nguồn vốn để thực hiện Quy hoạch.
c. Hoàn chỉnh dự thảo Điều lệ quản lý xậy dựng theo qụy hoạch để Uỷ ban nhân dân tỉnh ra Quyết định ban hành.
Điều 3 : Quyết định này có hiệu lực sau l5 ngày kể từ này kỳ ban hành.
Điều 4: Chánh văn phòng ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc sở xây dựng, Ủy ban nhân dân thành phố Mỹ Tho, Giám đốc các sở, ngành chức năng và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ quyết định thi hành.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây