Quyết định 458/QĐ-UBND năm 2016 Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban chỉ đạo thực hiện Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu tỉnh Bình Dương
Quyết định 458/QĐ-UBND năm 2016 Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban chỉ đạo thực hiện Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu tỉnh Bình Dương
Số hiệu: | 458/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bình Dương | Người ký: | Trần Thanh Liêm |
Ngày ban hành: | 29/02/2016 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 458/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bình Dương |
Người ký: | Trần Thanh Liêm |
Ngày ban hành: | 29/02/2016 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 458/QĐ-UBND |
Bình Dương, ngày 29 tháng 02 năm 2016 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 158/2008/QĐ-TTg ngày 02 tháng 12 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu;
Căn cứ Quyết định số 135/2009/QĐ-TTg ngày 04 tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế quản lý, điều hành thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia;
Căn cứ Quyết định số 299/QĐ-UBND ngày 15 tháng 02 năm 2016 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc kiện toàn Ban chỉ đạo thực hiện Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu tỉnh Bình Dương;
Xét đề nghị của Trưởng Ban chỉ đạo thực hiện Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu tỉnh Bình Dương tại Tờ trình số 77/TTr-BCĐ.BĐKH ngày 27 tháng 01 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban chỉ đạo thực hiện Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu tỉnh Bình Dương.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 3702/QĐ-UBND ngày 29/11/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh về ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban chỉ đạo thực hiện Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu tỉnh Bình Dương.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; các thành viên Ban chỉ đạo; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO THỰC HIỆN KẾ HOẠCH HÀNH
ĐỘNG ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Kèm theo Quyết định số 458/QĐ-UBND ngày 29 tháng 02 năm 2016 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Bình Dương)
1. Quy chế này quy định về tổ chức bộ máy, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm và hoạt động của các thành viên trong Ban chỉ đạo thực hiện Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu tỉnh Bình Dương (sau đây gọi tắt là Ban chỉ đạo).
2. Ban chỉ đạo là cơ quan điều phối được thành lập để thực thi các nhiệm vụ có liên quan đến ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh, chịu sự chỉ đạo điều hành trực tiếp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
1. Ban chỉ đạo là tổ chức phối hợp liên ngành do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể thảo luận và Trưởng Ban chỉ đạo quyết định trên cơ sở thống nhất giữa các thành viên. Trong trường hợp có ý kiến khác nhau giữa các thành viên thì Trưởng Ban chỉ đạo quyết định và chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về quyết định của mình.
2. Thành viên Ban chỉ đạo làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, mỗi thành viên trong Ban chỉ đạo phụ trách một số nhiệm vụ được phân công và chịu trách nhiệm trước Trưởng Ban chỉ đạo về kết quả thực hiện.
3. Trưởng Ban chỉ đạo được sử dụng con dấu của Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Trưởng ban thường trực được sử dụng con dấu của Sở Tài nguyên và Môi trường trong công tác chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu tỉnh Bình Dương.
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, TỔ CHỨC BỘ MÁY
Ban chỉ đạo là tổ chức được thành lập để tham mưu cho Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, điều phối và triển khai thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh; chịu sự chỉ đạo, điều hành trực tiếp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Ban chỉ đạo có trách nhiệm tham mưu và giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các nhiệm vụ sau:
1. Căn cứ Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó biến đổi khí hậu (được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 158/2008/QĐ-TTg ngày 02 tháng 12 năm 2008), Chương trình hành động của các bộ, ngành liên quan và tình hình thực tế tại tỉnh Bình Dương để nghiên cứu và xây dựng kế hoạch, thực hiện kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu trình Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương phê duyệt.
2. Nghiên cứu đề xuất các chính sách khuyến khích phát triển bền vững và giảm nhẹ tác động của biến đổi khí hậu.
3. Chỉ đạo các sở ngành, địa phương, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu, thông tin và phối hợp triển khai các hoạt động liên quan đến biến đổi khí hậu.
4. Chủ động triển khai, chỉ đạo các sở, ngành có liên quan và các huyện, thị về việc triển khai xây dựng kế hoạch, thực hiện kế hoạch và theo dõi, đánh giá, định kỳ báo cáo Thường trực Ủy ban nhân dân tỉnh về tiến độ thực hiện.
5. Đề xuất các giải pháp để triển khai xây dựng kế hoạch và thực hiện kế hoạch đạt hiệu quả cao.
6. Thẩm định đề cương và kết quả thực hiện dự án Xây dựng kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
1. Ban chỉ đạo được thay mặt Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thực hiện các nhiệm vụ cụ thể có liên quan đến ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh.
2. Ban chỉ đạo có thể đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh trưng dụng có thời hạn công chức, viên chức có chuyên môn tại các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tham gia giúp việc cho Ban chỉ đạo, phục vụ cho các hoạt động cần thiết hoặc đột xuất của Ban chỉ đạo.
Điều 6. Tổ chức và hoạt động của Ban chỉ đạo
1. Ban chỉ đạo bao gồm:
a) Trưởng ban là Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Phó Trưởng ban thường trực là Lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường; Phó Trưởng ban là Lãnh đạo Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn và Lãnh đạo Sở Kế hoạch và Đầu tư;
c) Các Ủy viên là đại diện Lãnh đạo của Sở Tài chính, Sở Công thương, Sở Giao thông Vận tải, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Xây dựng, Sở Y tế, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Giáo dục và Đào tạo, Công an tỉnh, Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh, Báo Bình Dương và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
2. Cơ quan thường trực Ban chỉ đạo là Sở Tài nguyên và Môi trường và giúp việc cho Ban chỉ đạo là Tổ chuyên viên được thành lập theo quyết định của Trưởng Ban chỉ đạo.
3. Các thành viên của Ban chỉ đạo làm việc theo chế độ kiêm nhiệm và được sử dụng bộ máy giúp việc, phương tiện của cơ quan mình để thực hiện các nhiệm vụ do Trưởng Ban chỉ đạo phân công.
4. Ban chỉ đạo hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ. Các thành viên Ban chỉ đạo thảo luận tập thể để tham mưu cho Trưởng Ban chỉ đạo quyết định.
5. Các thành viên của Ban chỉ đạo chịu trách nhiệm thực hiện và báo cáo cho Trưởng Ban chỉ đạo về kết quả thực hiện các nhiệm vụ, đề án, dự án thuộc lĩnh vực ngành, địa phương đã được phân công.
6. Định kỳ kiểm tra, giám sát, theo dõi tổng hợp và đánh giá tình hình thực hiện các nhiệm vụ, đề án, dự án đã được phê duyệt.
7. Ban chỉ đạo giải thể khi có quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố hàng năm, xây dựng dự toán kinh phí thực hiện các dự án ưu tiên theo kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu của tỉnh gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để được xem xét bố trí nguồn vốn thực hiện.
Điều 8. Nhiệm vụ của Trưởng Ban chỉ đạo
1. Phụ trách chung, chỉ đạo mọi hoạt động của Ban chỉ đạo; chịu trách nhiệm trước Thường trực Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh về mọi hoạt động của Ban chỉ đạo.
2. Quản lý và điều hành toàn bộ bộ máy của Ban chỉ đạo để thực hiện chức năng nhiệm vụ được Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
3. Phân công nhiệm vụ cụ thể cho các Phó Trưởng ban và thành viên trong Ban chỉ đạo.
4. Xem xét và phê duyệt các chương trình, kế hoạch, dự án, đề án liên quan đến việc xây dựng kế hoạch và thực hiện kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu.
5. Đề ra mục tiêu, định hướng và giải pháp cho kế hoạch hàng năm, từng giai đoạn cụ thể của Ban chỉ đạo.
Điều 9. Nhiệm vụ của Phó Trưởng Ban chỉ đạo thường trực
1. Giúp việc cho Trưởng Ban chỉ đạo, được Trưởng ban phân công phụ trách một số lĩnh vực công tác của Ban chỉ đạo theo quy định của Nhà nước và Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương.
2. Giúp Trưởng Ban chỉ đạo điều hành hoạt động của Ban chỉ đạo khi Trưởng Ban chỉ đạo vắng mặt. Trực tiếp chỉ đạo, điều hành Tổ giúp việc Ban chỉ đạo.
3. Chỉ đạo việc lập kế hoạch công tác của Ban chỉ đạo, tổ chức các cuộc họp, làm việc của Ban chỉ đạo theo định kỳ và đột xuất.
4. Tham mưu, đề xuất cho Ban chỉ đạo xây dựng kế hoạch và thực hiện kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu liên quan đến lĩnh vực quản lý tài nguyên và môi trường.
5. Chủ trì xem xét, thẩm định, điều hành, triển khai các chương trình, kế hoạch, dự án, đề án liên quan đến biến đổi khí hậu thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
6. Chủ động chỉ đạo, tổ chức triển khai và hướng dẫn các sở ngành liên quan đến việc xây dựng kế hoạch và thực hiện kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu, xem xét và đề xuất các giải pháp để việc triển khai đạt hiệu quả cao và thiết thực.
7. Xây dựng kế hoạch huấn luyện, đào tạo nguồn nhân lực trong và ngoài nước để nâng cao năng lực về quản lý và kỹ thuật trong hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu phù hợp theo từng giai đoạn.
8. Chủ động xúc tiến các cơ hội hợp tác nhằm tìm kiếm, huy động nguồn tài chính trong và ngoài nước để hỗ trợ tỉnh trong hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu.
9. Chủ trì đề xuất cơ chế, quy trình phối hợp giữa các sở ngành, huyện thị để thực hiện kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu và lồng ghép nội dung của kế hoạch vào công tác quản lý chuyên ngành.
10. Chỉ đạo phòng nghiệp vụ lập dự toán, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí thực hiện các đề tài, đề án… hàng năm theo đúng quy định hiện hành.
11. Tổng hợp, báo cáo các hoạt động của Ban chỉ đạo theo định kỳ và đột xuất theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh và Trưởng Ban chỉ đạo;
12. Chịu trách nhiệm về các nhiệm vụ được phân công trước Pháp luật, Ủy ban nhân dân tỉnh và Trưởng Ban chỉ đạo.
Điều 10. Nhiệm vụ của Phó Trưởng ban - Phó Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Giúp việc cho Trưởng Ban chỉ đạo, được Trưởng ban phân công phụ trách một số lĩnh vực công tác của Ban chỉ đạo theo quy định của Nhà nước và Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Giúp Trưởng Ban chỉ đạo điều hành hoạt động của Ban chỉ đạo theo ủy quyền khi Trưởng Ban chỉ đạo vắng mặt.
3. Chịu trách nhiệm về các nhiệm vụ được phân công trước Pháp luật, Ủy ban nhân dân tỉnh và Trưởng Ban chỉ đạo.
4. Tham mưu, đề xuất cho Ban chỉ đạo xây dựng và thực hiện kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu liên quan đến lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn.
5. Chủ trì xem xét, thẩm định, điều hành, triển khai các chương trình, kế hoạch, dự án, đề án liên quan đến biến đổi khí hậu thuộc lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy lợi, thủy sản, phát triển nông thôn, giống cây trồng vật nuôi, phòng chống lụt bão, cung cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn, chống ngập úng cho nông nghiệp, nông thôn.
Điều 11. Nhiệm vụ của Phó Trưởng ban - Phó Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư
1. Giúp việc cho Trưởng ban chỉ đạo, được Trưởng ban phân công phụ trách một số lĩnh vực công tác của Ban chỉ đạo theo quy định của Nhà nước và Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương.
2. Giúp Trưởng ban điều hành hoạt động của Ban chỉ đạo theo ủy quyền khi Trưởng Ban chỉ đạo vắng mặt.
3. Chịu trách nhiệm về các nhiệm vụ được phân công trước Pháp luật, Ủy ban nhân dân tỉnh và Trưởng Ban chỉ đạo.
4. Phối hợp với các ngành, các cấp thực hiện kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu trong việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bình Dương.
5. Phối hợp với các ngành, các cấp xem xét, thẩm định, triển khai các chương trình, kế hoạch, dự án, đề án liên quan đến biến đổi khí hậu theo thẩm quyền.
6. Chủ động xúc tiến các cơ hội hợp tác nhằm tìm kiếm nguồn tài chính trong và ngoài nước để hỗ trợ thành phố trong hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu.
7. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ nguồn vốn đầu tư theo kế hoạch và theo các Sở, ban, ngành đăng ký.
Điều 12. Nhiệm vụ của thành viên Ban chỉ đạo
1. Lãnh đạo Sở Khoa học và Công nghệ
a) Tham mưu, đề xuất cho Ban chỉ đạo xây dựng và thực hiện kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu liên quan lĩnh vực nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ.
b) Đề xuất danh mục các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp nhà nước có tính chuyên ngành, liên ngành, liên vùng phục vụ hoạt động ứng phó biến đổi khí hậu.
c) Quản lý, thẩm định, phê duyệt theo thẩm quyền, giám sát triển khai các đề tài nghiên cứu khoa học liên quan ứng phó biến đổi khí hậu.
2. Lãnh đạo Sở Tài chính
a) Tham mưu cho Ban chỉ đạo các vấn đề liên quan đến lĩnh vực tài chính theo đúng quy định hiện hành.
b) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ dự toán kinh phí hàng năm để thực hiện kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu của tỉnh.
c) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tìm kiếm nguồn tài chính trong và ngoài nước để hỗ trợ tỉnh trong hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu.
3. Lãnh đạo Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
a) Phối hợp Sở Thông tin - Truyền thông tham mưu, đề xuất cho Ban chỉ đạo xây dựng và thực hiện kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu trong lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch.
b) Chủ trì xem xét, thẩm định, điều hành, triển khai các chương trình, kế hoạch, dự án, đề án liên quan đến biến đổi khí hậu thuộc lĩnh vực văn hóa , thể thao và du lịch.
c) Tham mưu xây dựng kế hoạch tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức của người dân về ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, từ đó góp phần xây dựng, nâng cao ý thức ứng phó với biến đổi khí hậu cho quần chúng.
d) Tham mưu xây dựng kế hoạch tuyên truyền về ý thức bảo vệ môi trường, xây dựng môi trường xanh - sạch - đẹp, xây dựng lối sống thân thiện với môi trường cho xã hội.
4. Lãnh đạo Sở Xây dựng
a) Tham mưu, đề xuất cho Ban chỉ đạo xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu trong lĩnh vực xây dựng công trình, vật liệu xây dựng, thoát nước, chống ngập đô thị.
b) Chủ trì xem xét, thẩm định, điều hành, triển khai các chương trình, kế hoạch, dự án, đề án liên quan đến biến đổi khí hậu thuộc lĩnh vực xây dựng công trình và vật liệu xây dựng.
c) Chủ trì xem xét, thẩm định, điều hành, triển khai các chương trình, kế hoạch, dự án, đề án liên quan đến biến đổi khí hậu thuộc lĩnh vực thoát nước, chống ngập đô thị.
5. Lãnh đạo Sở Công thương
a) Tham mưu, đề xuất cho Ban chỉ đạo xây dựng và thực hiện kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại, năng lượng và điện lực.
b) Chủ trì xem xét, thẩm định, điều hành, triển khai các chương trình, kế hoạch, dự án, đề án liên quan đến biến đổi khí hậu thuộc lĩnh vực công nghiệp, thương mại, năng lượng và điện lực.
6. Lãnh đạo Sở Giao thông - Vận tải
a) Tham mưu, đề xuất cho Ban chỉ đạo xây dựng và thực hiện kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu trong lĩnh vực cơ sở hạ tầng kỹ thuật chuyên ngành giao thông vận tải, hệ thống đèn tín hiệu giao thông, phương tiện giao thông công cộng, các vấn đề về đường thủy trên địa bàn tỉnh.
b) Chủ trì xem xét, thẩm định, điều hành, triển khai các chương trình, kế hoạch, dự án, đề án liên quan đến biến đổi khí hậu thuộc lĩnh vực cơ sở hạ tầng kỹ thuật chuyên ngành giao thông vận tải, hệ thống đèn tín hiệu giao thông, phương tiện giao thông công cộng, các vấn đề về đường thủy trên địa bàn tỉnh.
7. Lãnh đạo Công an tỉnh
a) Tham mưu, đề xuất cho Ban chỉ đạo xây dựng và thực hiện kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu trong lĩnh vực thuộc ngành công an quản lý.
b) Chủ trì xem xét, thẩm định, điều hành, triển khai các chương trình, kế hoạch, dự án, đề án liên quan đến biến đổi khí hậu thuộc lĩnh vực ngành công an quản lý.
8. Lãnh đạo Sở Y tế
a) Tham mưu, đề xuất cho Ban chỉ đạo xây dựng và thực hiện kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu trong lĩnh vực y tế, phòng chống dịch bệnh.
b) Chủ trì xem xét, thẩm định, điều hành, triển khai các chương trình, kế hoạch, dự án, đề án liên quan đến biến đổi khí hậu thuộc lĩnh vực y tế, phòng chống dịch bệnh, chăm sóc sức khỏe cộng đồng, nghiên cứu ứng dụng dược phẩm, nghiên cứu các bệnh tật, biện pháp ngăn ngừa, ứng phó và điều trị các bệnh tật do biến đổi khí hậu gây ra.
c) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Thông tin và Truyền thông xây dựng các chương trình tuyên truyền nâng cao nhận thức cộng đồng trong việc chăm sóc, bảo vệ sức khỏe; phổ biến các kết quả nghiên cứu những tiến trình tác động sinh học do hậu quả của biến đổi khí hậu.
d) Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ xây dựng các chương trình nghiên cứu khoa học lĩnh vực y tế, vi sinh vật gây bệnh, biến đổi gen và các phương pháp phòng ngừa, ứng phó và điều trị.
9. Lãnh đạo Sở Thông tin và Truyền thông
a) Tham mưu, đề xuất cho Ban chỉ đạo xây dựng và thực hiện kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu trong lĩnh vực thông tin và truyền thông.
b) Chủ trì xem xét, thẩm định, điều hành, triển khai các chương trình, kế hoạch, dự án, đề án liên quan đến biến đổi khí hậu thuộc lĩnh vực thông tin và truyền thông.
c) Tham mưu, xây dựng kế hoạch tuyên truyền, giáo dục về ý thức bảo vệ môi trường; ứng phó với các biến đổi bất thường về khí hậu.
d) Chỉ đạo các cơ quan thông tin đại chúng của tỉnh mở các chuyên trang chuyên mục, các kịch bản văn nghệ phù hợp phong phú, đa dạng để tuyên truyền, hướng dẫn nhân dân cách ứng phó khi khí hậu biến đổi bất thường.
10. Lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo
a) Tham mưu, đề xuất cho Ban chỉ đạo xây dựng và thực hiện kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo.
b) Chủ trì xem xét, thẩm định, điều hành, triển khai các chương trình, kế hoạch, dự án, đề án liên quan đến biến đổi khí hậu thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo.
c) Xây dựng các chương trình lồng ghép kiến thức về biến đổi khí hậu vào trong giáo dục phổ thông và trong các ngành đào tạo.
11. Lãnh đạo Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
a) Tham mưu, đề xuất cho Ban chỉ đạo xây dựng và thực hiện kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu trong lĩnh vực quân sự, quốc phòng.
b) Chủ trì xem xét, thẩm định, điều hành, triển khai các chương trình, kế hoạch, dự án, đề án liên quan đến biến đổi khí hậu thuộc lĩnh vực quân sự, quốc phòng.
12. Lãnh đạo Báo Bình Dương
a) Tham mưu, đề xuất cho Ban chỉ đạo trong quá trình xây dựng và thực hiện Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu.
b) Chịu trách nhiệm chủ động đăng tải thông tin các hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu trên Báo Bình Dương. Phối hợp với các sở ngành xây dựng các chương trình thông tin truyền thông, vận động tuyên truyền nhằm giáo dục nâng cao nhận thức cộng đồng về tác động của biến đổi khí hậu, bảo vệ môi trường, xây dựng môi trường xanh- sạch- đẹp, xây dựng lối sống thân thiện với môi trường; phổ biến các chính sách, chiến lược và các hoạt động ứng phó biến đổi khí hậu của tỉnh.
13. Lãnh đạo Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
a) Tham mưu, đề xuất cho Ban chỉ đạo xây dựng và thực hiện kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu trong các lĩnh vực thuộc địa bàn quản lý.
b) Chủ trì hoặc tham gia xem xét, thẩm định, điều hành, triển khai các chương trình, kế hoạch, dự án, đề án liên quan đến biến đổi khí hậu trong các lĩnh vực thuộc địa bàn quản lý.
14. Các thành viên Ban chỉ đạo có trách nhiệm chỉ đạo trực tiếp thành viên Tổ giúp việc phụ trách lĩnh vực cùng đơn vị để tham mưu xây dựng và thực hiện Kế hoạch hành động ứng phó biến đổi khí hậu liên quan đến lĩnh vực ngành quản lý; thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao; báo cáo và đề xuất xử lý công việc tại các cuộc họp của Ban chỉ đạo.
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC
1. Ban chỉ đạo họp thường kỳ 06 tháng một lần và họp đột xuất theo yêu cầu của Trưởng Ban chỉ đạo. Nội dung, tài liệu họp Ban chỉ đạo do Tổ giúp việc Ban chỉ đạo chuẩn bị và gửi trước thời gian họp ít nhất là 05 ngày để các thành viên Ban chỉ đạo nghiên cứu.
2. Các thành viên Ban chỉ đạo có trách nhiệm tham dự đầy đủ các cuộc họp của Ban chỉ đạo để tham gia thảo luận, bàn bạc và quyết định tập thể về những nội dung, nhiệm vụ thuộc thẩm quyền của Ban chỉ đạo; trường hợp không dự được cuộc họp thì cử đại diện dự họp và phải chịu trách nhiệm đối với các ý kiến và biểu quyết của đại diện mình cử dự thay; thực hiện chế độ báo cáo định kỳ 06 tháng và hàng năm cho Thường trực Ban chỉ đạo - Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo.
3. Các thành viên Ban chỉ đạo trực tiếp báo cáo trước Ban chỉ đạo tại các cuộc họp về lĩnh vực ngành, địa phương đã được phân công và các nhiệm vụ khác do Trưởng Ban chỉ đạo giao.
4. Trường hợp thành viên Ban chỉ đạo đi học 03 tháng trở lên hoặc có sự thay đổi về nhân sự phải thông báo cho Thường trực Ban chỉ đạo để kịp thời điều chỉnh.
5. Giúp việc cho Ban chỉ đạo có Tổ chuyên viên làm việc theo chế độ kiêm nhiệm do Trưởng Ban chỉ đạo quyết định thành lập. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và quy chế về tổ chức và hoạt động của Tổ chuyên viên giúp việc do Trưởng Ban chỉ đạo quyết định.
Điều 14. Mối quan hệ của Ban chỉ đạo
1. Đối với Ban chỉ đạo quốc gia chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu và Ban chủ nhiệm chương trình: Ban chỉ đạo chịu sự chỉ đạo về chuyên môn, chuyên ngành và có trách nhiệm thực hiện chế độ thông tin báo cáo theo quy định.
2. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh: Ban chỉ đạo chịu sự chỉ đạo trực tiếp, toàn diện, có trách nhiệm thực hiện chế độ thông tin báo cáo kịp thời và đề xuất, tham mưu những vấn đề liên quan đến biến đổi khí hậu.
3. Đối với các sở ban ngành của tỉnh: Ban chỉ đạo có trách nhiệm quan hệ thường xuyên và trực tiếp để phối hợp, hỗ trợ triển khai thực hiện nhiệm vụ được giao.
4. Đối với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố: Ban chỉ đạo có trách nhiệm phối hợp triển khai, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ liên quan đến công tác ứng phó với biến đổi khí hậu.
5. Đối với các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức phi chính phủ và doanh nghiệp: Ban chỉ đạo khuyến khích các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức phi chính phủ và doanh nghiệp tùy theo chức năng, nhiệm vụ của mình, chủ động tham gia vào các hoạt động ứng phó biến đổi khí hậu, đặc biệt là lĩnh vực thông tin, giáo dục và truyền thông; hỗ trợ và huy động sự tham gia của cộng đồng, phổ biến kinh nghiệm, các mô hình ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu; thực hiện hoặc tham gia thực hiện các đề án, dự án trong hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu của tỉnh.
6. Đối với Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành khác và các tổ chức quốc tế: Ban chỉ đạo chủ động thiết lập mối quan hệ hợp tác chặt chẽ với các cơ quan, tổ chức trong và ngoài nước nhằm tăng cường sự hợp tác, hỗ trợ của các tổ chức này trong hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu của tỉnh, đảm bảo các mối quan hệ này nằm trong khuôn khổ Pháp luật của Việt Nam và các quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
1. Báo cáo định kỳ gồm báo cáo 06 tháng, hàng năm. Báo cáo phải nộp về trụ sở thường trực của Ban chỉ đạo: Báo cáo 06 tháng gửi trước ngày 15 tháng 06 và báo cáo năm gửi trước ngày 15 tháng 12 hàng năm.
2. Báo cáo đột xuất gồm báo cáo khi có yêu cầu của các cơ quan có thẩm quyền.
3. Trưởng ban chỉ đạo: Thay mặt Ban chỉ đạo báo cáo định kỳ và đột xuất toàn bộ các hoạt động của Ban chỉ đạo đến các bộ ngành, Ban chỉ đạo Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó biến đổi khí hậu, Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, và Thường trực Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Phó Trưởng ban thường trực: Thay mặt Ban chỉ đạo tổng hợp và báo cáo định kỳ và đột xuất các hoạt động của Ban chỉ đạo và Tổ giúp việc đến Ủy ban nhân dân tỉnh và Trưởng ban chỉ đạo.
5. Phó Trưởng ban: Tổng hợp, báo cáo định kỳ và đột xuất các hoạt động xây dựng kế hoạch và thực hiện kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu theo lĩnh vực sở ngành được Trưởng ban chỉ đạo giao phụ trách đến Ban chỉ đạo. Thay mặt Trưởng ban và Phó Trưởng ban thường trực để báo cáo với cơ quan có thẩm quyền khi được ủy quyền.
6. Các thành viên Ban chỉ đạo: Tổng hợp, báo cáo định kỳ và đột xuất các hoạt động xây dựng kế hoạch và thực hiện kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu theo lĩnh vực sở ngành được Trưởng ban chỉ đạo giao phụ trách đến Ban chỉ đạo.
Điều 16. Chế độ theo dõi, đôn đốc và kiểm tra
1. Phó Trưởng ban thường trực chịu trách nhiệm theo dõi, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện Quy chế này, toàn bộ các hoạt động của Ban chỉ đạo.
2. Tùy theo nhiệm vụ công tác từng giai đoạn, Trưởng ban hoặc Phó Trưởng ban thường trực Ban chỉ đạo tổ chức kiểm tra đánh giá kết quả hoạt động chung của Ban chỉ đạo và từng nhiệm vụ thuộc các chương trình, kế hoạch, dự án, đề án do thành viên Ban chỉ đạo đại diện của sở ngành thực hiện. Thời gian, địa điểm, nội dung kiểm tra do Trưởng ban hoặc Phó Trưởng ban thường trực Ban chỉ đạo quyết định và thông báo đến các thành viên để thực hiện.
Điều 17. Các thành viên Ban chỉ đạo, Giám đốc các Sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện các nội dung của Quy chế này.
Trong quá trình thực hiện nếu có gì vướng mắc, khó khăn và cần sửa đổi, bổ sung cho phù hợp thì các thành viên Ban chỉ đạo phản ảnh về Sở Tài nguyên và Môi trường - Cơ quan thường trực của Ban chỉ đạo để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định./.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây