Quyết định 44/2018/QĐ-UBND về Quy chế lựa chọn thương nhân được phép tái xuất hàng hóa tạm nhập, tái xuất có điều kiện và hàng hóa tạm nhập, tái xuất theo giấy phép qua các cửa khẩu phụ, lối mở biên giới trên địa bàn tỉnh Lào Cai
Quyết định 44/2018/QĐ-UBND về Quy chế lựa chọn thương nhân được phép tái xuất hàng hóa tạm nhập, tái xuất có điều kiện và hàng hóa tạm nhập, tái xuất theo giấy phép qua các cửa khẩu phụ, lối mở biên giới trên địa bàn tỉnh Lào Cai
Số hiệu: | 44/2018/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Lào Cai | Người ký: | Lê Ngọc Hưng |
Ngày ban hành: | 10/12/2018 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 44/2018/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Lào Cai |
Người ký: | Lê Ngọc Hưng |
Ngày ban hành: | 10/12/2018 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 44/2018/QĐ-UBND |
Lào Cai, ngày 10 tháng 12 năm 2018 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Quản lý ngoại thương ngày 12 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 69/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý ngoại thương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tỉnh Lào Cai tại Tờ trình số 176/TTr-SCT ngày 26 tháng 10 năm 2018.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế lựa chọn thương nhân được phép tái xuất hàng hóa tạm nhập, tái xuất có điều kiện và hàng hóa tạm nhập, tái xuất theo giấy phép qua các cửa khẩu phụ, lối mở biên giới trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 12 năm 2018; bãi bỏ Quyết định số 821/QĐ-UBND ngày 01/4/2015 của UBND tỉnh ban hành Quy định về nguyên tắc lựa chọn và công bố doanh nghiệp thực hiện tái xuất hàng hóa qua Cửa khẩu Mường Khương và Cửa khẩu phụ Bản Vược của tỉnh Lào Cai.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ngành, đơn vị: Công Thương, Giao thông Vận tải - Xây dựng, Tài chính, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Công an tỉnh, Cục Hải quan, Cục Thuế, Cục Quản lý thị trường, Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh, Chi cục Kiểm dịch Thực vật vùng VIII, Chi cục Kiểm dịch Động vật vùng Lào Cai, Trung tâm Kiểm dịch Y tế Quốc tế Lào Cai, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố: Bát Xát, Bảo Thắng, Mường Khương, Lào Cai và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
LỰA CHỌN THƯƠNG NHÂN ĐƯỢC PHÉP TÁI XUẤT
HÀNG HÓA TẠM NHẬP, TÁI XUẤT CÓ ĐIỀU KIỆN VÀ HÀNG HÓA TẠM NHẬP, TÁI XUẤT THEO GIẤY
PHÉP QUA CÁC CỬA KHẨU PHỤ, LỐI MỞ BIÊN GIỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 44/2018/QĐ-UBND ngày 10 tháng 12 năm 2018 của
Uỷ ban nhân dân tỉnh Lào Cai)
Quy chế này quy định về việc lựa chọn, công bố, xóa tên thương nhân Việt Nam (thương nhân) được phép tái xuất hàng hóa tạm nhập, tái xuất có điều kiện quy định tại Điều 21 Nghị định số 69/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ và hàng hóa tạm nhập, tái xuất theo Giấy phép quy định tại điểm b khoản 1 Điều 13 Nghị định số 69/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ qua các cửa khẩu phụ, lối mở biên giới trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
1. Thương nhân hoạt động kinh doanh tái xuất hàng hóa tạm nhập, tái xuất có điều kiện và hàng hóa tạm nhập, tái xuất theo Giấy phép qua các cửa khẩu phụ, lối mở biên giới trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
2. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc quản lý hoạt động tái xuất hàng hoá qua các cửa khẩu phụ, lối mở biên giới trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
1. Thương nhân được lựa chọn thực hiện tái xuất hàng hóa tạm nhập, tái xuất có điều kiện và hàng hóa tạm nhập, tái xuất theo Giấy phép qua các cửa khẩu phụ, lối mở biên giới trên địa bàn tỉnh Lào Cai khi đáp ứng các điều kiện sau:
a) Thương nhân được thành lập theo quy định của pháp luật.
b) Thương nhân không vi phạm pháp luật kinh doanh tạm nhập, tái xuất tính đến thời điểm công bố.
c) Thương nhân không vi phạm pháp luật về hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới, không bị xử lý đối với các hành vi trốn và gian lận về thuế, phí, lệ phí tính đến thời điểm công bố.
d) Thương nhân tái xuất hàng hóa tạm nhập, tái xuất có điều kiện phải được Bộ Công Thương cấp Mã số kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng hóa.
2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định số lượng thương nhân được lựa chọn thực hiện tái xuất hàng hóa qua các cửa khẩu phụ, lối mở biên giới theo từng thời kỳ để đảm bảo các yêu cầu về công tác quản lý, điều hành, an ninh trật tự, bảo vệ môi trường và không ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu hàng hóa có xuất xứ Việt Nam cũng như quan hệ ngoại giao với nước có chung đường biên giới.
3. Việc lựa chọn thương nhân tái xuất hàng hóa có thuế tiêu thụ đặc biệt quy định tại Phụ lục VIII và hàng hóa đã qua sử dụng quy định tại phụ lục IX của Nghị định số 69/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ được tổ chức thực hiện theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khi đảm bảo các điều kiện về cơ sở hạ tầng kỹ thuật và lực lượng kiểm soát chuyên ngành.
Sở Công Thương tiếp nhận, thẩm định hồ sơ của thương nhân, trình Ủy ban nhân dân tỉnh công bố thương nhân đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của Nghị định số 69/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ, Quyết định 2356/QĐ- UBND ngày 31/7/2018 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai về việc công bố danh mục thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Công Thương tỉnh Lào Cai và quy định tại Quy chế này để thực hiện tái xuất hàng hóa qua các cửa khẩu phụ, lối mở biên giới trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
1. Thương nhân bị xóa tên trong danh sách đã công bố khi vi phạm một trong các trường hợp sau:
a) Gian lận trong việc kê khai các điều kiện theo quy định tại Nghị định số 69/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ.
b) Không duy trì điều kiện theo quy định tại Nghị định số 69/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ trong quá trình sử dụng Mã số kinh doanh tạm nhập, tái xuất.
c) Không nộp bổ sung đủ số tiền ký quỹ trong vòng 30 ngày kể từ ngày Bộ Công Thương có thông báo theo quy định tại Khoản 2 Điều 30 Nghị định số 69/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ.
d) Không thực hiện đúng yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền về điều tiết hàng hóa tạm nhập, tái xuất theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 69/2018/NĐ- CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ và các quy định liên quan đến việc điều tiết hàng hóa, phương tiện xuất nhập khẩu tại các cửa khẩu phụ, lối mở trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
đ) Kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng hóa mà không có Giấy phép kinh doanh tạm nhập, tái xuất do Bộ Công Thương cấp theo quy định.
e) Tự ý chuyển tiêu thụ nội địa hàng hóa kinh doanh tạm nhập, tái xuất.
g) Tự ý phá mở niêm phong hải quan đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập, tái xuất.
h) Không chấp hành các quy định về thuế, phí, lệ phí và các nghĩa vụ tài chính khác đối với ngân sách nhà nước; không chấp hành các quy định về đảm bảo an ninh trật tự, vệ sinh môi trường.
i) Kinh doanh tạm nhập, tái xuất hàng hóa thuộc diện cấm kinh doanh tạm nhập, tái xuất; hàng hóa tạm ngừng kinh doanh tạm nhập, tái xuất.
k) Từ chối trách nhiệm xử lý đối với những lô hàng đã về đến cảng, cửa khẩu Việt Nam theo hợp đồng nhập khẩu đã ký.
l) Không thực hiện hoạt động tái xuất hàng hóa qua các cửa khẩu phụ, lối mở biên giới trên địa bàn tỉnh Lào Cai trong 2 (hai) quý liên tục.
m) Không thực hiện chế độ báo cáo tình hình hoạt động tái xuất hàng hóa qua các cửa khẩu phụ, lối mở biên giới trên địa bàn tỉnh Lào Cai 02 (hai) lần liên tục.
2. Thương nhân bị xóa tên trong danh sách đã công bố theo quy định tại điểm l, m khoản 1 Điều này không được lựa chọn, công bố thực hiện tái xuất hàng hóa qua các cửa khẩu phụ, lối mở biên giới trên địa bàn tỉnh Lào Cai trong vòng 6 tháng kể từ ngày bị xóa tên.
3. Thương nhân bị xóa tên trong danh sách đã công bố theo quy định tại điểm a, b, c, d, đ, e, g, h khoản 1 Điều này không được lựa chọn, công bố thực hiện tái xuất hàng hóa qua các cửa khẩu phụ, lối mở biên giới trên địa bàn tỉnh Lào Cai trong vòng 24 tháng kể từ ngày bị xóa tên.
4. Thương nhân bị xóa tên trong danh sách đã công bố theo quy định tại điểm i, k khoản 1 Điều này không được lựa chọn, công bố thực hiện tái xuất hàng hóa qua các cửa khẩu phụ, lối mở biên giới trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
1. Sở Công Thương:
a) Chủ trì, phối hợp với Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Cục Hải quan tỉnh, Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh căn cứ điều kiện cơ sở hạ tầng, năng lực bốc xếp, giao nhận hàng hóa tại các cửa khẩu phụ, lối mở biên giới, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định số lượng thương nhân được phép thực hiện tái xuất theo từng thời kỳ để đảm bảo công tác quản lý, điều hành hoạt động tái xuất hàng hóa qua các cửa khẩu phụ, lối mở biên giới trên địa bàn tỉnh.
b) Tiếp nhận, thẩm định hồ sơ của thương nhân, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét lựa chọn, công bố thương nhân thực hiện tái xuất hàng hoá qua các cửa khẩu phụ, lối mở biên giới trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị thực hiện theo dõi, tổng hợp tình hình tuân thủ quy định pháp luật của thương nhân trong hoạt động kinh doanh tạm nhập, tái xuất trình Ủy ban nhân dân tỉnh xóa tên thương nhân vi phạm các quy định trong danh sách đã công bố thực hiện tái xuất hàng hóa qua các cửa khẩu phụ, lối mở biên giới trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
d) Định kỳ hàng quý, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Công Thương tình hình hoạt động kinh doanh tạm nhập, tái xuất; tình hình tuân thủ pháp luật của thương nhân trong việc thực hiện quy định kinh doanh tạm nhập, tái xuất trên địa bàn.
2. Các cơ quan, đơn vị: Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng, Công an, Ban Quản lý Khu Kinh tế, Cục Hải quan, Cục Thuế, Cục Quản lý thị trường, Chi cục Kiểm dịch Thực vật vùng VIII Lào Cai, Chi cục Kiểm dịch Động vật vùng Lào Cai, Trung tâm Kiểm dịch Y tế Quốc tế Lào Cai theo dõi tình hình tuân thủ quy định pháp luật của thương nhân gửi báo cáo (hàng quý) về Sở Công Thương trước ngày 25 của tháng cuối quý để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh. Trường hợp, các cơ quan, đơn vị không gửi báo cáo hoặc báo cáo không đầy đủ hoặc gửi báo cáo muộn dẫn đến việc Ủy ban nhân dân tỉnh lựa chọn, công bố, xóa tên thương nhân và chỉ đạo điều hành hoạt động tái xuất hàng hóa qua địa bàn tỉnh không chính xác, kịp thời thì Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị đó phải chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Thương nhân được lựa chọn, công bố thực hiện tái xuất hàng hóa qua các cửa khẩu phụ, lối mở biên giới trên địa bàn tỉnh Lào Cai phải thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật hiện hành về hoạt động kinh doanh tạm nhập, tái xuất và các nội dung tại Quy chế này; thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hàng quý trước ngày 25 của tháng cuối quý về kết quả hoạt động kinh doanh (gửi về Sở Công Thương tỉnh Lào Cai theo địa chỉ: Tầng 2, Trụ sở Khối 7, phường Nam Cường, thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai) và báo cáo đột xuất khi có yêu cầu của cơ quan chức năng.
Các quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai công bố thương nhân được thực hiện tái xuất hàng hóa qua các cửa khẩu phụ, lối mở biên giới của tỉnh Lào Cai trước khi Quyết định này có hiệu lực được tiếp tục thực hiện theo nội dung và thời hạn hiệu lực của các văn bản này.
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, phát sinh, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có ý kiến bằng văn bản gửi về Sở Công Thương tỉnh Lào Cai để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét giải quyết./.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây