Quyết định 44/2013/QĐ-UBND Quy định đấu giá quyền khai thác khoáng sản trên địa bàn thành phố Hà Nội
Quyết định 44/2013/QĐ-UBND Quy định đấu giá quyền khai thác khoáng sản trên địa bàn thành phố Hà Nội
Số hiệu: | 44/2013/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thành phố Hà Nội | Người ký: | Vũ Hồng Khanh |
Ngày ban hành: | 16/10/2013 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 44/2013/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thành phố Hà Nội |
Người ký: | Vũ Hồng Khanh |
Ngày ban hành: | 16/10/2013 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 44/2013/QĐ-UBND |
Hà Nội, ngày 16 tháng 10 năm 2013 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ ĐẤU GIÁ QUYỀN KHAI THÁC KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 15/2012/NĐ-CP ngày 09 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản;
Căn cứ Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2012 cùa Chính phủ quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản;
Căn cứ Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản;
Căn cứ Thông tư số 23/2010/TT-BTP ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 3771/TT-TNMT-KS ngày 01 tháng 8 năm 2013 về việc quyết định ban hành Quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản trên địa bàn thành phố Hà Nội và Báo cáo thẩm định số 1687/STP-VBPQ ngày 16 tháng 7 năm 2013 của Sở Tư pháp Hà Nội,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản trên địa bàn thành phố Hà Nội”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố; Giám đốc các Sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
VỀ
ĐẤU GIÁ QUYỀN KHAI THÁC KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 44/2013/QĐ-UBND ngày 16 tháng 10 năm 2013 của
Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Quy định này quy định việc tổ chức thực hiện đấu giá quyền khai thác khoáng sản trên địa bàn thành phố Hà Nội thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân Thành phố quy định tại Khoản 2 Điều 82 Luật Khoáng sản; quy định cụ thể trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hoạt động đấu giá quyền khai thác khoáng sản; quy định sự phối hợp của các cấp, các ngành trong việc tổ chức thực hiện đấu giá quyền khai thác khoáng sản trên địa bàn thành phố Hà Nội. Những nội dung khác có liên quan đến việc đấu giá quyền khai thác khoáng sản không quy định tại văn bản này được thực hiện theo quy định của Luật Khoáng sản năm 2010, Nghị định số 22/2012/NĐ-CP ngày 26/3/2012 của Chính phủ quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản và quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản.
Quy định này áp dụng đối với cơ quan quản lý nhà nước trong công tác đấu giá quyền khai thác khoáng sản; các tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản; các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến tổ chức và hoạt động đấu giá quyền khai thác khoáng sản trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Điều 2. Các trường hợp đấu giá quyền khai thác khoáng sản
1. Khu vực đấu giá quyền khai thác khoáng sản đã có kết quả thăm dò khoáng sản;
2. Khu vực đấu giá quyền khai thác khoáng sản chưa thăm dò khoáng sản. Trong trường hợp này, thì khoáng sản phải được điều tra, đánh giá trước khi đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
Điều 3. Điều kiện về quy hoạch, kế hoạch để đưa khoáng sản vào đấu giá quyền khai thác
1. Khu vực khoáng sản đưa vào đấu giá quyền khai thác phù hợp với quy hoạch thăm dò, khai thác khoáng sản đã được UBND Thành phố phê duyệt.
2. Khu vực khoáng sản đưa vào đấu giá quyền khai thác phải có trong kế hoạch đấu giá quyền khai thác khoáng sản hằng năm của thành phố Hà Nội đã được Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt.
3. Khu vực khoáng sản đưa vào đấu giá quyền khai thác phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
LẬP KẾ HOẠCH ĐẤU GIÁ QUYỀN KHAI THÁC KHOÁNG SẢN
Điều 4. Nguyên tắc lập kế hoạch đấu giá quyền khai thác khoáng sản hằng năm
1. Phù hợp với quy hoạch thăm dò, khai thác khoáng sản của thành phố Hà Nội đã được Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt.
2. Lấy hiệu quả kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường làm tiêu chuẩn cơ bản để lập Kế hoạch đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
Điều 5. Lập và phê duyệt kế hoạch đấu giá quyền khai thác khoáng sản hằng năm
1. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các Sở: Quy hoạch - Kiến trúc, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Giao thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Xây dựng và Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã liên quan tiến hành lập Kế hoạch đấu giá quyền khai thác khoáng sản hàng năm để trình Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt trước ngày 31/8 năm trước.
2. Căn cứ Kế hoạch đấu giá quyền khai thác khoáng sản hằng năm được phê duyệt, Sở Tài nguyên và Môi trường lập dự toán gửi Sở Tài chính Hà Nội tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố giao kế hoạch - dự toán năm.
3. Kế hoạch đấu giá quyền khai thác khoáng sản hằng năm phải có một số chỉ tiêu chính sau đây:
a) Khu vực đưa vào đấu giá quyền khai thác khoáng sản, trong đó:
- Đối với khu vực đã có kết quả thăm dò khoáng sản phải thể hiện rõ: Quy mô diện tích đất đai, loại khoáng sản, trừ lượng khoáng sản, điều kiện khai thác;
- Đối với khu vực chưa thăm dò khoáng sản phải thể hiện rõ: Vị trí, diện tích mỏ, loại khoáng sản, thông tin cơ bản về đất đai và khoáng sản được xác định trên cơ sở kết quả điều tra, đánh giá khoáng sản;
b) Dự kiến thời gian tổ chức phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản cho từng khu vực cụ thể;
c) Dự kiến tiền thu được từ kết quả đấu giá quyền khai thác khoáng sản;
d) Dự toán kinh phí thực hiện kế hoạch đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
Điều 6. Công khai kế hoạch đấu giá quyền khai thác khoáng sản
Trong thời hạn không quá ba mươi ngày làm việc, kể từ ngày được Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt, Kế hoạch đấu giá quyền khai thác khoáng sản phải được công khai tại trụ sở cơ quan Sở Tài nguyên và Môi trường và đăng tải trên trang thông tin điện tử của Sở Tài nguyên và Môi trường và của Ủy ban nhân dân Thành phố cho đến khi thực hiện xong kế hoạch đấu giá quyền khai thác khoáng sản hoặc kế hoạch đấu giá quyền khai thác khoáng sản hết hiệu lực.
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC TỔ CHỨC ĐẤU GIÁ
Điều 7. Đơn vị được giao nhiệm vụ tổ chức đấu giá quyền khai thác khoáng sản
1. Sở Tài nguyên và Môi trường Hà Nội được giao nhiệm vụ tổ chức đấu giá quyền khai thác khoáng sản trên địa bàn Thành phố. Các Sở, ngành liên quan của Thành phố và Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã nơi có khoáng sản đưa ra đấu giá quyền khai thác, theo chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm của mình phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường để tổ chức đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường Hà Nội là cơ quan lập hồ sơ, tài liệu trước và sau phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường thuê Tổ chức bản đấu giá chuyên nghiệp điều hành phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
Điều 8. Lập dự toán kinh phí phục vụ cho hoạt động đấu giá quyền khai thác khoáng sản
1. Căn cứ kế hoạch đấu giá quyền khai thác khoáng sản hàng năm được phê duyệt, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm lập và phê duyệt dự toán kinh phí phục vụ hoạt động đấu giá quyền khai thác khoáng sản trong mỗi phiên đấu giá.
2. Dự toán kinh phí cho hoạt động đấu giá quyền khai thác khoáng sản bao gồm cả chi phí cho việc thuê đơn vị tư vấn thực hiện các nội dung: Điều tra, khảo sát, đánh giá khoáng sản để có những thông tin cơ bản về địa chất và khoáng sản (đối với khoáng sản chưa thăm dò); thăm dò khoáng sản, đánh giá điều kiện khai thác của khu vực có khoáng sản đưa ra đấu giá, hiện trạng về cơ sở hạ tầng, sử dụng đất của khu vực có khoáng sản đưa ra đấu giá và những thông tin khác liên quan đến khoáng sản đưa ra đấu giá quyền khai thác (đối với khu vực đã có kết quả thăm dò).
3. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm quyết toán kinh phí phục vụ công tác đấu giá quyền khai thác khoáng sản hàng năm theo quy định hiện hành.
Điều 9. Việc thuê Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp
1. Sở Tài nguyên và Môi trường công khai Thông báo việc thuê Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp, Thông báo phải được gửi cho các tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp tại địa phương theo quy định của pháp luật và phải thông báo ít nhất hai lần, mồi lần cách nhau ba ngày trên Đài Phát thanh và Truyền hình Hà Nội.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp thực hiện việc lựa chọn Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp điều hành phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật Đấu thầu.
Điều 10. Ký hợp đồng thực hiện đấu giá quyền khai thác khoáng sản
Sở Tài nguyên và Môi trường ký hợp đồng với Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp để thực hiện đấu giá quyền khai thác khoáng sản. Hợp đồng phải có các thông tin chính sau đây:
1. Tên, địa chỉ của Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp.
2. Thông tin cơ bản về khoáng sản đưa ra đấu giá quyền khai thác.
3. Thời hạn, địa điểm tổ chức phiên đấu giá.
4. Phí thực hiện đấu giá trong trường hợp đấu giá thành và phí thực hiện đấu giá trong trường hợp đấu giá không thành.
5. Quyền và nghĩa vụ của các bên.
6. Trách nhiệm của các bên do vi phạm hợp đồng.
7. Quyền và trách nhiệm của các bên do đơn phương chấm dứt hợp đồng.
8. Các nội dung khác do các bên thỏa thuận không trái với các quy định của pháp luật.
Điều 11. Xác định giá khởi điểm, bước giá, tiền đặt trước
1. Ủy ban nhân dân Thành phố ủy quyền cho Giám đốc Sở Tài chính thẩm tra quyết định phê duyệt giá khởi điểm của mỗi phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã nơi có khu vực khoáng sản được đưa ra đấu giá quyền khai thác xây dựng giá khởi điểm của mỗi phiên đấu giá, gửi Sở Tài chính thẩm tra và ban hành quyết định phê duyệt.
3. Căn cứ vào giá khởi điểm đã được phê duyệt, Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với Sở Tài chính xác định tiền đặt trước của tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá trong mỗi phiên đấu giá.
Sở Tài nguyên và Môi trường ban hành quyết định phê duyệt tiền đặt trước trong mỗi phiên đấu giá trước khi tổ chức phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
4. Bước giá trong mỗi phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản do Tổ chức bán đấu chuyên nghiệp quy định, theo quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản.
Điều 12. Xây dựng và phê duyệt quy chế đấu giá
1. Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp được thuê thực hiện việc xây dựng quy chế đấu giá quyền khai thác khoáng sản. Việc xây dựng Quy chế đấu giá có sự tham gia của các Sở, ngành chức năng có liên quan của Ủy ban nhân dân Thành phố.
Sở Tài nguyên và Môi trường phê duyệt quy chế đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
2. Quy chế đấu giá quyền khai thác khoáng sản phải có các nội dung cơ bản sau:
a) Phạm vi điều chỉnh;
b) Giới thiệu mỏ khoáng sản đưa ra đấu giá quyền khai thác: Xác định vị trí, diện tích mỏ khoáng sản, thông tin cơ bản về địa chất và khoáng sản (đối với khoáng sản chưa thăm dò); điều kiện khai thác, hiện trạng về cơ sở hạ tầng, hiện trạng đất đai khu vực có khoáng sản đưa ra đấu giá và những thông tin khác liên quan đến khoáng sản đưa ra đấu giá quyền khai thác (đối với khoáng sản đã có kết quả thăm dò);
c) Nguyên tắc đấu giá;
d) Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp tiến hành phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản;
đ) Quyền và trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường;
e) Quyền và trách nhiệm của Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp;
g) Nội quy phiên đấu giá (do Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp được thuê ban hành);
h) Giá khởi điểm và bước giá;
i) Thông báo mời tham gia đấu giá;
k) Quy định về phí tham gia đấu giá;
l) Khoản tiền đặt trước;
m) Nội dung hồ sơ tham gia đấu giá;
n) Thời gian, địa điểm nộp hồ sơ tham gia đấu giá;
o) Thời gian, địa điểm tổ chức đấu giá;
p) Cách thức bỏ giá và cách xác định tổ chức, cá nhân trúng đấu giá;
q) Quyền và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trúng đấu giá;
r) Nộp tiền trúng đấu giá;
s) Xử lý vi phạm;
t) Các nội dung khác (nếu có).
Điều 13. Lập hồ sơ mời đấu giá và tiếp nhận hồ sơ đề nghị đấu giá quyền khai thác khoáng sản
1. Sở Tài nguyên và Môi trường Hà Nội lập hồ sơ mời đấu giá quyền khai thác khoáng sản, thực hiện việc đăng tải thông tin về phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản trên Đài Phát thanh và Truyền hình Hà Nội ít nhất 2 lần, mỗi lần cách nhau 3 ngày, đồng thời thông báo công khai thông tin này tại trụ sở cơ quan Sở Tài nguyên và Môi trường, đăng tải trên trang thông tin điện tử của Sở Tài nguyên và Môi trường và của Ủy ban nhân dân Thành phố trong thời gian 30 ngày liên tục, trước ngày bắt đầu tiếp nhận hồ sơ đề nghị tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản. Cùng trong thời gian này, Sở Tài nguyên và Môi trường tiến hành bán hồ sơ mời đấu giá quyền khai thác khoáng sản tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ hành chính của Sở Tài nguyên và Môi trường.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện tiếp nhận hồ sơ đề nghị tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ hành chính của Sở Tài nguyên và Môi trường trong thời gian 30 ngày, kể từ ngày kết thúc việc bán hồ sơ mời đấu giá quyền khai thác khoáng sản. Trong thời gian này Sở Tài nguyên và Môi trường bố trí cán bộ thường trực và chuẩn bị những tài liệu liên quan để tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân có hồ sơ đề nghị tham gia đấu giá được tham khảo tài liệu địa chất, khoáng sản liên quan đến khu vực đấu giá quyền khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản và pháp luật khác liên quan.
Điều 14. Tổ chức xét chọn hồ sơ đề nghị tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản
2. Việc xét chọn hồ sơ để lựa chọn tổ chức, cá nhân đủ điều kiện tham gia phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản phải được lập thành biên bản, có chữ ký của các thành phần đại diện các cơ quan tham gia xét chọn.
4. Danh sách tổ chức, cá nhân đủ điều kiện tham gia phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản được Sở Tài nguyên và Môi trường công khai niêm yết tại trụ sở cơ quan Sở Tài nguyên và Môi trường, đăng tải thông tin này trên trang thông tin điện tử của Sở Tài nguyên và Môi trường và của Ủy ban nhân dân Thành phố từ ngay sau ngày làm việc tiếp theo của ngày xét chọn, cho đến khi kết thúc phiên đấu giá.
Điều 15. Phí tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản
1. Mức phí tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện thu phí tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản của các tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá sau khi được xét chọn vào thời gian trước khi chuyển hồ sơ được xét chọn cho Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp. Phí tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản thu được sẽ sử dụng phục vụ hoạt động của phiên đấu giá, chênh lệnh giữa số phí thu được và kinh phí đấu giá nếu thiếu sẽ do ngân sách nhà nước bổ sung, thừa sẽ nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định.
Điều 16. Tiếp nhận và hoàn trả tiền đặt trước
1. Sở Tài nguyên và Môi trường tiếp nhận tiền đặt trước để nộp vào tài khoản tạm giữ của Sở Tài nguyên và Môi trường tại Kho bạc Nhà nước hoặc tiếp nhận hồ sơ bảo lãnh dự đấu giá của tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá;
2. Sở Tài nguyên và Môi trường hoàn trả tiền đặt trước cho tổ chức, cá nhân không trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản theo quy định, trong thời gian 10 ngày làm việc, kể từ sau ngày kết thúc phiên đấu giá.
Điều 17. Lập và phê duyệt kết quả đấu giá quyền khai thác khoáng sản
1. Sở Tài nguyên và Môi trường tiếp nhận kết quả phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản từ Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp ngay trong ngày kết thúc phiên đấu giá. Trong thời hạn không quá 5 ngày làm việc tiếp theo, Sở Tài nguyên và Môi trường lập hồ sơ và trình Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt kết quả trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường thông báo công khai tại trụ sở cơ quan Sở Tài nguyên và Môi trường, đăng tải trên trang thông tin điện tử của Sở Tài nguyên và Môi trường và của Ủy ban nhân dân Thành phố về kết quả trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản đã được phê duyệt.
Điều 18. Nộp tiền trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản
1. Đối với trường hợp đấu giá quyền khai thác khoáng sản đã có kết quả thăm dò khoáng sản, thì trong thời hạn 10 ngày, kể từ sau ngày phê duyệt kết quả trúng đấu giá, Sở Tài nguyên và Môi trường ra thông báo, hướng dẫn tổ chức, cá nhân trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản nộp tiền trúng đấu giá vào ngân sách Thành phố trước khi cấp Giấy phép khai thác khoáng sản.
2. Đối với trường hợp đấu giá quyền khai thác khoáng sản ở khu vực chưa thăm dò khoáng sản, thì trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày có quyết định phê duyệt trữ lượng khoáng sản trong báo cáo thăm dò khoáng sản, Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính xác định tiền trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản và thông báo cho tổ chức, cá nhân trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản thực hiện nộp tiền trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản vào ngân sách Thành phố trước khi được cấp Giấy phép khai thác khoáng sản.
Điều 19. Tổng hợp báo cáo và lưu trữ hồ sơ đấu giá quyền khai thác khoáng sản
1. Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp và hằng năm báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố, Bộ Tài nguyên và Môi trường về tổ chức và hoạt động đấu giá quyền khai thác khoáng sản trên địa bàn Thành phố.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện việc lưu trữ, quản lý hồ sơ đấu giá quyền khai thác khoáng sản, quản lý hồ sơ quyết toán kinh phí phục vụ công tác đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP CỦA CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC
Điều 20. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường Hà Nội
1. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về khoáng sản và đấu giá quyền khai thác khoáng sản trên địa bàn Thành phố; hướng dẫn các tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện Quy định này.
2. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã nơi có khoáng sản đưa ra đấu giá quyền khai thác thực hiện trách nhiệm theo nội dung của Quy định này và quy định của pháp luật có liên quan trong hoạt động đấu giá quyền khai thác khoáng sản. Tổng hợp những kiến nghị, đề xuất của các cấp, các ngành và các tổ chức, cá nhân có liên quan trong quá trình tổ chức thực hiện Quy định này, để tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội sửa đổi, bổ sung kịp thời.
3. Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản thực hiện việc lập hồ sơ cấp phép thăm dò, khai thác khoáng sản theo quy định.
4. Chủ trì, phối hợp với các ngành chức năng của Thành phố và Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã nơi có khoáng sản đưa ra đấu giá quyền khai thác thụ lý, xác minh đơn khiếu nại, tố cáo liên quan đến tổ chức hoạt động đấu giá quyền khai thác khoáng sản, tham mưu cho Ủy ban nhân dân Thành phố giải quyết theo quy định.
Điều 21. Trách nhiệm của Sở Tài chính Hà Nội
2. Tổng hợp dự toán kinh phí thực hiện kế hoạch đấu giá quyền khai thác khoáng sản hàng năm, báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố giao kế hoạch dự toán.
3. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo nội dung của Quy định này và Quy định của pháp luật có liên quan trong hoạt động đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
Điều 22. Trách nhiệm của Sở Tư pháp Hà Nội
1. Cung cấp cho Sở Tài nguyên và Môi trường danh sách các Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp có chức năng đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
2. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện việc chỉ định hoặc đấu thầu lựa chọn Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp và điều hành phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
3. Kiểm tra, giám sát việc tổ chức phiên đấu giá.
Điều 23. Trách nhiệm của các Sở, ngành khác có liên quan
Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình và theo nội dung của Quy định này, các Sở, ngành có liên quan có trách nhiệm phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường Hà Nội trong việc tổ chức và triển khai hoạt động đấu giá quyền khai thác khoáng sản, trong công tác quản lý nhà nước về đấu giá quyền khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép khai thác khoáng sản của Ủy ban nhân dân Thành phố.
1. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về khoáng sản và đấu giá quyền khai thác khoáng sản trên địa bàn.
2. Tổ chức, chỉ đạo thực hiện việc bảo vệ tài nguyên khoáng sản và mặt bằng khu vực đấu giá quyền khai thác khoáng sản, đảm bảo nguyên trạng để bàn giao mặt bằng cho tổ chức, cá nhân trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản. Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã nơi có mỏ khoáng sản đã có tổ chức, cá nhân trúng đấu giá phải trực tiếp chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân Thành phố. Nếu để xảy ra việc thăm dò, khai thác khoáng sản trái phép hoặc sử dụng đất sai mục đích tại khu vực có khoáng sản đưa ra đấu giá quyền khai thác, kể từ khi trúng đấu giá cho đến khi bàn giao mặt bằng cho tổ chức, cá nhân trúng đấu giá quản lý, triển khai thực hiện dự án thăm dò, khai thác khoáng sản.
3. Theo chức năng, thẩm quyền và theo nội dung của Quy định này, phối hợp với các Sở, ngành liên quan của Thành phố tổ chức và triển khai hoạt động đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
XỬ LÝ VI PHẠM VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 25. Xử lý vi phạm trong hoạt động đấu giá quyền khai thác khoáng sản
1. Cán bộ, công chức không thực hiện trách nhiệm được giao hoặc lợi dụng chức vụ, quyền hạn cố ý làm trái; có hành vi làm lộ bí mật gây thiệt hại cho Nhà nước và các tổ chức, cá nhân hoặc làm cho cuộc đấu giá không thành thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định.
2. Khiếu nại, tố cáo liên quan đến quá trình tổ chức thực hiện đấu giá quyền khai thác khoáng sản trong Quy định này được giải quyết theo quy định của Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo và pháp luật có liên quan.
1. Các ngành chức năng của thành phố, Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quy định này.
2. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm phối hợp với các Sở, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy định này.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các cấp, các ngành và các tổ chức, cá nhân có liên quan gửi văn bản đề nghị về Sở Tài nguyên Môi trường để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội xem xét bổ sung, điều chỉnh./.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây