Quyết định 4346/QĐ-UBND năm 2021 Quy chế phối hợp trong quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
Quyết định 4346/QĐ-UBND năm 2021 Quy chế phối hợp trong quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
Số hiệu: | 4346/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Trị | Người ký: | Võ Văn Hưng |
Ngày ban hành: | 24/12/2021 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 4346/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Trị |
Người ký: | Võ Văn Hưng |
Ngày ban hành: | 24/12/2021 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4346/QĐ-UBND |
Quảng Trị, ngày 24 tháng 12 năm 2021 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật An toàn thực phẩm ngày 17/6/2010;
Căn cứ Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An toàn thực phẩm;
Căn cứ Nghị định số 155/2018/NĐ-CP ngày 12/11/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế;
Căn cứ Nghị định số 08/2018/NĐ-CP ngày 15/01/2018 của Chính phủ sửa đổi một số Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý của Bộ Công Thương;
Căn cứ Nghị định số 17/2020/NĐ-CP ngày 05/02/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Công Thương;
Căn cứ Thông tư số 17/2018/TT-BNN&PTNN ngày 31/10/2018 Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quy định phương thức quản lý điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản không thuộc diện cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Thông tư số 38/2018/TT-BNN&PTNN ngày 25/12/2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc Quy định việc thẩm định, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Y tế tại Tờ trình số 551/TTr-SYT ngày 15/12/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này là “Quy chế phối hợp trong quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Quảng Trị”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 2155/QĐ-UBND ngày 08/10/2014 của UBND tỉnh.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Y tế, Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Công Thương và các Sở, Ban ngành liên quan, Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ
(Kèm theo Quyết định số 4346/QĐ-UBND ngày 24/12/2021 của UBND tỉnh)
Quy chế này quy định về trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước trong quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm bao gồm: Sở Y tế, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương, UBND các huyện, thị xã, thành phố; các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm và chế biến thức ăn trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Nguyên tắc phân công, phối hợp quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm
1. Trên cơ sở các quy định của Luật An toàn thực phẩm và bảo đảm phù hợp với các văn bản pháp luật có liên quan.
2. Trên cơ sở thống nhất quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm; bảo đảm việc quản lý xuyên suốt toàn bộ quá trình sản xuất, kinh doanh thực phẩm.
3. Phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan chuyên môn trong tỉnh.
4. Bảo đảm nguyên tắc một cửa, một sản phẩm, một cơ sở sản xuất, kinh doanh chỉ chịu sự quản lý của một cơ quan quản lý nhà nước.
5. Bảo đảm tính khoa học, đầy đủ và khả thi.
6. Phân cấp quản lý nhà nước giữa cấp tỉnh và UBND cấp huyện trong quản lý nhà nước.
PHÂN CÔNG QUẢN LÝ AN TOÀN THỰC PHẨM ĐỐI VỚI CƠ SỞ SẢN XUẤT, KINH DOANH THỰC PHẨM VÀ CHẾ BIẾN THỨC ĂN
1. Sở Y tế chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm đối với:
- Các cơ sở kinh doanh thức ăn đường phố, cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống.
- Các cơ sở sản xuất, kinh doanh đối với sản phẩm thực quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 15/2018/NĐ-CP.
- Tổ chức tiếp nhận và quản lý hồ sơ, cấp Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm, Giấy xác nhận nội dung quảng cáo đối với sản phẩm dinh dưỡng y học, thực phẩm dùng cho chế độ ăn đặc biệt, sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ đến 36 tháng tuổi.
- Tổ chức tiếp nhận bản tự công bố sản phẩm theo quy định tại Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật an toàn thực phẩm; thủ tục cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đối với các cơ sở các sản xuất, kinh doanh đối với sản phẩm thực quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 15/2018/NĐ-CP.
- Cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh các sản phẩm khác không được quy định tại danh mục các sản phẩm thuộc thẩm quyền quản lý của ngành Công Thương và ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm đối với:
- Các cơ sở sản xuất, kinh doanh đối với sản phẩm thực quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định số 15/2018/NĐ-CP.
- Tổ chức chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm các sản phẩm thực phẩm đối với các cơ sở các sản xuất, kinh doanh đối với sản phẩm thực quy định tại Phụ lục in ban hành kèm theo Nghị định số 15/2018/NĐ-CP.
3. Sở Công Thương chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm đối với:
- Các cơ sở sản xuất, kinh doanh đối với sản phẩm thực quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định số 15/2018/NĐ-CP.
- Tổ chức tiếp nhận Bản Cam kết đảm bảo an toàn thực phẩm; chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đối với các cơ sở các sản xuất, kinh doanh đối với sản phẩm thực quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị định số 15/2018/NĐ-CP.
4. Đối với cơ sở sản xuất nhiều loại sản phẩm thực phẩm thuộc thẩm quyền quản lý của từ 2 cơ quan quản lý chuyên ngành trở lên thì cơ quan quản lý sản phẩm có sản lượng lớn nhất trong các sản phẩm của cơ sở sản xuất là cơ quan quản lý.
5. Đối với cơ sở không thực hiện công đoạn sản xuất nhưng kinh doanh nhiều loại sản phẩm thực phẩm thuộc thẩm quyền quản lý của từ 2 cơ quan quản lý chuyên ngành trở lên do ngành Công Thương quản lý, trừ trường hợp là chợ đầu mối, đấu giá nông sản.
6. Đối với cơ sở vừa sản xuất vừa kinh doanh nhiều loại sản phẩm thuộc thẩm quyền quản lý của từ 2 cơ quan quản lý chuyên ngành trở lên (kể cả cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống) thì tổ chức, cá nhân có quyền lựa chọn cơ quan quản lý chuyên ngành về an toàn thực phẩm để thực hiện các thủ tục hành chính.
7. Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn (Chi cục Quản lý chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản) chủ động, phối hợp với Sở Công Thương lấy mẫu kiểm nghiệm và truy xuất nguồn gốc đối với các mặt hàng nông lâm sản và thủy sản tại các chợ, siêu thị và Trung tâm thương mại. Sở Y tế (Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm) chủ động, phối hợp với Sở Công Thương lấy mẫu kiểm nghiệm và truy xuất nguồn gốc đối với các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống tại các chợ, siêu thị và Trung tâm thương mại.
1. Sở Y tế, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương chịu trách nhiệm tham mưu UBND tỉnh Phân cấp quản lý với cơ sở thực phẩm theo quy định tại Khoản 1, 2, 3 Điều 4 của Quy chế.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện phân cấp quản lý cơ sở thực phẩm cho cấp huyện và cấp xã theo sự chỉ đạo, hướng dẫn của Sở quản lý ngành và quy định tại quy chế này để đảm bảo thống nhất quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm từ cấp tỉnh đến cấp xã.
3. Sở Y tế cơ quan chủ trì tổng hợp số liệu, danh sách cơ sở thực phẩm trên toàn tỉnh quản lý. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương, Ủy ban nhân cấp huyện phối hợp cung cấp số liệu, danh sách cơ sở thực phẩm do mình quản lý về Sở Y tế để tổng hợp.
4. Đối với các cơ sở thực phẩm theo quy định tại Khoản 5, Khoản 6, Điều 4 của Quy chế này thì có sự thống nhất, thông báo giữa các Sở Y tế (Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm), Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn(Chi cục Quản lý chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản), Sở Công Thương phải đảm bảo một sản phẩm, một cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm chỉ chịu sự quản lý của một cơ quan quản lý nhà nước.
1. Đối với cấp tỉnh: Giám đốc các Sở: Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công thương có trách nhiệm phê duyệt danh sách cơ sở thực phẩm của ngành mình quản lý theo đúng quy định tại Điều 5, Quy chế này.
2. Đối với cấp huyện: Chủ tịch UBND cấp huyện thống nhất số cơ sở của các ngành và ký quyết định phê duyệt danh sách cơ sở do tuyến huyện, xã quản lý trên địa bàn huyện.
3. Giao Sở Y tế (Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm) chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công thương và Ủy ban nhân dân cấp huyện hàng năm tổng hợp số liệu, danh sách cơ sở thực phẩm trên toàn tỉnh quản lý trình Ủy ban nhân dân tỉnh và Ban chỉ đạo liên ngành vệ sinh an toàn thực phẩm tỉnh.
PHỐI HỢP TRONG THANH TRA, KIỂM TRA, BÁO CÁO VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM
Điều 7. Nguyên tắc phối hợp trong thanh tra, kiểm tra về an toàn thực phẩm
1. Thực hiện trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các Sở: Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công thương và các cơ quan chuyên môn của tỉnh có thực hiện các hoạt động thanh tra, kiểm tra về an toàn thực phẩm và thực hiện đúng theo quy định tại Mục 2. Thanh tra an toàn thực phẩm, Mục 3. Kiểm tra an toàn thực phẩm theo quy định tại Luật An toàn thực phẩm.
2. Đảm bảo tính khoa học, đầy đủ và khả thi, không chồng chéo, trùng lặp giữa các ngành, các cấp, bảo đảm hoạt động thanh tra, kiểm tra thống nhất từ tỉnh đến địa phương.
3. Phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan chuyên môn trong tỉnh.
Điều 8. Trách nhiệm kiểm tra, thanh tra chuyên ngành An toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh
Sở Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công thương có trách nhiệm thanh tra, kiểm tra chuyên ngành về an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm và chế biến thức ăn đúng theo quy định tại Điều 4 của Quy chế này khi cần thiết có thể mời các cơ quan chuyên môn liên quan.
Ngoài ra, khi có yêu cầu của cấp có thẩm quyền có thể tiến hành các hoạt động thanh, kiểm tra chuyên ngành theo yêu cầu.
Điều 9. Trách nhiệm phối hợp trong hoạt động thanh tra, kiểm tra liên ngành an toàn thực phẩm
1. Giao Sở Y tế (Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm) chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương, Ủy ban nhân dân cấp huyện tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Ban chỉ đạo liên ngành về vệ sinh an toàn thực phẩm tỉnh xây dựng Kế hoạch và tổ chức thực hiện sau khi Kế hoạch phê duyệt cho hoạt động thanh tra, kiểm tra liên ngành an toàn thực phẩm trong các đợt cao điểm như: Tháng hành động vì an toàn thực phẩm, Tết Nguyên đán, Tết Trung thu,...
2. Giao Sở Y tế (Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm) cơ quan chủ trì phối hợp các cơ quan chuyên môn trên địa bàn tỉnh trong hoạt động tổng hợp kế hoạch thanh, kiểm tra các đơn vị đê hoạt động thanh tra, kiểm tra phải bảo đảm không chồng chéo, trùng lặp, thống nhất từ tỉnh đến địa phương.
3. Giao Sở Y tế (Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm) chủ trì tổng hợp kết quả thanh tra, kiểm tra liên ngành. Định kỳ 6 tháng, hằng năm (kết thúc đợt thanh tra, kiểm tra liên ngành) các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương và các sở, ngành được giao tham gia đoàn thanh tra, kiểm tra có trách nhiệm gửi báo cáo kết quả thanh tra, kiểm tra an toàn thực phẩm thuộc lĩnh vực được phân công quản lý hoặc phạm vi được giao thanh tra, kiểm tra về Sở Y tế (Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm).
4. Giao Sở Y tế cơ quan chủ trì giải quyết những những vướng mắc phát sinh trong quá trình phối hợp thanh tra, kiểm tra.
5. Cơ quan chủ trì thanh tra, kiểm tra liên ngành có trách nhiệm gửi văn bản cho cơ quan liên quan, cơ quan phối hợp có trách nhiệm chỉ đạo cơ quan chuyên môn, cán bộ của ngành mình thực hiện hoạt động phối hợp trong thanh tra, kiểm tra.
6. Các hoạt động thanh tra, kiểm tra, phát ngôn, cung cấp thông tin báo chí phải thực hiện đúng theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Trách nhiệm phối hợp trong hoạt động xử lý ngộ độc thực phẩm và các sự cố an toàn thực phẩm
1. Khi xảy ra ngộ độc thực phẩm, Sở Y tế chịu trách nhiệm tổ chức cấp cứu, điều trị kịp thời cho người bị ngộ độc thực phẩm. Cơ quan quản lý chuyên ngành có trách nhiệm cung cấp đầy đủ hồ sơ, thông tin liên quan tới nguồn gốc thực phẩm nghi ngờ gây ngộ độc thuộc lĩnh vực được phân công quản lý; phối hợp với Sở Y tế điều tra nguyên nhân và chủ trì trong việc truy xuất nguồn gốc và xử lý thực phẩm gây ngộ độc thuộc lĩnh vực được phân công quản lý.
2. Khi phát hiện sản phẩm thực phẩm thuộc lĩnh vực được phân công quản lý của Sở, ngành khác vi phạm và có nguy cơ ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe người tiêu dùng, Sở Y tế (Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm) chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành quản lý thực hiện việc thanh tra, kiểm tra và kết luận.
Điều 11. Hoạt động phối hợp trong báo cáo
1. Giao Sở Y tế (Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm) cơ quan chủ trì, tổng hợp báo cáo định kỳ, hàng quý, 6 tháng, hàng năm và đột xuất về công tác an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh cho UBND tỉnh, Bộ Y tế; Các Sở, ban, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân huyện, thị, xã thành phố có trách nhiệm phối hợp trong hoạt động báo cáo.
2. Báo cáo công tác thanh tra, kiểm tra trong các đợt cao điểm về an toàn thực phẩm (Tháng hành động vì an toàn thực phẩm, Tết Nguyên đán, Tết Trung thu,...) theo chỉ đạo của Ban Chỉ đạo liên ngành Trung ương về an toàn thực phẩm.
Thời gian và mẫu báo cáo theo kế hoạch từng đợt cao điểm được phê duyệt.
3. Báo cáo việc thực hiện Chỉ thị số 17/CT-TTg ngày 13/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp tục tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trong tình hình mới trước ngày 05/12 hằng năm.
4. Các báo cáo khác có liên quan đến công tác an toàn thực phẩm như: Báo cáo giám sát của Hội đồng nhân dân, báo cáo theo yêu cầu của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh,... thời gian và nội dung báo cáo thực hiện theo quy định của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh và cơ quan chủ trì tổng hợp.
1. Giám đốc các Sở: Y tế, Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao chịu trách nhiệm thực hiện Quy định này.
2. Các Sở: Y tế, Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương; Ủy ban nhân dân cấp huyện hướng dẫn triển khai thực hiện Quy chế này, định kỳ hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả thực hiện.
3. Giao Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm - Sở Y tế, Chi cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản - Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương có trách nhiệm tổ chức, kiểm tra, giám sát và hướng dẫn thực hiện Quy chế này.
4. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có sự thay đổi, hướng dẫn của cấp trên hoặc có nội dung nào chưa phù hợp hoặc phát sinh các khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan kịp thời báo cáo bằng văn bản về Sở Y tế để tổng hợp, trình UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây