Quyết định 411/QĐ-UBND-HC năm 2009 về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Đài Phát thanh và Truyền hình Đồng Tháp
Quyết định 411/QĐ-UBND-HC năm 2009 về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Đài Phát thanh và Truyền hình Đồng Tháp
Số hiệu: | 411/QĐ-UBND-HC | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Đồng Tháp | Người ký: | Trương Ngọc Hân |
Ngày ban hành: | 16/04/2009 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 411/QĐ-UBND-HC |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Đồng Tháp |
Người ký: | Trương Ngọc Hân |
Ngày ban hành: | 16/04/2009 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 411/QĐ-UBND-HC |
Thành phố Cao Lãnh, ngày 16 tháng 4 năm 2009 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Báo chí ngày 28/12/1989, Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Báo chí ngày 12/6/1999, Nghị định 51/2002/NĐ-CP ngày 26/4/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật báo chí, Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Báo chí;
Xét đề nghị của Giám đốc Đài Phát thanh và Truyền hình Đồng Tháp tại văn bản số 02/TTr-PTTH ngày 16/3/2009;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Ðiều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Đài Phát thanh và Truyền hình Đồng Tháp.
Ðiều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Bãi bỏ các Quy định trước đây trái với Quyết định này.
Ðiều 3. Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh Đồng Tháp và Giám đốc Đài Phát thanh và Truyền hình Đồng Tháp chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH |
VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA ĐÀI
PHÁT THANH VÀ TRUYỀN HÌNH ĐỒNG THÁP
(Ban hành kèm theo quyết định số 411/QĐ-UBND-HC ngày 16 tháng 4 năm 2009 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
Sở Thông tin và Truyền thông Đồng Tháp có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước đối với hoạt động của Đài Phát thanh và Truyền hình theo quy định của pháp luật.
1. Xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch dài hạn, kế hoạch hàng năm về phát triển sự nghiệp phát thanh, truyền hình theo định hướng của Chính phủ, hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông và theo phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh;
2. Xây dựng kế hoạch hợp tác phát thanh truyền hình trong nước và quốc tế trình cấp thẩm quyền phê duyệt. Tổ chức sản xuất các chương trình phát thanh và truyền hình; hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ kỹ thuật phát thanh, về kế hoạch, nội dung và tổ chức việc phân công, phối hợp giữa các Đài Truyền thanh huyện, thị xã, thành phố; cộng tác tin, bài với Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Khu vực, Đài Truyền hình Kỹ thuật số và Đài Truyền hình thành phố Hồ Chí Minh. Thực hiện tiếp sóng, phát lại chương trình của Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam theo quy định;
3. Tổ chức khai thác, biên dịch các chương trình nước ngoài thu qua vệ tinh để phát sóng và chịu trách nhiệm về nội dung theo quy định của pháp luật; Được tổ chức hoặc quan hệ, hợp tác để phát triển mạng truyền hình cáp và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung chương trình truyền hình cáp trên địa bàn tỉnh;
4. Tổ chức khai thác các hệ thống kỹ thuật của Đài; duy trì bảo quản thiết bị máy móc, thực hiện quy trình, quy phạm kỹ thuật, an toàn lao động, phòng chống cháy, nổ … của hệ thống phát thanh, truyền hình địa phương;
5. Ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, định mức kinh tế kỹ thuật, các tiêu chuẩn, quy chuẩn về công nghệ, kỹ thuật, quy trình quy phạm chuyên ngành thuộc lĩnh vực sản xuất chương trình và truyền dẫn phát sóng phát thanh truyền hình áp dụng cho các đài phát thanh, truyền hình. Tổ chức thực hiện các tiêu chuẩn, quy chuẩn về công nghệ, kỹ thuật, các quy trình, quy phạm chuyên ngành đã được ban hành;
6. Tổ chức hoạt động các dịch vụ thông tin, quảng cáo cho các tổ chức, cá nhân trên sóng phát thanh, truyền hình theo quy định của pháp luật. Tổ chức quản lý và thực hiện thu, chi từ nguồn thu quảng cáo phát thanh, truyền hình theo đúng các quy định của Nhà nước;
7. Quản lý tổ chức, biên chế, tiền lương, bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật công chức, viên chức của Đài theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh; phối hợp với Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam và các cơ quan có liên quan tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức của Đài và cán bộ, viên chức các Đài Truyền thanh huyện, thị xã, thành phố, xã, phường, thị trấn theo quy định hiện hành của Nhà nước;
8. Quản lý tài chính, tài sản và sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất, vật tư, tài sản được giao theo đúng quy định của pháp luật hiện hành;
9. Thực hiện chế độ bảo mật theo quy định của pháp luật;
10. Báo cáo, định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao đối với cấp trên và các đơn vị có liên quan theo quy định.
11. Thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
Giúp việc Giám đốc có không quá 03 Phó Giám đốc. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Giám đốc và Phó Giám đốc Đài do Chủ tịch Ủy ban nhân tỉnh quyết định theo quy trình, quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước và sau khi có sự thống nhất ý kiến bằng văn bản của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Điều 6. Cơ cấu tổ chức của Đài gồm các phòng, ban sau đây:
1. Phòng Tổ chức – Hành chính;
2. Ban Biên tập;
3. Phòng Kỹ thuật;
4. Phòng Văn nghệ - Dịch vụ;
5. Phòng Chương trình;
6. Phòng Kế hoạch – Xây dựng.
Nhiệm vụ cụ thể của phòng, ban do Giám đốc Đài quy định. Các trưởng, phó trưởng phòng, ban do Giám đốc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục hiện hành và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Đài Phát thanh và Truyền hình Đồng Tháp chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của Cục Quản lý phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử (Bộ Thông tin và Truyền thông), Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam về hoạt động báo chí, tần số và truyền dẫn, phát sóng phát thanh; về các hoạt động phát triển sự nghiệp phát thanh, truyền hình theo đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước; về thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, định hướng, chiến lược, quy hoạch phát triển phát thanh, truyền hình; quy hoạch truyền dẫn phát sóng phát thanh truyền hình, lộ trình số hóa phát thanh, truyền hình; quảng cáo trên phát thanh, truyền hình; thu xem các chương trình truyền hình nước ngoài tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.
Tổ chức thực hiện hướng dẫn của Đài Tiếng nói Việt Nam về đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ chuyên ngành phát thanh; tư vấn và ứng dụng kỹ thuật, công nghệ phát thanh. Chịu sự thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chế độ, chính sách và các quy định của pháp luật về hoạt động trong lĩnh vực phát thanh, truyền hình.
Thực hiện hướng dẫn về tên viết tắt bằng tiếng Việt, tên bằng tiếng Anh, tên viết tắt bằng tiếng Anh và về nghiệp vụ, kỹ thuật truyền hình, cử người dự các lớp đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ chuyên ngành truyền hình theo quy định của pháp luật và của Đài Truyền hình Việt Nam.
Đài Phát thanh và Truyền hình Đồng Tháp có nhiệm vụ liên hệ với Cục Quản lý phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử (Bộ Thông tin và Truyền thông), Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam để nắm bắt kịp thời các chủ trương, chính sách mới của Trung ương về sự nghiệp phát thanh, truyền thanh và truyền hình; về kế hoạch sản xuất các chương trình phát trên sóng phát thanh, truyền hình quốc gia để tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trong chỉ đạo, triển khai và tổ chức thực hiện kịp thời trên địa bàn tỉnh.
Đài Phát thanh và Truyền hình chịu sự lãnh đạo, kiểm tra của Tỉnh ủy về định hướng phát triển sự nghiệp; định hướng nội dung thông tin tuyên truyền (trực tiếp là Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy) để kịp thời tuyên truyền chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước đến mọi tầng lớp nhân dân.
Điều 9. Với Hội đồng nhân dân tỉnh
Đài Phát thanh và Truyền hình chấp hành nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh; khi có yêu cầu, Giám đốc Đài có trách nhiệm cung cấp thông tin về những vấn đề có liên quan trong thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
Điều 10. Với Ủy ban nhân dân tỉnh
Đài Phát thanh và Truyền hình là đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, có trách nhiệm đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh định hướng phát triển sự nghiệp phát thanh, truyền thanh, truyền hình ở địa phương; thường xuyên báo cáo, thỉnh thị Ủy ban nhân dân tỉnh để kịp thời giải quyết các mặt công tác theo phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao; đồng thời đề xuất, kiến nghị với Ủy ban nhân dân tỉnh những vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
Điều 11. Với các sở, ban, ngành tỉnh
Đài Phát thanh và Truyền hình có trách nhiệm thực hiện đúng các quy định về quản lý nhà nước của các sở chuyên ngành; thường xuyên phối hợp với các sở, ngành có liên quan trong việc thông tin tuyên truyền phục vụ nhiệm vụ chính trị chung của tỉnh, của ngành trên sóng phát thanh, truyền hình theo quy định của pháp luật; phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan trong việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch được duyệt về phát triển sự nghiệp phát thanh, truyền thanh, truyền hình.
Điều 12. Với Cấp ủy, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố
Đài Phát thanh và Truyền hình có trách nhiệm phối hợp, hướng dẫn hỗ trợ cấp ủy và ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố trong việc chỉ đạo nội dung thông tin tuyên truyền; phối hợp trong công tác đào tạo nghiệp vụ và phát triển hệ thống truyền thanh huyện, thị xã, thành phố và cơ sở.
Điều 13. Với Đài Truyền thanh huyện, thị xã, thành phố
Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn Đài Truyền thanh huyện, thị xã, thành phố về chuyên môn nghiệp vụ và phối hợp nội dung thông tin tuyên truyền, quản lý kỹ thuật nghiệp vụ, quy hoạch, phát triển sự nghiệp.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây