Quyết định 41/2018/QĐ-UBND quy định về phân cấp xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng trên địa bàn tỉnh Lai Châu
Quyết định 41/2018/QĐ-UBND quy định về phân cấp xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng trên địa bàn tỉnh Lai Châu
Số hiệu: | 41/2018/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Lai Châu | Người ký: | Đỗ Ngọc An |
Ngày ban hành: | 10/12/2018 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 41/2018/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Lai Châu |
Người ký: | Đỗ Ngọc An |
Ngày ban hành: | 10/12/2018 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 41/2018/QĐ-UBND |
Lai Châu, ngày 10 tháng 12 năm 2018 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18/6/2014;
Căn cứ Nghị định số 23/2016/NĐ-CP ngày 05/4/2016 của Chính phủ về xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng;
Căn cứ Thông tư số 01/2016/TT-BXD ngày 01/02/2016 của Bộ Xây dựng ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Các công trình hạ tầng kỹ thuật;
Căn cứ Thông tư số 03/2016/TT-BXD ngày 10/3/2016 của Bộ Xây dựng quy định về phân cấp công trình xây dựng và hướng dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động đầu tư xây dựng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về phân cấp xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 24 tháng 12 năm 2018.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ PHÂN CẤP XÂY DỰNG, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NGHĨA TRANG VÀ CƠ SỞ HỎA TÁNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 41/2018/QĐ-UBND ngày 10/12/2018 của UBND tỉnh
Lai Châu)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định về phân cấp xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang (trừ nghĩa trang liệt sỹ) và cơ sở hỏa táng trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
2. Quy định này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài có hoạt động liên quan đến nghĩa trang và cơ sở hỏa táng trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
Điều 2. Cấp công trình nghĩa trang và cơ sở hỏa táng
Cấp công trình nghĩa trang và cơ sở hỏa táng theo quy định tại Thông tư số 03/2016/TT-BXD ngày 10 tháng 3 năm 2016 của Bộ Xây dựng, có quy mô sử dụng đất như sau:
1. Nghĩa trang cấp I: Có quy mô diện tích trên 60 ha;
2. Nghĩa trang cấp II: Có diện tích từ 30 ha đến 60 ha;
3. Nghĩa trang cấp III: Có quy mô diện tích từ 10 ha đến dưới 30 ha;
4. Nghĩa trang cấp IV: Có diện tích đất nhỏ hơn 10 ha;
5. Cơ sở hỏa táng: Cấp II với mọi quy mô.
1. Tất cả các nghĩa trang, cơ sở hỏa táng phải được quy hoạch. Việc quy hoạch, đầu tư xây dựng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng tuân thủ pháp luật về quy hoạch, xây dựng và bảo vệ môi trường.
2. Việc quản lý đất nghĩa trang, cơ sở hỏa táng phải tuân theo pháp luật về đất đai, tiết kiệm và hiệu quả; đảm bảo an toàn, an ninh và vệ sinh môi trường.
3. Việc táng được thực hiện trong các nghĩa trang, trường hợp táng trong các khuôn viên nhà thờ, chùa, thánh thất tôn giáo phải đảm bảo vệ sinh môi trường và được sự chấp thuận của Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện).
4. Việc táng phải phù hợp với tín ngưỡng, phong tục, tập quán tốt, truyền thống văn hóa và nếp sống văn minh hiện đại.
5. Vệ sinh mai táng, hỏa táng và vệ sinh trong xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng thực hiện theo quy định của ngành y tế.
6. Chủ đầu tư xây dựng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng có trách nhiệm quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng theo quy định này và các quy định hiện hành khác có liên quan.
7. Các đối tượng bảo trợ xã hội khi chết được hỗ trợ chi phí mai táng theo quy định hiện hành.
8. Người sử dụng dịch vụ nghĩa trang, dịch vụ hỏa táng phải tuân thủ các quy định về quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng theo quy định này và các quy định hiện hành khác có liên quan.
PHÂN CẤP XÂY DỰNG, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NGHĨA TRANG VÀ CƠ SỞ HỎA TÁNG
Điều 4. Trách nhiệm của Sở Xây dựng
Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý nhà nước đối với hoạt động xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng trên địa bàn tỉnh, cụ thể:
4. Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Ma Lù Thàng, các tổ chức và cá nhân có liên quan thực hiện các quy định của cấp có thẩm quyền trong hoạt động xây dựng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng nằm trên địa bàn quản lý.
5. Tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh kế hoạch 5 năm, hàng năm đầu tư xây dựng mới, mở rộng, cải tạo và lộ trình đóng cửa, di chuyển nghĩa trang và phần mộ riêng lẻ trên địa bàn tỉnh theo kế hoạch do Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Ma Lù Thàng đề xuất.
6. Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Ma Lù Thàng thanh tra, kiểm tra định kỳ và đột xuất; xử lý vi phạm các quy định của pháp luật về xây dựng, đối với các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng nằm trên địa bàn quản lý.
7. Tổ chức lập giá dịch vụ nghĩa trang, dịch vụ hỏa táng và giá chuyển nhượng quyền sử dụng phần mộ cá nhân đối với các nghĩa trang, cơ sở hỏa táng được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước, gửi Sở Tài chính thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt thực hiện.
8. Đối với các nghĩa trang, cơ sở hỏa táng được đầu tư từ nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước: Căn cứ phương án chuyển nhượng quyền sử dụng phần mộ cá nhân và giá dịch vụ nghĩa trang, dịch vụ hỏa táng do Chủ đầu tư lập, Sở Xây dựng tổ chức thẩm định, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận trước khi Chủ đầu tư phê duyệt thực hiện (theo quy định tại Khoản 2, Điều 28 Nghị định số 23/2016/NĐ-CP ngày 05/4/2016 của Chính phủ về xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng).
9. Tổng hợp, báo cáo Bộ Xây dựng và Ủy ban nhân dân tỉnh theo định kỳ hàng năm về xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng trên địa bàn tỉnh.
Điều 5. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Trong quá trình lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải xem xét và cân đối quỹ đất để bố trí những công trình nghĩa trang và cơ sở hỏa táng theo đúng quy hoạch đã được phê duyệt.
2. Chủ trì, tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường các dự án đầu tư xây dựng nghĩa trang (có diện tích từ 20 ha trở lên) và cơ sở hỏa táng ngoài phạm vi quản lý của Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Ma Lù Thàng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 6. Trách nhiệm của Sở Tài chính
1. Đối với các nghĩa trang, cơ sở hỏa táng đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách nhà nước: Tổ chức thẩm định phương án giá dịch vụ nghĩa trang, dịch vụ hỏa táng trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Đối với các nghĩa trang được đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước: Phối hợp với Sở Xây dựng thẩm định phương án chuyển nhượng quyền sử dụng phần mộ cá nhân và giá dịch vụ nghĩa trang, dịch vụ hỏa táng (do Chủ đầu tư lập), báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận trước khi Chủ đầu tư phê duyệt thực hiện.
3. Chủ trì, phối hợp các ngành cơ quan liên quan kiểm tra, thanh tra việc niêm yết công khai giá dịch vụ nghĩa trang, hỏa táng; thu phí, lệ phí và các khoản tiền khác liên quan đến dịch vụ nghĩa trang, hỏa táng.
Điều 7. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư
1. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí ngân sách hàng năm theo kế hoạch để đầu tư xây dựng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng theo quy hoạch đã được phê duyệt.
2. Tổ chức xây dựng danh mục dự án, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành danh mục để kêu gọi, xúc tiến đầu tư vào xây dựng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng trên địa bàn tỉnh theo hình thức xã hội hóa.
Điều 8. Trách nhiệm của Sở Y tế
1. Hướng dẫn thực hiện các vấn đề liên quan để đảm bảo yêu cầu về an toàn, vệ sinh phòng dịch, không gây ô nhiễm môi trường các nghĩa trang, cơ sở hỏa táng theo quy định của ngành Y tế.
2. Kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm về an toàn, vệ sinh … trong các hoạt động mai táng và hỏa táng.
Điều 9. Trách nhiệm Sở Khoa học và Công nghệ
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan, tổ chức thẩm định các thiết bị, dây chuyền công nghệ lắp đặt trong các nghĩa trang, cơ sở hỏa táng trên địa bàn tỉnh.
Điều 10. Trách nhiệm của Ban Quản lý Khu Kinh tế cửa khẩu Ma Lù Thàng
1. Phối hợp với Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp huyện liên quan đến hoạt động xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng trên địa bàn quản lý theo các nội dung được phân công, phân cấp trong Quy định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Báo cáo Sở Xây dựng theo định kỳ và đột xuất về hoạt động xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang trên địa bàn quản lý.
Điều 11. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang (bao gồm cơ sở hỏa táng (nếu có)) trên địa bàn quản lý, cụ thể:
3. Tổ chức lập kế hoạch 05 năm, hàng năm đầu tư xây dựng mới, cải tạo, mở rộng và lộ trình đóng cửa, di chuyển nghĩa trang và phần mộ riêng lẻ trên địa bàn theo quy hoạch đã được phê duyệt, gửi Sở Xây dựng tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt thực hiện.
4. Đưa công trình nghĩa trang vào Kế hoạch sử dụng đất hàng năm để trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; đưa vào danh mục công trình, dự án Nhà nước thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng của tỉnh để UBND tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua, làm cơ sở thực hiện việc giao đất theo quy định của pháp luật đất đai.
5. Chỉ đạo và phân công trách nhiệm cho các phòng ban, cơ quan trực thuộc; Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện chức năng quản lý nhà nước về xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng trên địa bàn quản lý.
6. Chỉ đạo công tác quản lý, sử dụng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng đối với các dự án đầu tư xây dựng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng từ nguồn vốn ngân sách nhà nước.
7. Tổ chức lập, phê duyệt quy chế quản lý nghĩa trang đối với các dự án đầu tư xây dựng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng từ nguồn vốn ngân sách nhà nước.
8. Quản lý, giám sát, kiểm tra việc thực hiện quy chế quản lý nghĩa trang đối với các dự án đầu tư xây dựng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng do các tổ chức, cá nhân đầu tư từ nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước.
9. Phối hợp với Sở Xây dựng tổ chức thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm các quy định của pháp luật về hoạt động xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng trên địa bàn quản lý.
10. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tiến hành thanh tra, kiểm tra việc tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường trong quá trình xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng thuộc đối tượng quản lý hồ sơ môi trường cấp huyện trên địa bàn quản lý.
11. Báo cáo về Sở Xây dựng theo định kỳ hàng năm về xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng trên địa bàn quản lý.
Điều 12. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Thực hiện công tác quản lý nhà nước về nghĩa trang, cơ sở hỏa táng theo sự phân công của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Tổ chức tìm hiểu, xác định lại thông tin về thân nhân đối với các phần mộ lẻ không rõ nhân thân trước khi di chuyển.
3. Tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng cho Nhân dân trên địa bàn quản lý.
4. Tuyên truyền, giáo dục, vận động các tổ chức, cá nhân táng người chết vào các nghĩa trang đã được xây dựng và quản lý theo quy hoạch.
5. Kiểm tra và báo cáo kịp thời với cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện việc các tổ chức, cá nhân táng người chết ngoài các nghĩa trang đã được xây dựng và quản lý theo quy hoạch để có biện pháp xử lý.
6. Báo cáo về Ủy ban nhân cấp huyện theo định kỳ hàng năm về xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang trên địa bàn.
Điều 13. Trách nhiệm và quyền lợi của Chủ đầu tư xây dựng nghĩa trang
Thực hiện theo Điều 15 Nghị định số 23/2016/NĐ-CP ngày 05/4/2016 của Chính phủ về xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng.
Điều 14. Trách nhiệm của đơn vị quản lý nghĩa trang
1. Đơn vị quản lý nghĩa trang được đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách nhà nước có trách nhiệm:
a) Thực hiện việc cải tạo, đóng cửa, di chuyển nghĩa trang theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Thực hiện quy chế quản lý nghĩa trang; giá dịch vụ nghĩa trang sau khi được cấp có thẩm quyền ban hành;
c) Lập và lưu trữ hồ sơ nghĩa trang theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 23/2016/NĐ-CP ngày 05/4/2016 của Chính phủ về xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng;
d) Cung cấp các dịch vụ nghĩa trang cho người sử dụng, bảo đảm chất lượng dịch vụ theo quy chế quản lý nghĩa trang đã được phê duyệt;
đ) Tổ chức niêm yết công khai nội quy, quy chế quản lý; bảng giá dịch vụ nghĩa trang;
e) Đơn vị quản lý trực tiếp nghĩa trang có trách nhiệm xây dựng nội quy tại nghĩa trang;
f) Thực hiện báo cáo định kỳ hàng năm hoặc khi có yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về tình hình quản lý sử dụng nghĩa trang;
g) Thực hiện các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
2. Đơn vị quản lý nghĩa trang do tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng:
Chủ đầu tư trực tiếp quản lý vận hành hoặc thuê quản lý nghĩa trang do mình đầu tư, có trách nhiệm:
a) Phê duyệt, ban hành nội quy, triển khai quy chế quản lý nghĩa trang sau khi được cấp có thẩm quyền thỏa thuận. Sau khi ban hành Chủ đầu tư phải gửi cho cơ quan quản lý nhà nước theo phân cấp để quản lý, giám sát, kiểm tra việc thực hiện;
b) Thực hiện giá dịch vụ nghĩa trang theo phương án khai thác kinh doanh được Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận đối với các nghĩa trang do mình đầu tư xây dựng;
c) Thực hiện các trách nhiệm khác theo quy định tại Khoản 1 Điều này.
3. Đơn vị quản lý nghĩa trang (không phân biệt nguồn vốn đầu tư xây dựng) có trách nhiệm quản lý chất thải, xây dựng cảnh quan và tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường.
Điều 15. Trách nhiệm đơn vị quản lý vận hành cơ sở hỏa táng
a) Thực hiện theo Điều 23 Nghị định số 23/2016/NĐ-CP ngày 05/4/2016 của Chính phủ về xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng;
b) Quản lý chất thải, xây dựng cảnh quan và tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường.
Điều 16. Lựa chọn đơn vị quản lý nghĩa trang, cơ sở hỏa táng
1. Đối với nghĩa trang, cơ sở hỏa táng được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước:
- Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Sở Xây dựng lựa chọn đơn vị có đủ năng lực theo quy định của pháp luật để quản lý nghĩa trang cấp I, cơ sở hỏa táng.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện lựa chọn đơn vị có đủ năng lực theo quy định của pháp luật quản lý nghĩa trang cấp II, III, IV.
- Ủy ban nhân dân cấp xã: Phân công cán bộ lãnh đạo phụ trách, thành lập bộ phận quản lý nghĩa trang (theo sự phân công của UBND cấp huyện).
- Việc lựa chọn đơn vị quản lý thực hiện thông qua hình thức đấu thầu hoặc đặt hàng theo quy định pháp luật hiện hành về cung ứng sản phẩm dịch vụ công ích.
2. Các tổ chức, cá nhân trực tiếp quản lý hoặc thuê đơn vị quản lý nghĩa trang, cơ sở hỏa táng do tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng theo hình thức xã hội hóa.
1. Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Ban Quản lý Khu Kinh tế cửa khẩu Ma Lù Thàng và Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức triển khai thực hiện Quy định này.
2. Các nội dung khác về xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng không quy định tại Quy định này thì thực hiện theo Nghị định số 23/2016/NĐ-CP ngày 05/4/2016 của Chính phủ về xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng và các quy định của pháp luật khác có liên quan.
3. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân có liên quan kịp thời phản ánh bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Xây dựng) để xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây