Quyết định 41/2007/QĐ-UBND quy định về định mức đất và chế độ quản lý việc xây phần mộ, tượng đài, bia tưởng niệm trong nghĩa trang, nghĩa địa trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành
Quyết định 41/2007/QĐ-UBND quy định về định mức đất và chế độ quản lý việc xây phần mộ, tượng đài, bia tưởng niệm trong nghĩa trang, nghĩa địa trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành
Số hiệu: | 41/2007/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Lạng Sơn | Người ký: | Vy Văn Thành |
Ngày ban hành: | 31/12/2007 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 41/2007/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Lạng Sơn |
Người ký: | Vy Văn Thành |
Ngày ban hành: | 31/12/2007 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
UỶ
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 41/2007/QĐ-UBND |
Lạng Sơn, ngày 31 tháng 12 năm 2007 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
Căn cứ Luật
Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Điều 101 Luật Đất đai ngày 26/11/2003;
Căn cứ Điều 94 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi
hành Luật Đất đai;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 407/TTr-STNMT ngày 31 tháng 12 năm 2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về định mức đất và chế độ quản lý việc xây phần mộ, tượng đài, bia tưởng niệm trong nghĩa trang, nghĩa địa trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
Điều 2. Giao Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp Sở Xây dựng hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.UỶ
BAN NHÂN DÂN TỈNH |
VỀ ĐỊNH MỨC ĐẤT VÀ CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ VIỆC XÂY
PHẦN MỘ, TƯỢNG ĐÀI, BIA TƯỞNG NIỆM TRONG NGHĨA TRANG, NGHĨA ĐỊA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
LẠNG SƠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 41/2007/QĐ-UBND ngày 31-12-2007 của
UBND tỉnh Lạng Sơn).
Quy định này quy định về định mức đất và chế độ quản lý việc xây phần mộ, tượng đài, bia tưởng niệm trong nghĩa trang, nghĩa địa trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
Các dòng họ, dòng tộc, hộ gia đình, cá nhân, cơ sở tôn giáo và tổ chức (gọi chung là người sử dụng đất) sử dụng đất an táng, cải táng, xây mộ, xây tượng đài, bia tưởng niệm trong nghĩa trang, nghĩa địa trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
1. Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa phải quy hoạch thành khu tập trung, xa khu dân cư, xa nguồn nước, thuận tiện cho việc chôn cất, thăm viếng, hợp vệ sinh và tiết kiệm đất. Việc bố trí khu đất để xây dựng nghĩa trang, nghĩa địa mới phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương đã được phê duyệt. Nghiêm cấm việc lập nghĩa trang, nghĩa địa riêng trái với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt
2.Việc quản lý và sử dụng nghĩa trang, nghĩa địa phải theo quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt, sử dụng tiết kiệm diện tích đất, trồng cây và khai thác hợp lý phù hợp với cảnh quan và môi trường sinh thái.
3.Việc quản lý sử dụng đất nghĩa trang, nghĩa địa phải thực hiện đúng các quy định của pháp luật về đất đai, bảo vệ môi trường, bảo vệ và phát triển rừng và các quy định pháp luật khác có liên quan; phù hợp với thuần phong mỹ tục, tín ngưỡng, tôn giáo của địa phương.
QUY ĐỊNH VỀ ĐỊNH MỨC ĐẤT XÂY DỰNG PHẦN MỘ, TƯỢNG ĐÀI, BIA TƯỞNG NIỆM TRONG NGHĨA TRANG, NGHĨA ĐỊA
Điều 4. Định mức đất sử dụng cho một ngôi mộ mai táng không quá 7 m2, chiều dài tối đa 2,4m, chiều rộng tối đa 1m, lề xung quanh mộ 0,5m, chiều cao đắp đất trung bình 0,8m, khoảng cách giữa hai mộ 1,5m (tính từ mép ngoài lề mộ).
Điều 5. Định mức đất sử dụng cho một ngôi mộ cải táng không quá 5 m2, chiều dài tối đa 1,5m, chiều rộng tối đa 1m, lề xung quanh mộ 0,5m, chiều cao đắp đất trung bình 0,5m, khoảng cách giữa hai ngôi mộ 1m (tính từ mép ngoài lề mộ).
Điều 6. Đối với các trường hợp đặc biệt sử dụng đất vượt định mức quy định tại Điều 4 và Điều 5 Quy định này, UBND xã, phường, thị trấn có thể xem xét điều chỉnh tăng thêm cho phù hợp nhưng không vượt quá 8m2 cho một phần mộ.
Điều 7. Định mức đất sử dụng cho một tượng đài, bia tưởng niệm trong nghĩa trang, nghĩa địa không quá 35m2, chiều rộng tối đa 5m, chiều dài tối đa 7m (định mức đất quy định tại Điều này không áp dụng đối với các trường hợp xây dựng tượng đài, bia tưởng niệm thuộc dự án đầu tư của Nhà nước).
CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ VIỆC XÂY PHẦN MỘ, TƯỢNG ĐÀI, BIA TƯỞNG NIỆM TRONG NGHĨA TRANG, NGHĨA ĐỊA
Điều 8. Chế độ quản lý việc xây phần mộ, tượng đài, bia tưởng niệm.
1. UBND các xã, phường, thị trấn xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất nghĩa trang, nghĩa địa trình cấp có thẩm quyền quyết định, xét duyệt; thực hiện phân lô xây dựng và có quy chế quản lý sử dụng đất nghĩa trang, nghĩa địa vào các mục đích xây tượng đài, bia tưởng niệm, xây dựng phần mộ trên địa bàn.
2. Việc xây phần mộ, tượng đài, bia tưởng niệm trong nghĩa trang nghĩa địa phải tuân thủ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng, tuân theo định mức sử dụng đất và quy chế quản lý và sử dụng đất nghĩa trang, nghĩa địa của địa phương.
3. Các khu mộ phải sắp xếp theo phân lô quy hoạch, chủ mộ không được tự ý xoay các hướng trái với quy hoạch trong nghĩa trang, nghĩa địa.
4. Việc xây tường vây quanh một ngôi mộ hoặc khu mộ của dòng tộc, xây tượng đài, bia tưởng niệm phải đảm bảo không vi phạm chỉ giới và không ảnh hưởng xấu tới các mộ liền kề, không được xây cao quá làm cản trở việc đi lại trong nghĩa trang, nghĩa địa và ảnh hưởng xấu tới cảnh quan môi trường.
5. Xung quanh nghĩa trang, nghĩa địa cần trồng các loại cây để tạo thành dải cách li.
Điều 9. Nghiêm cấm việc xây dựng trong nghĩa trang, nghĩa địa.
1. Không được xây bàn thờ, miếu mạo và các công trình khác quá diện tích của ngôi mộ mai táng và cải táng (diện tích xây dựng phải nằm trong diện tích của một ngôi mộ hoặc trong tổng diện tích của các mộ cùng chung dòng tộc).
2. Không được xây lăng tẩm và xây tường vây khi chưa có mộ, không được đắp mộ giả và xây mộ sẵn để chờ mai táng hoặc cải táng.
3. Việc xây dựng tượng đài, bia tưởng niệm phải được sự cho phép của cấp có thẩm quyền và tuân thủ theo quy định của Ban quản lý nghĩa trang, nghĩa địa.
4. Trong nghĩa trang, nghĩa địa không trồng cây ăn quả mà phải trồng cây có khả năng diệt vi khuẩn.
Điều 10. Trách nhiệm của người sử dụng đất nghĩa trang, nghĩa địa.
Các dòng họ, dòng tộc, hộ gia đình, cá nhân, cơ sở tôn giáo và các tổ chức sử dụng đất nghĩa trang, nghĩa địa trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn có trách nhiệm quản lý sử dụng đất và xây dựng phần mộ, tượng đài, bia tưởng niệm theo đúng quy định này, bảo vệ và giữ gìn vệ sinh môi trường chung trong nghĩa trang, nghĩa địa.
Điều 11. Trách nhiệm của các ngành chức năng, UBND các huyện, thành phố.
1. Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm thực hiện hướng dẫn việc quản lý và sử dụng đất nghĩa trang nghĩa địa trên địa bàn toàn tỉnh; đề xuất giải quyết các vướng mắc trong quá trình thực hiện quy định này.
2. Sở Xây dựng chịu trách nhiệm thực hiện hướng dẫn việc xây dựng phần mộ, tượng đài, bia tưởng niệm trong nghĩa trang, nghĩa địa trên địa bàn toàn tỉnh.
3. UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm chỉ đạo các ngành chức năng trực thuộc và UBND các xã, phường, thị trấn tổ chức thực hiện tốt quy định này.
4. Trong quá trình thực hiện có vướng mắc phản ánh kịp thời về Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng để xem xét trình UBND tỉnh điều chỉnh kịp thời./.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây