Quyết định 4087/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt Kế hoạch phòng, chống bệnh cúm gia cầm trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2019-2025
Quyết định 4087/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt Kế hoạch phòng, chống bệnh cúm gia cầm trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2019-2025
Số hiệu: | 4087/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thành phố Hồ Chí Minh | Người ký: | Lê Thanh Liêm |
Ngày ban hành: | 30/09/2019 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | 15/11/2019 | Số công báo: | 92-93 |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 4087/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thành phố Hồ Chí Minh |
Người ký: | Lê Thanh Liêm |
Ngày ban hành: | 30/09/2019 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | 15/11/2019 |
Số công báo: | 92-93 |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4087/QĐ-UBND |
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 30 tháng 9 năm 2019 |
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 172/QĐ-TTg ngày 13 tháng 02 năm 2019 của Thủ tướng Chính Phủ về việc phê duyệt" Kế hoạch quốc gia phòng, chống bệnh cúm gia cầm, giai đoạn 2019 - 2025;
Căn cứ Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31 tháng 5 năm 2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 16/2013/TTLT-BYT-BNNPTNT ngày 27 tháng 5 năm 2013 của Bộ Y tế - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về hướng dẫn phối hợp phòng, chống bệnh lây truyền từ động vật sang người;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Công văn số 2501/SNN-KHCN ngày 06 tháng 9 năm 2019 về việc phê duyệt “Kế hoạch phòng, chống bệnh cúm gia cầm trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2019 - 2025”,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Kế hoạch phòng, chống bệnh cúm gia cầm trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2019 - 2025 (đính kèm theo Quyết định này).
2. Giao Ủy ban nhân dân các quận, huyện căn cứ Kế hoạch phòng, chống bệnh cúm gia cầm trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2019 - 2025 của Ủy ban nhân dân thành phố được ban hành kèm theo Quyết định này, khẩn trương xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện hàng năm trên địa bàn.
3. Giao Sở Tài chính phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các quận - huyện và Sở - ngành liên quan cân đối, đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố phân bổ kế hoạch vốn đầu tư, dự toán chi ngân sách hằng năm đảm bảo tiến độ thực hiện kế hoạch trong giai đoạn 2019 - 2025.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Y tế, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Trưởng Ban quản lý an toàn thực phẩm thành phố, Chi cục Chăn nuôi và Thú y, Thủ trưởng các Sở - ngành liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
PHÒNG, CHỐNG BỆNH CÚM GIA CẦM GIAI ĐOẠN 2019 - 2025 TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH
PHỐ HỒ CHÍ MINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 4087/QĐ- UBND ngày 30 tháng
9 năm 2019 của Ủy ban nhân dân thành phố)
Căn cứ Quyết định số 172/QĐ-TTg ngày 13 tháng 02 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Kế hoạch quốc gia phòng, chống bệnh Cúm gia cầm, giai đoạn 2019 - 2025”;
Nhằm kiểm soát, khống chế tốt không để dịch bệnh Cúm gia cầm xảy ra và lây lan trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, Ủy ban nhân dân thành phố ban hành “Kế hoạch phòng, chống bệnh Cúm gia cầm giai đoạn 2019 - 2025 trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh” với các nội dung sau:
1. Mục tiêu chung
Kiểm soát, khống chế không để dịch bệnh Cúm gia cầm xảy ra và lây lan trên diện rộng; chủ động giám sát để phát hiện sớm, cảnh báo và có giải pháp phòng, chống; tạo điều kiện cho việc xây dựng thành công các cơ sở chăn nuôi gia cầm an toàn dịch bệnh; góp phần giảm thiểu tác động tiêu cực của Cúm gia cầm đối với sức khỏe cộng đồng, an ninh lương thực và các hoạt động thương mại của Thành phố Hồ Chí Minh.
2. Mục tiêu cụ thể
- Tổ chức kiểm soát tốt dịch bệnh, chủ động giám sát phát hiện sớm, xử lý kịp thời ổ dịch mới phát sinh, không để dịch bệnh lây lan ra diện rộng.
- Ngăn chặn không để các chủng vi-rút mới nguy hiểm xâm nhiễm vào Thành phố Hồ Chí Minh và lây lan trên diện rộng.
- Tổ chức tiêm phòng đạt tỷ lệ tối thiểu 80% tổng đàn gia cầm thuộc diện tiêm.
- Xây dựng thành công các cơ sở chăn nuôi gia cầm và vùng an toàn dịch bệnh Cúm gia cầm đối với đàn gia cầm và phòng bệnh cho người theo khuyến cáo của Tổ chức Thú y thế giới (OIE), nhằm đáp ứng tiêu dùng trong nước và xuất khẩu gia cầm, sản phẩm của gia cầm.
- Góp phần giảm thiểu hoặc không để phát sinh các ca bệnh Cúm gia cầm ở người do nhiễm các chủng vi rút cúm nguy hiểm (H5 và H7) gây ra.
- Xây dựng các biện pháp và bố trí các nguồn lực tổ chức các hoạt động kiểm soát, phòng chống bệnh Cúm gia cầm hiệu quả, phù hợp với đặc điểm dịch bệnh và tình hình thực tế tại thành phố.
- Tổ chức chủ động giám sát dịch bệnh để kịp thời phát hiện, cảnh báo sớm và xử lý triệt để ổ dịch ngay từ khi mới phát hiện, không để dịch bệnh lây lan ra diện rộng; xác định chính xác chủng loại vi-rút cúm lưu hành để có cơ sở lựa chọn chủng loại vắc xin phù hợp cho công tác phòng dịch bệnh Cúm gia cầm.
- Xử lý ổ dịch Cúm gia cầm theo quy định của Luật Thú y và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Thú y.
- Tiêm vắc xin phòng bệnh cho đàn gia cầm thuộc diện tiêm phòng; tiêm phòng bao vây khi xuất hiện ổ dịch bệnh Cúm gia cầm.
- Tổ chức quản lý và kiểm soát chặt chẽ việc vận chuyển động vật, sản phẩm động vật; đặc biệt là kiểm soát vận chuyển ra, vào thành phố; tổ chức phòng, chống nhập lậu gia cầm, sản phẩm gia cầm vào thành phố; kiểm soát ấp nở gia cầm, kiểm soát giết mổ gia cầm bảo đảm an toàn thực phẩm và an toàn dịch bệnh.
- Tập trung và đẩy mạnh công tác xây dựng các cơ sở chăn nuôi gia cầm, sản xuất sản phẩm gia cầm an toàn bệnh Cúm gia cầm để phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
- Thông tin, tuyên truyền nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi; vận động người dân tự giác báo cáo khi phát hiện gia cầm bị bệnh, gia cầm nghi mắc bệnh Cúm gia cầm, giảm thiểu các hành vi làm dịch bệnh phát sinh và lây lan dịch bệnh; thực hiện vệ sinh, tiêu độc khử trùng để tiêu diệt tác nhân gây bệnh trong môi trường chăn nuôi; đẩy mạnh áp dụng các biện pháp an toàn sinh học trong chăn nuôi và các biện pháp chủ động phòng bệnh.
- Phối hợp với cơ quan, tổ chức trong và ngoài nước trong công tác phòng, chống dịch bệnh Cúm gia cầm, trong nghiên cứu đánh giá đặc điểm dịch tễ học phân tử nhằm đánh giá lựa chọn vắc-xin phòng bệnh Cúm gia cầm tại thành phố.
1. Phân vùng để kiểm soát có hiệu quả phòng, chống dịch bệnh Cúm gia cầm
Việc phân vùng nguy cơ (quận, huyện) dựa theo các nguyên tắc và tiêu chí sau:
- Số ổ dịch Cúm gia cầm xảy ra trên địa bàn cấp huyện trong 5 năm (2014 - 2018) hoặc có ổ dịch Cúm gia cầm xảy ra tại huyện trong năm đánh giá chuyển đổi huyện nguy cơ.
- Tỷ lệ lưu hành vi rút Cúm gia cầm có khả năng gây ra dịch bệnh ở gia cầm và ở người (H5, H7, H9) qua kết quả giám sát chủ động trong 5 năm (2014 -2018) hoặc có ổ dịch cúm gia cầm xảy ra tại huyện trong năm đánh giá chuyển đổi huyện nguy cơ.
- Cơ cấu, tổng đàn gia cầm (bao gồm cả tổng đàn vịt).
1.1 Quận, huyện nguy cơ cao:
Huyện nguy cơ cao bao gồm những huyện có tối thiểu một trong những tiêu chí sau:
a) Có từ 02 lần xuất hiện ổ dịch Cúm gia cầm trong 5 năm qua (2014 - 2018) hoặc có ổ dịch Cúm gia cầm xảy ra tại huyện trong năm đánh giá chuyển đổi huyện nguy cơ.
b) Có từ 02 lần phát hiện vi rút Cúm gia cầm (chủng A/H5N1, A/H5N6) trong 5 năm qua (2014 - 2018) hoặc 02 lần phát hiện vi rút trong năm đánh giá chuyển đổi huyện nguy cơ.
c) Có tổng số hộ chăn nuôi gia cầm, số gia cầm, số hộ nuôi vịt và tổng đàn vịt có số lượng lớn, cụ thể huyện có: Trên 3.000 hộ chăn nuôi gia cầm, trên 100.000 con gia cầm, trên 100 hộ nuôi vịt, trên 11.000 con vịt.
Hiện nay, Thành phố Hồ Chí Minh có 03/24 quận huyện thuộc vùng nguy cơ cao về bệnh Cúm gia cầm gồm Bình Chánh, Củ Chi, Hóc Môn.
1.2 Quận/huyện nguy cơ thấp
Quận/huyện nguy cơ thấp bao gồm những huyện có tối thiểu một trong những tiêu chí sau:
- Không có ổ dịch Cúm gia cầm xảy ra trong 5 năm qua (2014 - 2018) hoặc trong năm đánh giá chuyển đổi huyện nguy cơ.
- Có không quá 01 lần phát hiện vi rút Cúm gia cầm (chủng A/H5N1, A/H5N6) trong 5 năm qua (2014 - 2018) hoặc trong năm đánh giá chuyển đổi huyện nguy cơ.
- Có tổng số hộ chăn nuôi gia cầm, số gia cầm, số hộ nuôi vịt và tổng đàn vịt có số lượng thấp, cụ thể huyện có: Dưới 3.000 hộ chăn nuôi gia cầm, dưới 100.000 con gia cầm, dưới 100 hộ nuôi vịt, dưới 11.000 con vịt.
- Có chuỗi chăn nuôi gia cầm bảo đảm an toàn dịch bệnh.
Hiện nay, Thành phố Hồ Chí Minh có 21/24 quận huyện thuộc vùng nguy cơ thấp về Cúm gia cầm (đính kèm Phụ lục).
1.3 Chuyển đổi huyện nguy cơ:
Hàng năm, căn cứ tiêu chí phân vùng huyện nguy cơ nêu trên, Chi cục Chăn nuôi và Thú y quyết định việc chuyển đổi giữa các vùng nguy cơ; lập danh sách các huyện nguy cơ cao, nguy cơ thấp gửi Cục Thú y để theo dõi, giám sát.
2. Giám sát dịch bệnh
2.1 Giám sát tại vùng nguy cơ cao (tại 03 huyện Bình Chánh, Củ Chi, Hóc Môn):
a) Giám sát bị động:
- Đàn gia cầm nuôi có biểu hiện nghi ngờ bệnh Cúm gia cầm phải được lấy mẫu để xét nghiệm vi rút Cúm gia cầm và chẩn đoán phân biệt.
- Đàn gia cầm nghi có tiếp xúc với đàn gia cầm mắc bệnh Cúm gia cầm phải được giám sát, lấy mẫu xét nghiệm vi rút Cúm gia cầm.
- Chim hoang dã, động vật mẫn cảm với bệnh Cúm gia cầm tại vườn thú bị ốm, chết không rõ nguyên nhân phải được gửi bệnh phẩm xét nghiệm vi rút Cúm gia cầm.
- Kinh phí lấy mẫu, gửi mẫu, chẩn đoán xét nghiệm được lấy từ nguồn kinh phí do Ủy ban nhân dân thành phố giao theo dự toán hàng năm.
b) Giám sát chủ động:
Giám sát sau tiêm phòng và kinh phí giám sát lưu hành vi rút Cúm gia cầm do Chi cục Chăn nuôi và Thú y chịu trách nhiệm xây dựng, trình Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề xuất trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt và bố trí kinh phí để tổ chức thực hiện. Hàng năm, ngân sách của thành phố bảo đảm kinh phí cho hoạt động giám sát này.
2.2 Giám sát tại quận huyện có nguy cơ thấp (tại 21 quận huyện còn lại):
a) Tổ chức chủ động lấy mẫu giám sát ở tất cả các cơ sở an toàn dịch bệnh. Doanh nghiệp, chủ cơ sở chăn nuôi gia cầm an toàn dịch bệnh chi trả kinh phí cho hoạt động giám sát này.
b) Giám sát lưu hành vi rút Cúm gia cầm và giám sát sau tiêm phòng tại vùng đệm của cơ sở an toàn dịch bệnh. Ngân sách của thành phố bảo đảm việc thực hiện hoạt động giám sát này.
2.3 Tham gia thực hiện việc giám sát chủ động Cúm gia cầm theo chương trình quốc gia (nếu có).
3. Xử lý ổ dịch
Thực hiện việc xử lý ổ dịch theo quy định của Luật Thú y và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Thú y.
4. Tiêm vắc-xin phòng bệnh
- Ngân sách thành phố đảm bảo kinh phí mua vắc-xin dự phòng và chi phí tiêm phòng bao vây ổ dịch Cúm gia cầm hoặc khi có bằng chứng vi rút Cúm gia cầm lưu hành và có khả năng gây bệnh, lây lan.
- Chủ cơ sở, hộ chăn nuôi gia cầm tự chi trả kinh phí cho việc tiêm phòng vắc xin định kỳ cho đàn gia cầm. Tuy nhiên, tùy theo tình hình thực tế của thành phố, Chi cục Chăn nuôi và Thú y đề xuất kinh phí ngân sách thành phố hỗ trợ phù hợp.
Trong trường hợp dịch Cúm gia cầm xảy ra trên diện rộng trong khi thành phố không bố trí đủ số lượng vắc xin dự phòng, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố có văn bản kiến nghị Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Cục Thú y) hỗ trợ vắc xin Cúm gia cầm chống dịch.
5. Kiểm dịch vận chuyển động vật, sản phẩm động vật
- Thực hiện việc kiểm soát vận chuyển gia cầm, sản phẩm gia cầm ra khỏi địa bàn thành phố theo quy định của Luật Thú y và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Thú y; trong đó tăng cường phối hợp các ngành liên quan như Quản lý thị trường, Cảnh sát giao thông, Ban Quản lý an toàn thực phẩm, Chi cục Chăn nuôi và Thú y...với chính quyền và tổ chức đoàn thể các cấp để kiểm soát chặt chẽ việc vận chuyển động vật và sản phẩm động vật tại các Trạm kiểm dịch động vật đầu mối giao thông cũng như tại các địa bàn cơ sở có nguy cơ cao.
- Từng bước xây dựng hệ thống và cấp mã nhận dạng cho các trang trại chăn nuôi, tạo thuận lợi cho việc truy xuất nguồn gốc gia cầm, sản phẩm gia cầm.
- Kiên quyết xử lý theo quy định của pháp luật tất cả trường hợp phát hiện gia cầm, sản phẩm gia cầm nhập lậu hoặc nghi nhập lậu đi qua địa bàn thành phố.
- Tổ chức công tác truyền thông về nguy cơ đối với sức khỏe cộng đồng, an toàn dịch bệnh, tác hại đối với nền kinh tế, ngành chăn nuôi,... do hoạt động buôn bán, vận chuyển trái phép gia cầm, sản phẩm gia cầm gây ra.
6. Kiểm soát giết mổ gia cầm
Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 09/2016/TT-BNNPTNT ngày 01 tháng 6 năm 2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú y.
7. Kiểm soát ấp nở gia cầm
Thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về quản lý chăn nuôi và ấp nở gia cầm.
8. Vệ sinh tiêu độc khử trùng
- Đối với các trang trại chăn nuôi quy mô công nghiệp: Hướng dẫn thực hiện tốt các biện pháp chăn nuôi an toàn sinh học, thực hành chăn nuôi tốt.
- Đối với các hộ chăn nuôi, gia trại: Hướng dẫn thường xuyên thực hiện tốt các biện pháp vệ sinh, phun thuốc sát trùng, tiêu độc nhằm tiêu diệt các loại mầm bệnh, trong đó có vi rút Cúm gia cầm.
- Hướng dẫn người chăn nuôi, các điểm kinh doanh, giết mổ gia cầm định kỳ tổ chức vệ sinh, khử trùng, tiêu độc tại các khu vực chăn nuôi, các chợ, điểm buôn bán, giết mổ gia cầm và các sản phẩm của gia cầm bằng vôi bột hoặc hóa chất; vệ sinh, khử trùng tiêu độc đối với người, phương tiện ra vào khu vực chăn nuôi theo đúng quy trình kỹ thuật chăn nuôi, vệ sinh phòng dịch.
9. Xây dựng cơ sở chăn nuôi an toàn bệnh Cúm gia cầm
- Hàng năm, tổ chức hướng dẫn xây dựng vùng an toàn dịch bệnh, cơ sở chăn nuôi gia cầm đạt tiêu chuẩn an toàn dịch bệnh đối với bệnh Cúm gia cầm; phấn đấu đến năm 2025 đạt ít nhất 90% cơ sở trên địa bàn thành phố đạt tiêu chuẩn an toàn dịch bệnh nhằm góp phần đáp ứng tiêu dùng trong nước và xuất khẩu gia cầm và sản phẩm gia cầm.
- Xây dựng các chính sách khuyến khích, hỗ trợ và tập huấn xây dựng cơ sở an toàn dịch bệnh Cúm gia cầm.
- Tổ chức chủ động lấy mẫu giám sát theo tiêu chuẩn của OIE ở tất cả (100%) cơ sở an toàn dịch bệnh bảo đảm không có mầm bệnh Cúm gia cầm.
- Hướng dẫn thực hiện việc duy trì trạng thái an toàn bệnh Cúm gia cầm đối với các cơ sở đã được công nhận.
10. Phối hợp nghiên cứu về bệnh Cúm gia cầm, đánh giá hiệu lực vắc xin (khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền):
- Phối hợp với các cơ quan, tổ chức trong nghiên cứu xác định đặc điểm dịch tễ và các yếu tố nguy cơ, quy luật phát sinh, lây lan dịch bệnh, bao gồm cả nghiên cứu kinh tế dịch tễ nhằm đánh giá những tổn thất về kinh tế, chi phí cho công tác phòng, chống dịch bệnh và lợi ích kinh tế đạt được.
- Tiếp tục xây dựng, củng cố hệ thống thu thập, phân tích thông tin và cảnh báo dịch bệnh Cúm gia cầm.
11. Tuyên truyền nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi
- Tiếp tục tuyên truyền về nguy cơ dịch tái phát trên diện rộng, nguy cơ lây truyền qua vận chuyển gia cầm ra vào thành phố; áp dụng các biện pháp chăn nuôi an toàn sinh học; không sử dụng giống gia cầm không rõ nguồn gốc, gia cầm, sản phẩm gia cầm chưa qua kiểm dịch; sử dụng thịt gia cầm phải nấu chín, không ăn tiết canh; vận động người dân tự giác báo cáo khi phát hiện gia cầm bị bệnh, gia cầm nghi mắc bệnh Cúm gia cầm, giảm thiểu các hành vi làm dịch phát sinh và lây lan dịch bệnh...
- Đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng và hệ thống thông tin cơ sở; xây dựng, in ấn tờ rơi, biển quảng cáo phân phát cho người chăn nuôi hoặc dán ở nơi công cộng (chợ, nơi hội họp ở cấp ấp, xã).
1. Ngân sách
Ngân sách thành phố đảm bảo kinh phí cho các hoạt động của từng quận huyện, bao gồm: Mua vắc xin Cúm gia cầm tiêm phòng định kỳ và tiêm phòng chống dịch; mua sắm dụng cụ, trang bị bảo hộ dùng trong tiêm phòng, công tiêm vắc xin; chủ động giám sát lưu hành vi rút cúm, giám sát sau tiêm phòng; xây dựng các cơ sở chăn nuôi an toàn dịch bệnh; điều tra ổ dịch, lấy mẫu, xét nghiệm mẫu; các hoạt động chống dịch, bảo hộ cá nhân, tiêu hủy gia cầm, tổng vệ sinh, khử trùng, tiêu độc; thông tin, tuyên truyền; đào tạo, tập huấn chuyên môn; các hoạt động kiểm tra, giám sát, hội nghị về phòng chống Cúm gia cầm của thành phố; thực hiện tháng vệ sinh tiêu độc khử trùng do Trung ương phát động; kinh phí mua hóa chất dự phòng chống dịch.
Hàng năm, Ủy ban nhân dân thành phố bố trí kinh phí cho các hoạt động của Kế hoạch. Chính sách hỗ trợ phòng, chống dịch Cúm gia cầm vận dụng theo các quy định hiện hành của pháp luật.
2. Dự toán kinh phí
Hàng năm, căn cứ vào nội dung Kế hoạch này, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Chi cục Chăn nuôi và Thú y) xây dựng Kế hoạch chi tiết và dự toán kinh phí gửi Sở Tài chính thẩm định, trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định phân bổ kinh phí cho các hoạt động thực hiện Kế hoạch tại địa phương.
3. Kinh phí do người chăn nuôi chi trả
Chủ vật nuôi, chủ cơ sở chăn nuôi phải đảm bảo chi trả cho việc tiêm phòng vắc xin Cúm gia cầm trên đàn gia cầm; lấy mẫu, xét nghiệm mẫu; kinh phí hóa chất, vệ sinh, tiêu độc, khử trùng tại cơ sở, hộ chăn nuôi theo quy định.
1. Ủy ban nhân dân quận, huyện
- Củng cố và tăng cường hoạt động của Ban Chỉ đạo phòng chống dịch Cúm gia cầm trên địa bàn.
- Xây dựng và triển khai kế hoạch phòng chống dịch Cúm gia cầm trên địa bàn, thực hiện nghiêm các biện pháp phòng chống dịch theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố.
- Tăng cường thông tin tuyên truyền sâu rộng đến người dân về nguy cơ, tác hại của bệnh Cúm gia cầm; vận động người dân chủ động phòng, chống dịch Cúm gia cầm theo hướng dẫn của cơ quan chuyên môn, trong đó tập trung tại các khu dân cư, các điểm kinh doanh sản phẩm gia cầm và tại các điểm nóng kinh doanh gia cầm sống trái phép trên địa bàn; khuyến cáo người tiêu dùng chỉ sử dụng các sản phẩm gia cầm có nguồn gốc, đã qua kiểm dịch của cơ quan thú y.
- Quản lý chặt chẽ tình hình chăn nuôi gia cầm trên địa bàn, giám sát phát hiện sớm các ổ dịch, xử lý kịp thời, không để lây lan trên diện rộng, nhất là tại các khu vực giáp ranh với các tỉnh, các vùng ổ dịch cũ. Kiên quyết xử lý nghiêm các trường hợp chăn nuôi gia cầm nhỏ lẻ, gà đá không đăng ký với chính quyền địa phương và không đảm bảo điều kiện an toàn sinh học, nhất là tại các quận nội thành và ven nội.
- Tập trung triển khai đồng bộ các biện pháp để xử lý dứt điểm tình trạng kinh doanh, giết mổ gia cầm sống trái phép còn tồn tại trên địa bàn; tiếp tục duy trì lực lượng chốt chặn, kiểm tra tại khu vực có các điểm kinh doanh gia cầm sống trái phép.
- Chỉ đạo Ban quản lý các chợ chủ động kiểm tra, phát hiện, xử lý các trường hợp kinh doanh gia cầm, sản phẩm gia cầm không rõ nguồn gốc, không đảm bảo an toàn thực phẩm; tuyên truyền, vận động người kinh doanh, chủ buôn bán gia cầm, sản phẩm gia cầm có nguồn gốc xuất xứ đã qua kiểm dịch.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân quận, huyện và Sở - ngành thành phố tổ chức thực hiện, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch phòng, chống bệnh Cúm gia cầm trên địa bàn thành phố; phối hợp với Sở Tài chính lập dự toán kinh phí thực hiện Kế hoạch; thường xuyên báo cáo tình hình và kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân thành phố.
- Giám sát chặt chẽ tình hình dịch tễ trên địa bàn, nhất là khu vực giáp ranh với các tỉnh; tình hình chấp hành các quy định trong vận chuyển, giết mổ, kinh doanh tại các Trạm Kiểm dịch động vật đầu mối giao thông, các cơ sở giết mổ, chợ và điểm kinh doanh sản phẩm gia cầm; giám sát việc chấp hành các biện pháp an toàn sinh học, tiêu độc sát trùng tại các cơ sở chăn nuôi gia cầm tập trung và các phương tiện vận chuyển gia cầm vào thành phố.
- Phối hợp với Ban Chỉ đạo phòng chống dịch bệnh tại các quận, huyện cung cấp nội dung hướng dẫn các quy định của ngành thú y để tuyên truyền cho người chăn nuôi, sản xuất, kinh doanh về các biện pháp phòng chống dịch Cúm gia cầm.
- Chủ động phối hợp với ngành y tế giám sát các trường hợp nhiễm Cúm A(H5N1, H5N6, H7N9,...) trên người và đàn gia cầm nhàm cảnh báo sớm nguy cơ phát sinh dịch bệnh.
- Tăng cường lấy mẫu xét nghiệm đánh giá tình hình lưu hành vi rút Cúm gia cầm tại các hộ chăn nuôi, kể cả hộ nuôi chim yến, cơ sở giết mổ, khu vui chơi giải trí,... nhằm đảm bảo tình hình dịch tễ và nguồn thực phẩm an toàn cho thành phố.
- Triển khai thực hiện tháng tiêu độc khử trùng trên địa bàn thành phố theo đúng chỉ đạo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Chủ động phối hợp với Sở Công thương, Sở Y tế, Công an thành phố, Ban quản lý an toàn thực phẩm thành phố, Ủy ban nhân dân các quận, huyện thành lập các đoàn kiểm tra liên ngành kiểm soát chặt chẽ các hoạt động vận chuyển, giết mổ, kinh doanh gia cầm trên địa bàn thành phố.
- Kiên quyết xử lý triệt để các trường hợp vận chuyển, giết mổ, kinh doanh gia cầm sống tại các chợ và trong khu vực dân cư; kinh doanh gia cầm và sản phẩm gia cầm không rõ nguồn gốc, không đúng quy định.
- Thường xuyên cập nhật các điểm nóng kinh doanh gia cầm sống trái phép, kịp thời thông báo cho Ban chỉ đạo phòng, chống dịch Cúm gia cầm thành phố và quận, huyện để kiểm tra, xử lý triệt để.
- Tăng cường công tác phối hợp với Chi cục Chăn nuôi và Thú y các tỉnh trong công tác phòng, chống dịch Cúm gia cầm; hỗ trợ các tỉnh giám sát dịch bệnh nhằm cảnh báo kịp thời nguy cơ xảy ra dịch Cúm gia cầm.
3. Sở Y tế
- Tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố thành lập Ban Chỉ đạo phòng chống dịch bệnh nguy hiểm và mới nổi trong trường hợp phát hiện các ổ dịch Cúm gia cầm týp A(H7N9) và các chủng vi rút Cúm gia cầm khác có khả năng lây nhiễm cho người.
- Phối hợp với Ủy ban nhân dân các quận, huyện tăng cường hoạt động phòng, chống dịch Cúm gia cầm tại địa phương.
4. Sở Công Thương
Chỉ đạo các Ban Quản lý chợ tăng cường kiểm tra, xử lý nghiêm các trường hợp kinh doanh, mua bán gia cầm không rõ nguồn gốc, không có kiểm dịch của cơ quan thú y, bao bì hàng hóa không đúng quy định; có biện pháp xử phạt hoặc đình chỉ kinh doanh đối với các trường hợp tái phạm nhiều lần.
5. Cục Quản lý Thị trường thành phố
Chủ trì Đoàn kiểm tra liên ngành về phòng, chống dịch Cúm gia cầm của thành phố và quận, huyện tăng cường kiểm tra, giám sát tình hình vận chuyển, kinh doanh gia cầm, sản phẩm gia cầm, nhất là tại các cửa ngõ giao thông ra, vào thành phố; phối hợp với chính quyền địa phương kiểm tra, khám xét và xử lý triệt để các trường hợp vi phạm quả tang tồn trữ gia cầm, sản phẩm gia cầm sống trái phép.
6. Ban Quản lý an toàn thực phẩm thành phố
Phối hợp với các Sở - ban ngành, Ủy ban nhân dân các quận-huyện xử lý nghiêm các trường hợp sử dụng sản phẩm gia cầm không rõ nguồn gốc, không đảm bảo an toàn thực phẩm, yêu cầu các cơ sở kinh doanh thực phẩm có sử dụng sản phẩm gia cầm phải cam kết sử dụng gia cầm, sản phẩm gia cầm có nguồn gốc rõ ràng, đã được kiểm dịch của cơ quan thú y.
7. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chỉ đạo các cơ quan báo, đài thành phố tăng cường tuyên truyền bằng nhiều hình thức về nguy cơ, tác hại của dịch Cúm gia cầm, các cuộc thanh tra, kiểm tra, giám sát của các cơ quan chức năng; tuyên truyền nâng cao ý thức cho người dân chỉ sử dụng các sản phẩm động vật đảm bảo các quy định của ngành thú y, an toàn thực phẩm, đảm bảo nguồn gốc, xuất xứ, góp phần giảm thiểu tình trạng giết mổ, kinh doanh gia cầm trái phép, không rõ nguồn gốc.
- Trong quá trình triển khai các biện pháp phòng, chống dịch Cúm gia cầm trên địa bàn thành phố, khi có thông tin hoặc sự vụ quan trọng cần cung cấp cho báo chí, Sở Thông tin và Truyền thông sẽ hỗ trợ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đến cung cấp thông tin trực tiếp cho lãnh đạo các cơ quan báo chí tại Hội nghị giao ban báo chí hoặc chỉ đạo báo chí tuyên truyền kịp thời, chính xác và đúng định hướng.
8. Sở Tài chính
- Tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố về phân bổ kinh phí phòng chống dịch cho từng năm và cho giai đoạn 2019 - 2025 để các Sở - ngành có kinh phí chủ động triển khai các hoạt động phòng, chống dịch.
9. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Y tế tổ chức lồng ghép truyền thông phòng, chống bệnh Cúm gia cầm, Cúm A(H7N9) trong các trường học.
10. Trách nhiệm của người chăn nuôi
- Thực hiện các quy định hiện hành của pháp luật về chăn nuôi, thú y, phòng, chống dịch bệnh.
- Chấp hành nghiêm chỉnh các biện pháp phòng, chống bệnh Cúm gia cầm theo hướng dẫn của cơ quan chuyên môn và chính quyền địa phương.
- Áp dụng các quy trình thực hành chăn nuôi tốt, chăn nuôi an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh; thực hiện tiêm phòng các bệnh cho vật nuôi theo quy định và định kỳ vệ sinh, tiêu độc khử trùng cơ sở theo hướng dẫn của cơ quan thú y; chủ động xây dựng cơ sở an toàn dịch bệnh theo hướng dẫn của Chi cục Chăn nuôi và Thú y và quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Tích cực tham gia các lớp đào tạo, tập huấn, chuyển giao khoa học kỹ thuật, tuyên truyền phổ biến kiến thức về công tác phòng, chống dịch bệnh động vật và hợp tác với các cơ quan chức năng trong việc lấy mẫu kiểm tra, giám sát dịch bệnh.
Kế hoạch này được cập nhật và điều chỉnh kịp thời tùy theo diễn biến của tình hình dịch trên thế giới, trong nước, những thông tin khoa học cập nhật về bệnh Cúm gia cầm và thực tiễn quá trình triển khai công tác phòng chống bệnh Cúm gia cầm trên địa bàn thành phố.
Để công tác phòng, chống bệnh Cúm gia cầm giai đoạn 2019 - 2025 trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh đạt hiệu quả cao, Ủy ban nhân dân thành phố yêu cầu Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Thủ trưởng các Sở - ngành và cơ quan có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận-huyện tổ chức triển khai thực hiện theo Kế hoạch này; thường xuyên báo cáo tiến độ và kết quả thực hiện về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc cần phản ánh kịp thời về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (qua Chi cục Chăn nuôi và Thú y) để tổng hợp, xem xét, giải quyết theo quy định./.
DANH SÁCH CÁC QUẬN, HUYỆN VÙNG NGUY TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM 2019
(Theo Quyết định số 172/QĐ-TTg ngày 13 tháng 02 năm
2019 của Thủ tướng
Chính phủ)
TT |
MÃ HUYỆN |
TÊN QUẬN/HUYỆN |
TÊN TỈNH |
NGUY CƠ |
1 |
70101 |
Quận 1 |
Thành phố Hồ Chí Minh |
Thấp |
2 |
70103 |
Quận 2 |
Thành phố Hồ Chí Minh |
Thấp |
3 |
70105 |
Quận 3 |
Thành phố Hồ Chí Minh |
Thấp |
4 |
70107 |
Quận 4 |
Thành phố Hồ Chí Minh |
Thấp |
5 |
70109 |
Quận 5 |
Thành phố Hồ Chí Minh |
Thấp |
6 |
70111 |
Quận 6 |
Thành phố Hồ Chí Minh |
Thấp |
7 |
70113 |
Quận 7 |
Thành phố Hồ Chí Minh |
Thấp |
8 |
70115 |
Quận 8 |
Thành phố Hồ Chí Minh |
Thấp |
9 |
70117 |
Quận 9 |
Thành phố Hồ Chí Minh |
Thấp |
10 |
70119 |
Quận 10 |
Thành phố Hồ Chí Minh |
Thấp |
11 |
70121 |
Quận 11 |
Thành phố Hồ Chí Minh |
Thấp |
12 |
70123 |
Quận 12 |
Thành phố Hồ Chí Minh |
Thấp |
13 |
70125 |
Quận Gò vấp |
Thành phố Hồ Chí Minh |
Thấp |
14 |
70127 |
Quận Tân Bình |
Thành phố Hồ Chí Minh |
Thấp |
15 |
70128 |
Quận Tân Phú |
Thành phố Hồ Chí Minh |
Thấp |
16 |
70129 |
Quận Bình Thạnh |
Thành phố Hồ Chí Minh |
Thấp |
17 |
70131 |
Quận Phú Nhuận |
Thành phố Hồ Chí Minh |
Thấp |
18 |
70133 |
Quận Thủ Đức |
Thành phố Hồ Chí Minh |
Thấp |
19 |
70135 |
Huyện Củ Chi |
Thành phố Hồ Chí Minh |
Cao |
20 |
70137 |
Huyện Hóc Môn |
Thành phố Hồ Chí Minh |
Cao |
21 |
70139 |
Huyện Bình Chánh |
Thành phố Hồ Chí Minh |
Cao |
22 |
70140 |
Quận Bình Tân |
Thành phố Hồ Chí Minh |
Thấp |
23 |
70141 |
Huyện Nhà Bè |
Thành phố Hồ Chí Minh |
Thấp |
24 |
70143 |
Huyện Cần Giờ |
Thành phố Hồ Chí Minh |
Thấp |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây