Quyết định 404/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Quy hoạch quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang đến năm 2020
Quyết định 404/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Quy hoạch quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang đến năm 2020
Số hiệu: | 404/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Tuyên Quang | Người ký: | Phạm Minh Huấn |
Ngày ban hành: | 23/10/2013 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 404/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Tuyên Quang |
Người ký: | Phạm Minh Huấn |
Ngày ban hành: | 23/10/2013 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 404/QĐ-UBND |
Tuyên Quang, ngày 23 tháng 10 năm 2013 |
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG ĐẾN NĂM 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26/11/2003; Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản của Quốc hội số 38/2009/QH12 ngày 19/6/2009;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 29/11/2005;
Căn cứ Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 09/4/2007 của Chính phủ về quản lý chất thải rắn;
Căn cứ Thông tư số 13/2007/TT-BXD ngày 31/12/2007 của Bộ Xây dựng hướng dẫn một số điều của Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 09/4/2007 của Chính phủ về quản lý chất thải rắn;
Căn cứ Quyết định số 798/QĐ-TTg ngày 25/5/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình đầu tư xử lý chất thải rắn giai đoạn 2011-2020;
Căn cứ Quyết định số 124/QĐ-CT ngày 20/02/2012 của Chủ tịch UBND tỉnh Tuyên Quang phê duyệt Chủ trương lập Quy hoạch quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang đến năm 2020;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 730/TTr-SXD ngày 04/10/2013 về việc phê duyệt Quy hoạch quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang đến năm 2020,
QUYẾT ĐỊNH:
1. Quan điểm và mục tiêu quy hoạch
1.1. Quan điểm quy hoạch
Quản lý chất thải rắn là một trong những ưu tiên của công tác bảo vệ môi trường, góp phần kiểm soát ô nhiễm, hướng tới phát triển bền vững. Quản lý chất thải rắn lấy phòng ngừa, giảm thiểu phát sinh và phân loại chất thải tại nguồn là nhiệm vụ hàng đầu, tăng cường tái sử dụng, tái chế để giảm khối lượng chất thải phải xử lý.
Quản lý chất thải rắn là trách nhiệm chung của cộng đồng dân cư, doanh nghiệp, chính quyền địa phương và đơn vị trực tiếp thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn, trong đó Nhà nước có vai trò chủ đạo đẩy mạnh xã hội hóa, huy động tối đa mọi nguồn lực và tăng cường đầu tư cho công tác quản lý chất thải rắn.
Quản lý chất thải rắn không khép kín theo địa giới hành chính, đảm bảo sự tối ưu về kinh tế, kỹ thuật, an toàn về xã hội và môi trường, tuân thủ nguyên tắc “người gây ô nhiễm phải trả tiền” và phải gắn với Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Tuyên Quang đến năm 2020.
1.2. Mục tiêu quy hoạch
a. Mục tiêu tổng quát
- Nâng cao hiệu quả quản lý chất thải rắn nhằm cải thiện chất lượng môi trường, đảm bảo sức khỏe cộng đồng và phát triển bền vững.
- Xây dựng hệ thống quản lý chất thải rắn, đảm bảo các loại chất thải rắn thông thường và nguy hại phải được phân loại tại nguồn, được thu gom, tái sử dụng, tái chế và xử lý triệt để bằng những công nghệ tiên tiến và phù hợp, hạn chế lượng chất thải phải chôn lấp nhằm tiết kiệm tài nguyên đất và hạn chế gây ô nhiễm môi trường. Thiết lập các điều kiện cần thiết về cơ sở hạ tầng, tài chính và nguồn nhân lực cho quản lý tổng hợp chất thải rắn.
Nâng cao nhận thức của toàn xã hội về quản lý tổng hợp chất thải rắn, hình thành lối sống thân thiện với môi trường.
b. Mục tiêu cụ thể
- Xây dựng, hoàn chỉnh hệ thống và phương thức phân loại chất thải rắn tại nguồn, đảm bảo phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của từng khu vực.
- Nâng cao năng lực, tăng cường trang thiết bị thu gom, vận chuyển chất thải rắn cho các đô thị, khu công nghiệp và điểm dân cư nông thôn.
- Xây dựng, hoàn chỉnh mạng lưới các khu xử lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh, đảm bảo đáp ứng yêu cầu xử lý chất thải rắn cho các đô thị, khu công nghiệp và các điểm dân cư nông thôn theo hướng tăng cường tái chế các loại chất thải rắn, hạn chế chôn lấp, đảm bảo yêu cầu vệ sinh môi trường.
- Xây dựng và hoàn chỉnh hệ thống cơ chế chính sách, bộ máy quản lý về chất thải rắn nhằm đẩy mạnh hiệu quả quản lý nhà nước, nâng cao chất lượng thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn của tỉnh.
- Giai đoạn từ năm 2013 đến năm 2015
+ 90% tổng lượng chất thải sinh hoạt đô thị phát sinh được thu gom và xử lý đảm bảo môi trường. Bước đầu áp dụng các công nghệ hạn chế chôn lấp.
+ 80% tổng lượng chất thải công nghiệp không nguy hại và 100% tổng lượng chất thải công nghiệp nguy hại phát sinh được thu gom và xử lý đảm bảo môi trường.
+ Phấn đấu 100% lượng chất thải rắn y tế không nguy hại và nguy hại phát sinh tại các cơ sở y tế, bệnh viện được thu gom và xử lý đảm bảo môi trường.
+ 50% tổng lượng chất thải xây dựng phát sinh tại đô thị được thu gom xử lý.
+ 40% lượng chất thải rắn phát sinh tại các điểm dân cư nông thôn được thu gom và xử lý đảm bảo môi trường.
- Giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2020
+ 95% tổng lượng chất thải sinh hoạt đô thị phát sinh được thu gom và xử lý đảm bảo môi trường, trong đó 60-80% được tái chế, tái sử dụng hoặc xử lý bằng công nghệ hạn chế chôn lấp.
+ 90% tổng lượng chất thải công nghiệp không nguy hại và 100% tổng lượng chất thải công nghiệp nguy hại phát sinh được thu gom và xử lý đảm bảo môi trường.
+ 100% lượng chất thải rắn y tế không nguy hại và nguy hại phát sinh tại các cơ sở y tế, bệnh viện được thu gom và xử lý đảm bảo môi trường.
+ 80% tổng lượng chất thải xây dựng phát sinh tại đô thị được thu gom xử lý.
+ 70% lượng chất thải rắn phát sinh tại các điểm dân cư nông thôn được thu gom và xử lý đảm bảo môi trường.
2. Phạm vi, đối tượng quy hoạch
2.1. Phạm vi nghiên cứu quy hoạch: Trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
2.2. Đối tượng quy hoạch: Gồm chất thải rắn sinh hoạt đô thị, chất thải rắn xây dựng, chất thải rắn công nghiệp (bao gồm chất thải rắn thông thường và chất thải rắn nguy hại) và chất thải rắn y tế.
3.1. Dự báo khối lượng chất thải rắn phát sinh
Đến năm 2015: Tổng khối lượng chất thải rắn phát sinh khoảng 680 tấn/ngày, trong đó chất thải rắn sinh hoạt: 540 tấn/ngày; chất thải rắn công nghiệp: 100 tấn/ngày; chất thải rắn y tế: 3,4 tấn/ngày; chất thải rắn xây dựng trên 40 tấn/ngày.
Đến năm 2020: Tổng khối lượng chất thải rắn phát sinh gần 1.200 tấn/ngày, trong đó chất thải rắn sinh hoạt: 730 tấn/ngày; chất thải rắn công nghiệp: 350 tấn/ngày; chất thải rắn y tế: 4,3 tấn/ngày; chất thải rắn xây dựng trên 110 tấn/ngày.
Dự báo khối lượng chất thải rắn phát sinh tại địa bàn huyện, thành phố
TT |
Tên huyện/thành phố |
Lượng chất thải rắn phát sinh (tấn/ngày) |
|
Năm 2015 |
Năm 2020 |
||
1 |
Thành phố Tuyên Quang |
235 |
509 |
2 |
Huyện Lâm Bình |
21 |
32 |
3 |
Huyện Na Hang |
37 |
66 |
4 |
Huyện Chiêm Hóa |
88 |
128 |
5 |
Huyện Hàm Yên |
78 |
120 |
6 |
Huyện Yên Sơn |
81 |
112 |
7 |
Huyện Sơn Dương |
140 |
217 |
Tổng |
680 |
1.184 |
3.2. Phương thức thu gom, vận chuyển chất thải rắn
a) Chất thải rắn sinh hoạt được thu gom, vận chuyển theo 2 phương thức
- Vận chuyển trực tiếp: Các phương tiện thu gom cỡ nhỏ sẽ thu gom chất thải tại các nguồn phát sinh và vận chuyển thẳng đến địa điểm xử lý cuối cùng.
- Vận chuyển trung chuyển: Phương tiện thu gom cỡ nhỏ thu gom chất thải tại các nguồn phát sinh và vận chuyển đến trạm trung chuyển (điểm tập kết). Ở trạm trung chuyển, chất thải được chuyển vào các thiết bị thu gom cỡ lớn, sau đó được vận chuyển đến địa điểm xử lý cuối cùng bằng xe tải chuyên dụng.
Tại xã có điều kiện giao thông thuận lợi, mỗi thôn hoặc 2-3 thôn xây dựng 01 trạm tập kết chất thải rắn để vận chuyển tập trung đến khu xử lý tập trung của huyện.
Tại xã khi điều kiện thu gom tập trung khó khăn thì có thể xây dựng các trạm xử lý nhỏ ở quy mô xã. Ở các trạm xử lý cấp xã cần hạn chế tối đa lượng chất thải rắn phải chôn lấp. Không xây dựng các bãi chôn lấp ở cấp thôn.
b) Chất thải rắn công nghiệp, tùy theo thành phần, áp dụng 2 phương thức
- Các cơ sở công nghiệp tự thu gom, phân loại và vận chuyển các loại chất thải rắn có thể thu hồi, tái sử dụng hoặc thuê khoán các đơn vị tư nhân dưới sự quản lý của cơ quan quản lý nhà nước về chất thải rắn.
- Việc thu gom, phân loại và vận chuyển chất thải rắn công nghiệp cần phải xử lý sẽ do đơn vị có chức năng đảm nhiệm.
3.3. Công nghệ xử lý chất thải rắn
Đến năm 2020 các loại chất thải rắn phát sinh đều được xử lý bằng các công nghệ phù hợp, đảm bảo chất thải rắn được xử lý hiệu quả và an toàn đối với môi trường, bao gồm:
a) Công nghệ xử lý chất thải rắn sinh hoạt
- Các công nghệ giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế tại nguồn đảm bảo quy chuẩn kỹ thuật về môi trường nhằm giảm thiểu phát sinh chất thải rắn phải xử lý tập trung.
- Các công nghệ tái chế, thu hồi các thành phần còn giá trị (nhựa, kim loại…).
- Chế biến phân hữu cơ / ủ sinh học để tận thu mùn và giảm thể tích.
- Chôn lấp hợp vệ sinh.
b) Công nghệ xử lý chất thải rắn công nghiệp
- Các công nghệ tái chế, thu hồi vật liệu từ chất thải rắn công nghiệp
- Đốt, xử lý chất thải rắn công nghiệp nguy hại.
- Các công nghệ phụ trợ xử lý chất thải rắn công nghiệp thông thường và nguy hại bao gồm: phân loại, xử lý cơ học, xử lý hóa - lý.
- Chôn lấp an toàn: chất thải rắn công nghiệp không xử lý được bằng các phương pháp khác.
c) Chất thải rắn y tế nguy hại được xử lý bằng biện pháp đốt kết hợp với các công nghệ khử khuẩn khác.
d) Chất thải rắn xây dựng được chôn lấp an toàn sau khi tận thu, tái sử dụng các thành phần có ích.
3.4. Quy hoạch vị trí các khu xử lý chất thải rắn tập trung
Mạng lưới các khu xử lý chất thải rắn toàn tỉnh đến năm 2020 được chia làm 3 cấp độ:
- Các khu xử lý chất thải rắn vùng tỉnh: Khu xử lý Nhữ Khê, huyện Yên Sơn: xử lý chất thải rắn công nghiệp thông thường và nguy hại; xử lý chất thải rắn sinh hoạt, xây dựng cho thành phố Tuyên Quang và phía nam huyện Yên Sơn bằng công nghệ hiện đại (tái chế, chế biến phân hữu cơ và chôn lấp hợp vệ sinh...); quy hoạch khu xử lý dự phòng tại xã Phú Thịnh, huyện Yên Sơn.
- Các khu xử lý chất thải rắn vùng huyện, gồm 06 khu xử lý: khu xử lý Lăng Can, huyện Lâm Bình, khu xử lý Thắng Quân, huyện Yên Sơn, khu xử lý Năng Khả, huyện Na Hang, khu xử lý Phúc Thịnh, huyện Chiêm Hóa, khu xử lý Yên Phú, huyện Hàm Yên và khu xử lý Tú Thịnh, huyện Sơn Dương, xử lý chất thải rắn sinh hoạt, xây dựng cho các đô thị và các cụm xã lân cận.
- Các khu xử lý chất thải rắn tập trung cụm xã, gồm 12 khu xử lý nhằm xử lý chất thải rắn sinh hoạt cho các khu dân cư tập trung nằm xa các khu xử lý vùng huyện.
- Các lò đốt tại các bệnh viện ở huyện, thành phố xử lý chất thải rắn y tế nguy hại tập trung cho toàn bộ địa phương. Sau năm 2020, chất thải rắn y tế nguy hại được xử lý tại các lò đốt đặt ở các khu xử lý chất thải rắn tập trung.
4. Lộ trình thực hiện quy hoạch
4.1. Giai đoạn 2013 - 2015
- Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật, cơ chế chính sách quản lý chất thải rắn theo hướng xã hội hóa, khuyến khích sự tham gia của cộng đồng trong việc thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn.
- Tổ chức hoạt động tuyên truyền, vận động nhằm nâng cao nhận thức của nhân dân, doanh nghiệp về công tác quản lý chất thải rắn và giữ vệ sinh môi trường;
- Tăng cường năng lực, nâng cao hiệu quả hoạt động các công ty môi trường đô thị trên địa bàn tỉnh, mở rộng mạng lưới cung cấp dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn; tổ chức, sắp xếp, tăng cường năng lực các xí nghiệp hoặc tổ, đội vệ sinh môi trường từ cấp huyện đến cấp xã, thôn.
- Hoàn thành công tác chuẩn bị đầu tư và triển khai đầu tư xây dựng theo giai đoạn một số khu xử lý chất thải rắn.
4.2. Giai đoạn 2015 - 2020
- Vận động sự tham gia của cộng đồng dân cư, doanh nghiệp trong thực hiện phân loại chất thải rắn từ nguồn (từ các hộ gia đình, từ các cơ quan, xí nghiệp…), thí điểm thực hiện phân loại tại nguồn.
- Xã hội hóa rộng rãi công tác thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn.
- Hoàn thành các dự án tăng cường năng lực thu gom, vận chuyển chất thải rắn.
- Hoàn thành đầu tư xây dựng các khu xử lý chất thải rắn trong tỉnh.
- Tiếp tục tuyên truyền, nâng cao nhận thức của nhân dân, doanh nghiệp về công tác quản lý chất thải rắn và bảo vệ môi trường.
5. Nguồn vốn thực hiện quy hoạch
Nguồn vốn để thực hiện Quy hoạch Quản lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang đến năm 2020 bao gồm: Vốn ngân sách tỉnh; vốn ODA, vốn tài trợ 100% vốn nước ngoài; vốn tín dụng đầu tư; vốn từ các nhà đầu tư trong, ngoài nước và huy động các nguồn vốn hợp pháp khác.
6. Giải pháp thực hiện quy hoạch
- Tổ chức rà soát, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh về chất thải rắn.
- Tiếp tục nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp hoạt động dịch vụ với mục tiêu nâng cao chất lượng, hiệu quả của công tác thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn, quản lý chất thải rắn không theo địa giới hành chính.
- Đẩy mạnh xã hội hoá, khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư, tham gia hoạt động thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn; tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng giữa các đơn vị cung cấp dịch vụ theo cơ chế đấu thầu.
- Ưu tiên phân bố hợp lý nguồn vốn ngân sách, vốn ODA hoặc các nguồn vay dài hạn với lãi suất ưu đãi cho các dự án quản lý chất thải rắn, đầu tư trang thiết bị và xây dựng các khu xử lý chất thải rắn.
- Đẩy mạnh huy động các nguồn vốn đầu tư, xây dựng chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển lĩnh vực thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn. Mở rộng các hình thức liên doanh, liên kết nhiều thành phần kinh tế cùng tham gia góp vốn. Khuyến khích các doanh nghiệp môi trường đô thị sử dụng vốn tự có, vốn tín dụng để đầu tư đổi mới công nghệ thiết bị. Tăng cường thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực quản lý chất thải rắn.
- Áp dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến, đổi mới công nghệ, lựa chọn công nghệ phù hợp, ưu tiên các dự án đầu tư xử lý chất thải rắn theo công nghệ tái chế, thu hồi vật liệu, hạn chế chôn lấp, có quy mô tập trung, phục vụ liên huyện, liên đô thị. Hạn chế các dự án đầu tư xử lý chất thải rắn bằng công nghệ chôn lấp thiếu đồng bộ, không đảm bảo an toàn về môi trường.
- Đối với các bãi chôn lấp đang vận hành cần nghiên cứu giải pháp xử lý ô nhiễm môi trường song song với việc chuẩn bị đầu tư khu xử lý mới. Đối với các khu xử lý có thể mở rộng, cần đánh giá đúng tình trạng hoạt động và lập các dự án mở rộng, tái chế, xử lý chất thải rắn, xử lý ô nhiễm môi trường.
- Tăng cường công tác đào tạo nguồn nhân lực cho lĩnh vực thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn, chú trọng đào tạo cán bộ kỹ thuật, cán bộ quản lý, công nhân kỹ thuật lành nghề bằng nhiều hình thức thích hợp.
1. Các Sở, Ban ngành
1.1. Sở Xây dựng
- Là cơ quan đầu mối trong công tác quản lý nhà nước về quy hoạch chất thải rắn trên địa bàn tỉnh.
- Kiểm tra, hướng dẫn và giám sát các địa phương, chủ đầu tư triển khai dự án đầu tư xây dựng các bãi chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh, khu xử lý chất thải rắn phù hợp với quy hoạch được duyệt.
- Phối hợp với Sở kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường, Khoa học và Công nghệ, hướng dẫn, kiểm tra việc xây dựng, vận hành các bãi chôn lấp hợp vệ sinh, các khu xử lý chất thải rắn liên hợp.
- Thẩm định quy hoạch xây dựng các khu xử lý chất thải rắn, kiểm tra, giám sát thực hiện theo quy hoạch;
- Chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện báo cáo Bộ Xây dựng và Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình triển khai thực hiện các dự án đầu tư và tình hình quản lý chất thải rắn trên địa bàn.
1.2. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Khoa học và Công nghệ rà soát, xây dựng đồng bộ hệ thống các văn bản pháp quy trong lĩnh vực quản lý chất thải rắn.
- Xây dựng quy chế phối hợp giữa các tổ chức thanh tra môi trường với các ngành (công nghiệp, xây dựng, y tế…) các cấp nhằm phòng chống, khắc phục ô nhiễm môi trường do chất thải rắn gây nên; hướng dẫn quy định về chính sách ưu đãi trong lĩnh vực đất đai cho hoạt động xây dựng khu xử lý chất thải rắn; điều kiện năng lực và hướng dẫn đăng ký chủ nguồn thải và cấp giấy phép hành nghề quản lý chất thải nguy hại.
- Thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường; giám sát, phối hợp cưỡng chế môi trường đối với các khu xử lý chất thải rắn trong quá trình xây dựng và vận hành.
1.3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Phối hợp với Sở Tài chính và các đơn vị liên quan trong việc cân đối nguồn vốn và tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ nguồn vốn đầu tư phát triển để xây dựng các khu xử lý chất thải rắn cho từng đô thị và địa phương.
- Hoạch định các cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển xã hội hóa trong xây dựng và vận hành các khu xử lý chất thải rắn.
- Điều phối các nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) ưu tiên cho việc xây dựng các khu xử lý chất thải rắn đô thị.
1.4. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và đơn vị liên quan rà soát, nghiên cứu hoàn thiện và ban hành cơ chế, chính sách về tài chính, khung giá dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn; cơ chế chính sách ưu đãi nhằm khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư trong lĩnh vực quản lý chất thải rắn tại địa phương.
1.5. Sở Khoa học và Công nghệ
Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban ngành, đơn vị liên quan, tổ chức thẩm định các công nghệ xử lý chất thải rắn trong giai đoạn xem xét và cấp giấy chứng nhận đầu tư; kiểm tra tình hình thực hiện đầu tư của chủ dự án theo công nghệ của dự án đã được chấp thuận.
1.6. Sở Công Thương
Phối hợp với Sở Xây dựng thực hiện quy hoạch quản lý chất thải rắn công nghiệp, đặc biệt là xử lý chất thải rắn nguy hại từ công nghiệp; hỗ trợ các cơ sở công nghiệp trong đổi mới công nghệ để giảm thiểu chất thải rắn và chất thải rắn nguy hại, tăng tỷ lệ tái chế trong công nghiệp.
1.7. Sở Y tế
- Xây dựng kế hoạch xử lý chất thải rắn y tế tập trung, phạm vi thu gom theo cụm, giữa các cơ sở y tế có lò đốt và chưa có lò đốt chất thải rắn nguy hại.
- Giám sát việc quản lý chất thải rắn tại các cơ sở y tế theo quy định về quản lý chất thải y tế.
- Hỗ trợ, đầu tư xây dựng lò đốt chất thải rắn y tế nguy hại tại các khu xử lý và bệnh viện đa khoa theo quy hoạch.
1.8. Sở Thông tin và Truyền thông
Chỉ đạo công tác giáo dục, tuyên truyền, phổ biến các văn bản pháp quy về vệ sinh môi trường nhằm nâng cao nhận thức và trách nhiệm của người dân về quản lý chất thải, bảo vệ môi trường trên các phương tiện thông tin đại chúng.
1.9. Ban quản lý Khu công nghiệp tỉnh
Quản lý chất thải rắn tại các Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh theo quy hoạch được duyệt.
Tổ chức tuyên truyền, giáo dục, phổ biến các văn bản pháp quy về vệ sinh môi trường trong các Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp nhằm nâng cao nhận thức và trách nhiệm cán bộ, công nhân.
1.10. Công an tỉnh
Chỉ đạo phòng Cảnh sát Môi trường kiểm tra, xử lý hành chính các vi phạm pháp luật về môi trường; tiến hành hoạt động điều tra đối với các hành vi vi phạm pháp luật môi trường; kiểm định tiêu chuẩn môi trường... theo chức năng nhiệm vụ được giao và các quy định hiện hành của nhà nước.
2. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
- Tổ chức thực hiện quản lý nhà nước về quy hoạch chất thải rắn trên địa bàn.
- Phối hợp với các Sở, Ban ngành trong việc xác định địa điểm, lập quy hoạch và tổ chức thực hiện xây dựng các khu xử lý và bãi chôn lấp hợp vệ sinh theo quy hoạch được duyệt.
- Phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai thí điểm và nhân rộng chương trình phân loại chất thải rắn đô thị tại nguồn (tại hộ gia đình, các cơ quan, trường học, cơ sở thương mại - dịch vụ…).
- Tổ chức tuyên truyền, giáo dục, vận động các tổ chức và nhân dân tham gia thực hiện phân loại chất thải rắn tại nguồn.
3. Các đơn vị cung cấp dịch vụ quản lý chất thải rắn
Tổ chức thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn theo các hợp đồng đã ký kết;
Tổ chức triển khai thí điểm và nhân rộng chương trình phân loại chất thải rắn đô thị tại nguồn.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở, Ban ngành của tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; các đơn vị, tổ chức hoạt động thu gom chất thải rắn trên địa bàn tỉnh và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY HOẠCH VỊ TRÍ, QUY MÔ CÁC KHU XỬ LÝ CTR TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH TUYÊN QUANG ĐẾN NĂM 2020
(Kèm theo Quyết định số 404/QĐ-UBND ngày 23/10 /2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
TT |
Tên khu xử lý |
Quy mô, công suất, công nghệ xử lý |
Phạm vi phục vụ |
Ghi chú |
|||||
Tổng diện tích quy hoạch / nhu cầu SDĐ (ha) |
Chế biến phân hữu cơ/ủ sinh học (tấn/ ngày) |
Thu hồi, tái chế (tấn/ ngày) |
Xử lý, đốt CTR CN nguy hại (tấn/ ngày) |
Đốt CTR y tế nguy hại (kg /ngày) |
Chôn lấp HVS (tấn/ ngày) |
||||
1 |
Khu xử lý vùng tỉnh |
|
|
|
|
|
|
|
|
1.1 |
Khu xử lý Nhữ Khê |
26,5/ 22 |
77 |
165,4 |
62,8 |
326 |
222,7 |
- Xử lý CTR công nghiệp thông thường và nguy hại - Xử lý CTR công nghiệp thông thường vùng phía Nam (TP. Tuyên Quang, huyện Hàm Yên, Yên Sơn) - Xử lý CTR sinh hoạt, xây dựng TP. Tuyên Quang và phía Nam huyện Yên Sơn - Xử lý CTR y tế TP. Tuyên Quang |
Mở rộng |
1.2 |
Khu xử lý Phú Thịnh, huyện Yên Sơn |
20÷30 |
- |
- |
- |
- |
- |
Xử lý chất thải rắn sinh hoạt, xây dựng, công nghiệp, y tế |
KXL dự phòng cho TP. TQ |
2 |
Khu xử lý vùng huyện |
|
|
|
|
|
|
|
|
2.1 |
Khu xử lý Lăng Can, huyện Lâm Bình |
2,8 |
7 |
1,4 |
|
20 |
14,9 |
- Xử lý CTR sinh hoạt, xây dựng huyện Lâm Bình - Xử lý CTR y tế huyện Lâm Bình |
Xây mới |
2.2 |
Khu xử lý Thắng Quân, huyện Yên Sơn |
3,0 |
7,4 |
1,5 |
|
94 |
20,1 |
- Xử lý CTR sinh hoạt, xây dựng huyện Yên Sơn - Xử lý CTR y tế huyện Yên Sơn |
Xây mới |
2.3 |
Khu xử lý Năng Khả, huyện Na Hang |
3,1 |
9,6 |
2 |
|
42 |
31,7 |
- Xử lý CTR sinh hoạt, xây dựng huyện Na Hang - Xử lý CTR y tế huyện Na Hang |
Xây mới |
2.4 |
Khu xử lý Phúc Thịnh, huyện Chiêm Hóa |
5,0 |
15,2 |
15 |
|
81 |
33,2 |
- Xử lý CTR công nghiệp thông thường vùng phía Bắc (Chiêm Hóa, Na Hang, Lâm Bình) - Xử lý CTR sinh hoạt, xây dựng huyện Chiêm Hóa - Xử lý CTR y tế huyện Chiêm Hóa |
Mở rộng |
2.5 |
Khu xử lý Yên Phú, huyện Hàm Yên |
3,5 |
12 |
2,4 |
|
45 |
22,5 |
- Xử lý CTR sinh hoạt, xây dựng huyện Hàm Yên - Xử lý CTR y tế huyện Hàm Yên |
Mở rộng |
2.6 |
Khu xử lý Tú Thịnh, huyện Sơn Dương |
5,1 |
22,6 |
4,5 |
|
71 |
30,9 |
- Xử lý CTR sinh hoạt, xây dựng huyện Sơn Dương - Xử lý CTR y tế huyện Sơn Dương |
Xây mới |
3 |
Khu xử lý tập trung cụm xã |
|
|
|
|
|
|
|
|
3.1 |
Khu xử lý Trung Sơn, huyện Yên Sơn |
2,0 |
5,3 |
1 |
|
|
7 |
Xử lý CTR sinh hoạt các cụm xã phía Đông huyện Yên Sơn |
Xây mới |
3.2 |
Khu xử lý Trung Trực, huyện Yên Sơn |
2,5 |
5,9 |
1,2 |
|
|
7,6 |
Xử lý CTR sinh hoạt các cụm xã phía Bắc huyện Yên Sơn |
Xây mới |
3.3 |
Khu xử lý Thượng Lâm, huyện Lâm Bình. |
1,5 |
1,4 |
0,3 |
|
|
1,8 |
Xử lý CTR sinh hoạt các cụm xã phía Đông huyện Lâm Bình. |
Xây mới |
3.4 |
Khu xử lý Yên Hoa, huyện Na Hang |
1,5 |
1,6 |
0,3 |
|
|
2,1 |
- Xử lý CTR sinh hoạt, xây dựng (huyện mới) - Xử lý CTR y tế huyện Na Hang (mới) |
Xây mới |
3.5 |
Khu xử lý Đà Vị, huyện Na Hang |
2,0 |
2,8 |
0,8 |
|
|
3,4 |
Xử lý CTR sinh hoạt các cụm xã phía Đông huyện Na Hang (mới) |
Xây mới |
3.6 |
Khu xử lý Ngọc Hội, huyện Chiêm Hóa |
3,0 |
8,3 |
1,7 |
|
|
10,8 |
Xử lý CTR sinh hoạt các cụm xã phía Đông huyện Chiêm Hóa |
Xây mới |
3.7 |
Khu xử lý Phúc Sơn, huyện Chiêm Hóa |
2,5 |
6,9 |
1,4 |
|
|
8,9 |
Xử lý CTR sinh hoạt các cụm xã phía Tây huyện Chiêm Hóa |
Xây mới |
3.8 |
Khu xử lý Thái Sơn, huyện Hàm Yên |
2,8 |
7,9 |
1,6 |
|
|
10,2 |
Xử lý CTR sinh hoạt các cụm xã phía Nam huyện Hàm Yên |
Xây mới |
3.9 |
Khu xử lý Minh Dân, huyện Hàm Yên |
2,8 |
7,8 |
1,6 |
|
|
10,1 |
Xử lý CTR sinh hoạt các cụm xã phía Bắc huyện Hàm Yên |
Xây mới |
3.10 |
Khu xử lý Tân Trào, huyện Sơn Dương |
2,5 |
6,8 |
1,4 |
|
|
8,9 |
Xử lý CTR sinh hoạt các cụm xã phía Bắc huyện Sơn Dương |
Mở rộng |
3.11 |
Khu xử lý Phú Lương, huyện Sơn Dương |
4,3 |
12,3 |
2,5 |
|
|
15,8 |
- Xử lý CTR sinh hoạt các cụm xã phía Đông Nam huyện Sơn Dương - Xử lý CTR công nghiệp thông thường cụm công nghiệp Sơn Nam |
Xây mới |
3.12 |
Khu xử lý Văn Phú, huyện Sơn Dương |
2,8 |
7,9 |
1,6 |
|
|
10,2 |
- Xử lý CTR sinh hoạt, xây dựng (huyện mới) - Xử lý CTR y tế (huyện mới) |
Xây mới |
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây