Quyết định 401/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển trợ giúp pháp lý trên địa bàn tỉnh Bình Phước đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
Quyết định 401/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển trợ giúp pháp lý trên địa bàn tỉnh Bình Phước đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
Số hiệu: | 401/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bình Phước | Người ký: | Nguyễn Văn Lợi |
Ngày ban hành: | 18/03/2013 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 401/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bình Phước |
Người ký: | Nguyễn Văn Lợi |
Ngày ban hành: | 18/03/2013 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 401/QĐ-UBND |
Bình Phước, ngày 18 tháng 3 năm 2013 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Trợ giúp pháp lý được Quốc hội thông qua ngày 29/6/2006 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Quyết định số 678/QĐ-TTg ngày 10/5/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển trợ giúp pháp lý ở Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 4413/QĐ-BTP ngày 08 tháng 12 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Kế hoạch tổng thể triển khai thực hiện Chiến lược phát triển trợ giúp pháp lý ở Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 30/TTr-STP ngày 05/3/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai thực hiện Chiến lược phát triển trợ giúp pháp lý trên địa bàn tỉnh Bình Phước đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Tư pháp, Tài chính, Nội vụ, Kế hoạch và Đầu tư; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này, kể từ ngày ký./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN TRỢ GIÚP PHÁP LÝ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 401/QĐ-UBND ngày 18/3/2013 của Chủ tịch UBND
tỉnh Bình Phước)
Để triển khai thực hiện đầy đủ, kịp thời và có hiệu quả Chiến lược phát triển trợ giúp pháp lý ở tỉnh Bình Phước đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 (sau đây gọi tắt là Chiến lược) đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 678/QĐ-TTg ngày 10/5/2011; Quyết định số 4413/QĐ-BTP ngày 08/12/2011 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Kế hoạch tổng thể triển khai thực hiện Chiến lược phát triển trợ giúp pháp lý ở Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030, UBND tỉnh Bình Phước xây dựng Kế hoạch tổng thể phát triển trợ giúp pháp lý (TGPL) trên địa bàn tỉnh Bình Phước giai đoạn 2013 - 2020, định hướng đến năm 2030, cụ thể như sau:
Nhằm phát triển trợ giúp pháp lý ổn định, bền vững, cung ứng dịch vụ trợ giúp pháp lý kịp thời, đầy đủ, có chất lượng, hiệu quả, đáp ứng các yêu cầu của người thuộc diện được trợ giúp pháp lý qua việc thu hút thêm các nguồn lực của xã hội, đa dạng hóa các hoạt động trợ giúp pháp lý cộng đồng, mở rộng sự tham gia của các tổ chức xã hội, cá nhân vào hoạt động trợ giúp pháp lý; góp phần bảo vệ tốt nhất quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, công dân khi có vướng mắc pháp luật, bảo vệ công bằng xã hội; nâng cao ý thức tuân thủ, chấp hành pháp luật của người dân, nhất là các đối tượng được TGPL như: người nghèo, người có công với cách mạng, người dân tộc thiểu số sống ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, người già cô đơn, người tàn tật và trẻ em không nơi nương tựa.
Thực hiện tốt chính sách xã hội, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa trong thời kỳ mới, góp phần tích cực vào quá trình tổ chức thực hiện pháp luật, bảo đảm quyền con người, thực hiện dân chủ, tiến bộ và công bằng xã hội, góp phần ổn định đời sống, thúc đẩy sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Trợ giúp pháp lý phải gắn với cơ sở, hướng về cơ sở, tổ chức thực hiện lồng ghép trong các chương trình, dự án, chính sách giảm nghèo, đền ơn, đáp nghĩa; an sinh xã hội, chính sách dân vận và dân tộc để gắn tăng trưởng kinh tế với thực hiện dân chủ, bảo đảm công bằng xã hội. Chú trọng lồng ghép công tác tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật với công tác TGPL, nhất là đối với công tác TGPL lưu động tại vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng có đông đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống.
Đảm bảo cung ứng dịch vụ TGPL kịp thời, đầy đủ, có chất lượng, trên cơ sở phát huy vai trò nòng cốt của đội ngũ trợ giúp viên pháp lý; huy động triệt để sự tham gia của các nguồn lực xã hội, các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân, góp phần bảo vệ tốt nhất quyền và lợi ích hợp pháp của người được TGPL khi có vướng mắc pháp luật, bảo vệ công lý, công bằng xã hội, tăng hiệu quả thực thi công vụ và ý thức tuân thủ, chấp hành pháp luật.
Đổi mới các hình thức, phương thức TGPL theo hướng hiện đại hóa, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ thông tin trong công tác TGPL và tăng cường chất lượng dịch vụ, đáp ứng đầy đủ nhu cầu TGPL của các đối tượng được TGPL.
II. CÁC NỘI DUNG THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC
1. Tăng cường hoạt động truyền thông về trợ giúp pháp lý.
Tiếp tục xây dựng và lắp đặt Bảng thông tin và Hộp tin về trợ giúp pháp lý tại trụ sở tiếp công dân của 80% Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã (gọi chung là UBND cấp huyện), cơ quan thanh tra, và Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (gọi chung là UBND cấp xã); 100 trụ sở tiếp dân của các cơ quan tố tụng cấp tỉnh và cấp huyện, Trại tạm giam, Nhà tạm giữ; thông tin về trợ giúp pháp lý trên 80% loa phát thanh cấp xã; xây dựng các chương trình phát thanh, truyền hình và các chuyên trang, chuyên mục, thông tin về trợ giúp pháp lý trên Đài phát thanh và Truyền hình Bình Phước và hệ thống Đài Phát thanh cấp huyện, Báo Bình Phước; lồng ghép với các hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật; hoạt động xét xử lưu động của Tòa án; biên soạn tờ gấp, các tài liệu phổ biến, giáo dục pháp luật khác.
- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các cơ quan tiến hành tố tụng, Báo, Đài Phát thanh và Truyền hình Bình Phước, UBND các huyện, thị xã và các cơ quan có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2013 - 2015
2. Kiện toàn tổ chức bộ máy, cán bộ trợ giúp pháp lý.
a) Xây dựng đề án kiện toàn tổ chức bộ máy, biên chế của Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước (sau đây gọi tắt là Trung tâm) giai đoạn 2013 - 2015, đồng thời, hàng năm, tăng biên chế cho Trung tâm nhằm đủ nguồn nhân lực để phục vụ nhân dân trong công tác trợ giúp pháp lý.
- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp chủ trì phối hợp với Sở Nội vụ, tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Năm 2013 - 2015.
b) Huy động, khuyến khích tối đa các tổ chức hành nghề luật sư, tư vấn pháp luật thuộc các tổ chức xã hội đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý, bảo đảm 50% - 60% tổ chức hành nghề luật sư, tư vấn pháp luật tham gia trợ giúp pháp lý.
- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2013 - 2015.
3. Tăng cường nguồn nhân lực trợ giúp pháp lý.
a) Rà soát, đánh giá trình độ và năng lực của Trợ giúp viên pháp lý, cộng tác viên trợ giúp pháp lý của Trung tâm Trợ giúp pháp lý trong toàn tỉnh; phát triển khoảng 10-12 Trợ giúp viên pháp lý và khoảng 250 cộng tác viên, chú trọng xây dựng đội ngũ cộng tác viên là trưởng thôn, xóm, trưởng họ, người có uy tín trong cộng đồng, phụ nữ và người dân tộc thiểu số.
- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp.
- Thời gian thực hiện: Năm 2013 - 2015.
b) Đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, chính trị, quản lý hành chính nhà nước, tin học, bảo đảm 60 - 70% Trợ giúp viên pháp lý được luân phiên bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước tương đương ngạch chuyên viên. Bồi dưỡng kiến thức pháp luật và kỹ năng trợ giúp pháp lý cho đội ngũ người thực hiện trợ giúp pháp lý.
- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp
- Thời gian thực hiện: Năm 2013 - 2015.
a) Khảo sát, đánh giá, dự báo nhu cầu trợ giúp pháp lý và khả năng đáp ứng nhu cầu trợ giúp pháp lý theo định kỳ hàng năm nhằm bảo đảm đáp ứng được đầy đủ nhu cầu trợ giúp pháp lý của người dân; tổ chức đánh giá chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý theo quy định pháp luật hiện hành.
- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp, Trung tâm Trợ giúp pháp lý khảo sát, đánh giá, dự báo nhu cầu và khả năng đáp ứng nhu cầu trợ giúp pháp lý; đánh giá chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý do Trợ giúp viên, cộng tác viên thực hiện trợ giúp pháp lý theo quy định.
- Thời gian thực hiện: Năm 2013 - 2015.
b) Tăng cường các hoạt động trợ giúp pháp lý ở cơ sở (trợ giúp pháp lý lưu động, sinh hoạt Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý, sinh hoạt pháp luật theo chuyên đề), ưu tiên các xã nghèo, các xã xây dựng nông thôn mới, xã xa trung tâm, xã trọng điểm về phòng chống HIV/AIDS, xã có dự án thu hồi đất; bảo đảm 100% các xã tại khu vực này thành lập và tổ chức sinh hoạt Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý, được trợ giúp pháp lý lưu động ít nhất 01 đợt/năm.
- Cơ quan thực hiện: Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước chủ trì, phối hợp với UBND cấp huyện và cấp xã, Tư pháp cấp huyện, Tư pháp cấp xã, Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý và các tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2013 - 2015.
5. Tăng cường kinh phí, cơ sở vật chất cho hoạt động trợ giúp pháp lý.
a) Tăng cường cơ sở vật chất, bố trí phương tiện đi lại, kinh phí hoạt động cho Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà nước, tạo điều kiện thuận lợi để Trung tâm Trợ giúp pháp lý thực hiện chức năng trợ giúp pháp luật miễn phí cho đối tượng liên quan.
- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp phối hợp với Sở Tài chính, Sở Nội vụ và các cơ quan, ban, ngành có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2013 - 2015.
b) Triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong tổ chức và hoạt động trợ giúp pháp lý.
- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp, Trung tâm Trợ giúp pháp lý, các Chi nhánh.
- Thời gian thực hiện: Năm 2013 - 2015.
Theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra, giám sát, đánh giá, báo cáo tình hình thực hiện Chiến lược của địa phương để báo cáo Uỷ ban nhân tỉnh chỉ đạo kịp thời.
- Cơ quan thực hiện: Văn phòng UBND tỉnh, Sở Tư pháp, Trung tâm Trợ giúp pháp lý.
- Thời gian thực hiện: Năm 2013 - 2015.
1. Tăng cường hoạt động truyền thông về trợ giúp pháp lý
Xây dựng và lắp đặt Bảng thông tin và Hộp tin về trợ giúp pháp lý tại trụ sở tiếp dân của 100% cơ quan thanh tra, cơ quan hành chính cấp huyện và Uỷ ban nhân dân cấp xã; cơ quan tố tụng cấp tỉnh và cấp huyện, Trại tạm giam, Nhà tạm giữ; thông tin về trợ giúp pháp lý trên 100% loa phát thanh cấp xã; xây dựng các chuyên trang, chuyên mục, thông tin về trợ giúp pháp lý trên 100% Đài Phát thanh huyện, thị xã và Đài Phát thanh và Truyền hình Bình Phước, Báo Bình Phước; lồng ghép với các hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật; hoạt động xét xử lưu động của Tòa án; biên soạn tờ gấp và các tài liệu phổ biến, giáo dục pháp luật khác.
- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, các cơ quan có liên quan, UBND các huyện, thị xã, UBND cấp xã.
- Thời gian thực hiện: Năm 2016 - 2020.
2. Kiện toàn tổ chức bộ máy, cán bộ trợ giúp pháp lý
Củng cố và kiện toàn tổ chức, bộ máy của các Chi nhánh của Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà nước bảo đảm tính độc lập trong hoạt động và chịu trách nhiệm về trợ giúp pháp lý.
- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp phối hợp với Sở Nội vụ tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.
- Thời gian thực hiện: Năm 2016 - 2020.
3. Tăng cường nguồn nhân lực trợ giúp pháp lý
a) Phát triển khoảng 21 người thực hiện trợ giúp pháp lý chuyên nghiệp và khoảng 250 cộng tác viên, chú trọng phát triển các cộng tác viên trợ giúp pháp lý là phụ nữ, trưởng thôn xóm, trưởng dòng họ, nhân viên xã hội, người có uy tín trong cộng đồng…
- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp phối hợp với các Sở, ngành có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2016 - 2020.
b) Bảo đảm 100% người thực hiện trợ giúp pháp lý được đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kiến thức quản lý hành chính nhà nước, trình độ chính trị, tin học.
- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ trợ giúp pháp lý.
- Thời gian thực hiện: Năm 2016 - 2020.
a) Tăng cường các hoạt động trợ giúp pháp lý ở cơ sở, bảo đảm 100% cấp xã thành lập Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý và được trợ giúp pháp lý lưu động ít nhất 01 đợt/năm, đáp ứng 100% nhu cầu trợ giúp pháp lý của người dân ngay tại cơ sở.
- Cơ quan thực hiện: Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà nước phối hợp với UBND cấp huyện và UBND cấp xã, Tư pháp cấp huyện, Tư pháp cấp xã, Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý và các tổ chức có liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2016 - 2020.
b) Tổng kết, đánh giá các hoạt động trợ giúp pháp lý tại cơ sở, củng cố, kiện toàn, đổi mới các mô hình thực hiện trợ giúp pháp lý, đáp ứng nhu cầu trợ giúp pháp lý ngày càng phong phú và đa dạng của người được trợ giúp pháp lý.
- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp, Trung tâm Trợ giúp pháp lý.
- Thời gian thực hiện: Năm 2020.
5. Tăng cường kinh phí, cơ sở vật chất cho hoạt động trợ giúp pháp lý
a) Tăng cường kinh phí, cơ sở vật chất và các điều kiện cần thiết đảm bảo cho hoạt động trợ giúp pháp lý tương xứng với yêu cầu nhiệm vụ và tổ chức bộ máy, cán bộ đáp ứng có chất lượng đầy đủ nhu cầu của người dân.
- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp phối hợp với Sở Tài chính, tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.
- Thời gian thực hiện: Năm 2016 - 2020.
b) Ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin trong tổ chức và cung cấp dịch vụ trợ giúp pháp lý.
- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp, Trung tâm Trợ giúp pháp lý, các chi nhánh.
- Thời gian thực hiện: Năm 2016 - 2020.
Theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra, giám sát, đánh giá, báo cáo việc thực hiện Chiến lược; tổ chức sơ kết 05 năm triển khai thực hiện Chiến lược.
- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp.
- Thời gian thực hiện: 2016 - 2020 (sơ kết 5 năm thực hiện Chiến lược vào năm 2016).
1. Kiện toàn tổ chức bộ máy, cán bộ trợ giúp pháp lý
Tiếp tục củng cố tổ chức và hoạt động cung cấp dịch vụ trợ giúp pháp lý trực tiếp cho người dân theo hình thức trực tuyến, qua mạng internet…
- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình Bình Phước và các các cơ quan liên quan.
- Thời gian thực hiện: Năm 2020 - 2030.
2. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trợ giúp pháp lý
Kiện toàn đội ngũ Luật sư nhà nước theo hướng chuyên môn hoá và chuyên nghiệp, hiện đại; bảo đảm 100% người thực hiện trợ giúp pháp lý đáp ứng về tiêu chuẩn năng lực chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp để bảo đảm quyền lựa chọn người thực hiện trợ giúp pháp lý của người được trợ giúp pháp lý.
- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp .
- Thời gian thực hiện: Năm 2020 - 2030.
3. Tăng cường kinh phí, cơ sở vật chất cho hoạt động trợ giúp pháp lý
Khảo sát, nghiên cứu và xác định mức ngân sách phù hợp với yêu cầu phát triển trợ giúp pháp lý.
- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính báo cáo UBND tỉnh quyết định.
- Thời gian thực hiện: Năm 2020 - 2030.
4. Kiểm tra, đánh giá, tổng kết, báo cáo việc thực hiện Chiến lược
Tổng kết 10 năm thực hiện Chiến lược để đánh giá toàn diện về mô hình tổ chức, hoạt động trợ giúp pháp lý nhà nước và xã hội và khả năng đáp ứng nhu cầu trợ giúp pháp lý của người dân sau 10 năm thực hiện Chiến lược.
- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp tham mưu UBND tỉnh tổ chức thực hiện
- Thời gian thực hiện: Năm 2020 - 2030.
Để đảm bảo thực thi có hiệu quả chính sách trợ giúp pháp lý, cần quán triệt, nâng cao nhận thức về công tác trợ giúp pháp lý trong cấp ủy Đảng, chính quyền và các tổ chức, coi đây là một trong các nhiệm vụ góp phần tích cực trong ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội và thúc đẩy kinh tế xã hội phát triển, góp phần bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhân dân.
Các Sở, ban ngành và UBND các huyện, thị xã phối hợp với nhau thực hiện tốt các nhiệm vụ cụ thể như sau:
1. Trách nhiệm của Sở Tư pháp:
Tham mưu cho UBND tỉnh thực hiện kiểm tra, giám sát, đánh giá, đề xuất, kiến nghị việc triển khai và báo cáo kết quả thực hiện Chiến lược ở địa phương. Chủ trì phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh trong việc triển khai thực hiện Quyết định số 678/QĐ-TTg ngày 10/5/2011 của Thủ tướng Chính phủ, có trách nhiệm chỉ đạo các đơn vị có liên quan thuộc Sở thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tham mưu xây dựng Kế hoạch hàng năm thực hiện Chiến lược ở địa phương để trình UBND tỉnh phê duyệt;
b) Chỉ đạo các đơn vị có liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch đã được phê duyệt và theo dõi, kiểm tra, giám sát việc thực hiện;
c) Tổng hợp và báo cáo UBND tỉnh theo định kỳ hàng năm, 05 năm việc triển khai thực hiện Chiến lược ở địa phương và báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Nội dung báo cáo định kỳ: Kết quả thực hiện các nhiệm vụ quy định tại mục II của Kế hoạch này; tình hình sử dụng kinh phí hỗ trợ từ nguồn ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương để thực hiện các nhiệm vụ; các khó khăn, vướng mắc, bất cập và đề xuất, kiến nghị, giải pháp để hoàn thành mục tiêu đã đề ra; phương hướng hoạt động của năm tiếp theo.
- Thời hạn và nội dung báo cáo 05 năm theo công văn hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Thời hạn và nội dung báo cáo đột xuất được thực hiện theo công văn yêu cầu báo cáo đột xuất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Phối hợp với Sở Tư pháp tham mưu bố trí nguồn nhân lực cho phù hợp theo từng giai đoạn cụ thể .
3. Trách nhiệm của Sở Tài chính:
Thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt dự toán ngân sách thực hiện Chiến lược phát triển trợ giúp pháp lý; kịp thời cân đối ngân sách bố trí kinh phí đảm bảo cho hoạt động của bộ máy Trung tâm và các Chi nhánh; kinh phí chi thường xuyên và kinh phí chi cho hoạt động chuyên môn nghiệp vụ để Trung tâm và Chi nhánh triển khai có hiệu quả hoạt động trợ giúp pháp lý theo Kế hoạch được phê duyệt.
4. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và đầu tư:
Phối hợp với Sở Tư pháp xây dựng kế hoạch phát triển, hỗ trợ đầu tư xây dựng trụ sở làm việc của Trung tâm và các Chi nhánh.
5. Trách nhiệm của các cơ quan, ban ngành liên quan, UBND cấp huyện, UBND cấp xã:
- Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Sở Tư pháp triển khai thực hiện tốt Kế hoạch này và tạo mọi điều kiện thuận lợi để Trung tâm và Chi nhánh thực hiện nhiệm vụ trợ giúp pháp lý;
- Chủ tịch UBND các huyện, thị xã chỉ đạo việc khuyến khích cán bộ, công chức làm cộng tác viên trợ giúp pháp lý; phối hợp với Giám đốc Sở Tư pháp bố trí cơ sở vật chất, địa điểm làm việc cho việc thành lập các Chi nhánh đặt tại huyện; chỉ đạo Phòng Tư pháp và các cơ quan, đoàn thể liên quan phối hợp với Trung tâm, Chi nhánh thực hiện tốt công tác trợ giúp pháp lý theo kế hoạch.
6. Trách nhiệm của các đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp:
- Đề nghị Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên của Mặt trận tích cực đóng góp, tham gia hoạt động trợ giúp pháp lý; đồng thời khuyến khích các luật sư và tổ chức hành nghề luật sư, các tổ chức tư vấn pháp luật thuộc các tổ chức đoàn thể xã hội tham gia thực hiện trợ giúp pháp lý.
- Đề nghị các cơ quan tiến hành tố tụng tạo điều kiện, hỗ trợ cho các Trợ giúp viên pháp lý và Luật sư - Cộng tác viên thực hiện nhiệm vụ trợ giúp pháp lý cho các đối tượng được trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật.
- Hàng năm, tiến hành kiểm điểm, đánh giá kết quả, thực hiện báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở Tư pháp) việc triển khai thực hiện Kế hoạch theo quy định.
Kinh phí thực hiện Kế hoạch do ngân sách nhà nước bảo đảm theo phân cấp quy định của Luật Ngân sách Nhà nước. Hàng năm, căn cứ vào nhiệm vụ được giao và tiến độ thực hiện Kế hoạch, Sở Tư pháp xây dựng dự toán kinh phí thực hiện Kế hoạch tổng hợp chung trong dự toán ngân sách nhà nước của Sở Tư pháp gửi Sở Tài chính thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành./.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây