Quyết định 397/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt quy hoạch phát triển giao thông vận tải tỉnh Bắc Kạn giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
Quyết định 397/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt quy hoạch phát triển giao thông vận tải tỉnh Bắc Kạn giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2020, định hướng đến năm 2030
Số hiệu: | 397/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bắc Kạn | Người ký: | Nguyễn Văn Du |
Ngày ban hành: | 22/03/2012 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 397/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bắc Kạn |
Người ký: | Nguyễn Văn Du |
Ngày ban hành: | 22/03/2012 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 397/QĐ-UBND |
Bắc Kạn, ngày 22 tháng 3 năm 2012 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN GIAO THÔNG VẬN TẢI TỈNH BẮC KẠN GIAI ĐOẠN TỪ NĂM 2011 ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số: 92/2006/NĐ-CP ngày 07/09/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội; Nghị định số: 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ về việc sửa đổi một số điều của Nghị định số: 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Quyết định số: 35/2009/QĐ-TTg ngày 03/3/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt điều chỉnh Chiến lược phát triển GTVT đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số: 1327/QĐ-TTg ngày 24/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển GTVT đường bộ Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030; Quyết định số: 1734/QĐ-TTg ngày 01/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch phát triển mạng đường cao tốc Việt Nam đến năm 2020 và tầm nhìn sau năm 2020;
Căn cứ Quyết định số: 1890/QĐ-TTg ngày 14/10/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Kạn thời kỳ đến năm 2020;
Căn cứ Văn bản số: 4367/BGTVT-KHĐT ngày 22/7/2011 của Bộ Giao thông vận tải về việc góp ý kiến dự thảo Quy hoạch phát triển GTVT tỉnh Bắc Kạn giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số: 1551/QĐ-UBND ngày 27/7/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc phê duyệt đề cương và khái toán dự án Quy hoạch phát triển GTVT tỉnh Bắc Kạn giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Thông báo số: 07/TB-UBND ngày 04/02/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thông báo kết luận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Hoàng Ngọc Đường tại cuộc họp thông qua đề án Quy hoạch phát triển giao thông vận tải tỉnh Bắc Kạn giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
Theo đề nghị của Sở Giao thông Vận tải Bắc Kạn tại Tờ trình số: 157/TTr-SGTVT ngày 05/3/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch phát triển Giao thông Vận tải (GTVT) tỉnh Bắc Kạn giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2020, định hướng đến năm 2030, với các nội dung chủ yếu sau:
A. QUAN ĐIỂM VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN
I. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN
Quy hoạch phát triển GTVT tỉnh Bắc Kạn phải phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và các quy hoạch chuyên ngành về GTVT.
Quy hoạch phát triển GTVT Bắc Kạn phải phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và định hướng phát triển của các ngành kinh tế, xã hội của tỉnh hiện tại và trong tương lai. Đảm bảo phát triển cơ sở hạ tầng GTVT phải đi trước một bước tạo tiền đề phát triển kinh tế - xã hội đồng thời phải nhằm mục đích khai thác tốt và hợp lý mọi tiềm năng, thế mạnh của tỉnh cho phát triển kinh tế xã hội, củng cố an ninh, quốc phòng.
Phát triển mạng lưới cơ sở hạ tầng GTVT của tỉnh Bắc Kạn phải dựa trên quan điểm chiến lược phát triển chung của cả nước và vùng trung du, miền núi Bắc bộ, đảm bảo sự liên kết có hiệu quả mạng lưới giao thông Bắc Kạn với mạng giao thông quốc gia và các vùng lân cận tạo sự tiếp cận tốt nhất các vùng kinh tế của tỉnh với cả nước, phù hợp với điều kiện địa lý, tạo thành một mạng lưới giao thông thông suốt và có hiệu quả, nhất là phục vụ tốt cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại trong đó có sự gắn kết các khu công nghiệp, dịch vụ và du lịch của tỉnh.
Phát triển cơ sở hạ tầng GTVT đảm bảo sự thống nhất, phát triển hài hoà, hợp lý trong toàn tỉnh tạo sự liên hoàn, thông suốt và chi phí vận tải hợp lý phù hợp với đa số người dân, đảm bảo khai thác, tận dụng mọi tiềm năng của tỉnh trong phát triển GTVT.
Chú trọng ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật mới để phát triển GTVT, tập trung phát huy mọi nguồn lực cho phát triển GTVT trong đó có nội lực của tỉnh và tranh thủ mọi nguồn vốn, nhất là nguồn vốn ODA, vốn Doanh nghiệp và tư nhân bằng các hình thức đầu tư hiệu quả.
Phát triển GTVT Bắc Kạn với chính sách dành quỹ đất hợp lý là góp phần xoá đói giảm nghèo ở các vùng sâu, vùng xa, thực hiện công bằng xã hội, góp phần ổn định chính trị, đảm bảo an ninh, quốc phòng trên địa bàn tỉnh.
Song song với phát triển hạ tầng GTVT là việc đảm bảo hành lang an toàn giao thông thông thoáng; bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông và trật tự an toàn giao thông là trách nhiệm của các cấp chính quyền địa phương, các ngành, của mỗi người dân và toàn xã hội.
II. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN
Mục tiêu, nhiệm vụ điều chỉnh quy hoạch trong giai đoạn đến 2020:
1. Về vận tải
- Phát huy mạng lưới đường bộ và khai thác tận dụng có hiệu quả của vận tải đường thủy để đáp ứng nhu cầu vận chuyển hàng hóa, hành khách góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Nâng cao chất lượng vận tải với giá cước hợp lý. Đảm bảo an toàn về người và hàng hoá trong quá trình vận chuyển.
- Khuyến khích phát triển và củng cố hệ thống vận tải xe khách, xe taxi, xe buýt ở các đô thị, đi các huyện và các tỉnh lân cận.
2. Kết cấu hạ tầng giao thông
- Quy hoạch, đề xuất xây dựng quy mô cấp quốc lộ, đường tỉnh phù hợp với tiêu chuẩn thiết kế mới TCVN 4054 - 2005 và nhu cầu giao thông, yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn đến năm 2020 và định hướng cho giai đoạn tiếp đến năm 2030.
- Tính toán, dự trù nhu cầu vốn đầu tư xây dựng và phát triển giao thông trong giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2020.
Trên cơ sở phân tích hiện trạng kinh tế xã hội và giao thông vận tải của tỉnh trong phần I bản Quy hoạch, kết quả dự báo nhu cầu vận tải đến năm Quy hoạch (năm 2020) dựa trên cơ sở Quyết định số: 1890/QĐ-TTg ngày 14/10/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc duyệt Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bắc Kạn đến năm 2020; Chiến lược và Quy hoạch các chuyên ngành GTVT (đường bộ, đường sắt, đường cao tốc, hàng không..) được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Quy hoạch tổng thể phát triển GTVT tỉnh Bắc Kạn đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 được UBND tỉnh Bắc Kạn phê duyệt năm 2006 như đã trình bày ở các phần mục trên. Từ đó nghiên cứu đề xuất quy hoạch phát triển GTVT tỉnh Bắc Kạn đến năm 2020 và tầm nhìn đến 2030.
I. QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐẾN NĂM 2020
Mạng lưới đường bộ của Bắc Kạn là một phần của mạng lưới đường toàn quốc, do đó sự phát triển của mạng lưới phải phù hợp trong sự phát triển của hệ thống đường bộ cả nước và hệ thống giao thông vùng kinh tế các tỉnh Trung du và Miền núi Bắc bộ. Trước mắt, tập trung ưu tiên đầu tư nâng cấp đạt tiêu chuẩn đối với các tuyến đường giao thông đến các vùng kinh tế trọng điểm, các khu kinh tế, khu du lịch, vùng động lực phát triển nhanh, mạnh. Phấn đấu đến năm 2020 đạt 100% các tuyến đường Quốc lộ, Đường tỉnh và Đường huyện được bê tông nhựa, nhựa hoặc bê tông xi măng (BTXM); 80% đường từ trung tâm huyện đến xã đạt đường giao thông nông thôn loại A, mặt nhựa hoặc BTXM.
1. Đường quốc lộ
- QL3 nâng cấp, cải tạo toàn tuyến đạt tiêu chuẩn đường cấp III, 2 làn xe. Trong đó có xây dựng mới đoạn Nông Hạ - TX Bắc Kạn (ĐT.259) đạt tiêu chuẩn đường cấp III miền núi; xây dựng các đoạn tránh qua thị trấn Nà Phặc, Vân Tùng thuộc huyện Ngân Sơn; xây dựng đường tránh QL3 từ thị xã Bắc Kạn đi Na Rì qua Quang Trọng đến thị xã Cao Bằng.
- Cải tạo, nâng cấp QL3B, QL279 đạt tiêu chuẩn đường cấp IV miền núi.
- Trình Bộ Giao thông Vận tải chuyển tuyến ĐT 257, một nửa tuyến ĐT255B và tuyến ĐT255 thành QL3B kéo dài nối với tỉnh Tuyên Quang tại đèo Kéo Mác; Chuyển tuyến ĐT254 thành QL3C và từng bước kéo dài QL3C theo ĐT.258B nối sang tỉnh Cao Bằng gặp QL.34 sau khi đã hoàn thành việc cải tạo, nâng cấp.
- Đề nghị Ban Quản lý dự án Đường Hồ Chí Minh xây dựng hoàn thành đường Hồ Chí Minh và các tuyến đường nhánh qua địa phận tỉnh Bắc Kạn.
2. Đường đô thị
Xây dựng mới và nâng cấp cải tạo một số tuyến trục chính đạt tiêu chuẩn theo đúng quy hoạch của đô thị đã được duyệt.
3. Đường tỉnh
- Cải tạo, nâng cấp ĐT251, ĐT252, ĐT252B, ĐT253, ĐT254B, ĐT255, ĐT255B, ĐT256, ĐT257B, ĐT257, ĐT258, ĐT258B đạt tiêu chuẩn đường cấp IV miền núi.
- Ưu tiên xây dựng mới, nâng cấp các đường huyện chuyển thành đường tỉnh, quy hoạch đến năm 2020 các tuyến này nâng cấp đạt tiêu chuẩn đường cấp V miền núi.
- Xây dựng các tuyến đường cứu hộ, phòng tránh báo lũ tại các huyện.
4. Đường giao thông nông thôn
Cải tạo, nâng cấp các đường huyện, đường liên xã đạt tiêu chuẩn đường cấp V và đường giao thông nông thôn loại A, mặt đường được rải nhựa hoặc bê tông xi măng, các tuyến đường liên thôn, liên xã được xây dựng cải tạo để xe ô tô có thể đi được trong bốn mùa.
5. Đường thuỷ nội địa
Cải tạo và hoàn thiện các công trình an toàn giao thông đường thủy nội địa trên sông Năng đoạn Chợ Rã - hồ Ba Bể, khai thác có hiệu quả tuyến đường thuỷ du lịch trên hồ Ba Bể và hồ Ba Bể - thác Đầu Đẳng.
6. Đường sắt
Theo Quyết định: 1436/QĐ-TTg ngày 10/9/2009 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển ngành GTVT đường sắt đến năm 2020, định hướng đến năm 2030. Sau năm 2020, Bắc Kạn được Xây dựng mới tuyến đường sắt từ Thái Nguyên đến Chợ Mới (Khu công nghiệp Thanh Bình).
7. Đường hàng không:
Đến năm 2020, chuyển đổi sân bay Bắc Kạn sang xây dựng sân bay Quân Bình rộng 20,4ha (Sân bay trực thăng) tại xã Quân Bình, huyện Bạch Thông. Sau năm 2020 khi điều kiện kinh tế phát triển và nhu cầu về an ninh, quốc phòng cần thiết sẽ xây dựng cảng hàng không tại Sân bay Quân Bình với tổng quy mô sử dụng khoảng 110,46ha (theo Quyết định số: 1572/QĐ-UBND ngày 29/8/2011 của UBND tỉnh Bắc Kạn).
II. CẬP NHẬT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN CÁC TUYẾN QUỐC LỘ
Căn cứ Quy hoạch phát triển GTVT đường bộ Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và xuất phát từ nhu cầu thực tế để định hướng Quy hoạch phát triển các tuyến Quốc lộ, như sau:
- Đường cao tốc Thái Nguyên - Bắc Kạn: Qua địa phận Bắc Kạn có 04km điểm đầu tại thị trấn Chợ Mới, điểm cuối tại Khu Công nghiệp Thanh Bình với nền đường rộng 34,5m. Đề nghị kéo dài đến Cao Bằng đi theo đoạn cải tuyến qua Na Rì lên Quang Trọng về thị xã Cao Bằng.
- Đường Hồ Chí Minh: Đoạn qua Bắc Kạn trùng với QL3, với tổng chiều dài là 134,7km, tiêu chuẩn đường cấp III miền núi, bề rộng nền đường 9,0m, mặt bê tông nhựa (BTN). Các đoạn tránh qua khu đô thị: Nông Hạ - Thanh Vận - Thị xã Bắc Kạn; Thị xã Bắc Kạn - Dương Quang - Vi Hương - Bản Hùa, Lãng Ngâm, Ngân Sơn và 02 đoạn tránh Thị trấn Nà Phặc và Vân Tùng, Ngân Sơn.
- Tuyến nhánh đường Hồ Chí Minh: Từ đèo Cô Li A theo ĐT253 đến Hà Hiệu theo QL279 về Chợ Rã theo đường Đồn Đèn - Quảng Khê dọc theo ĐT257B xuống ĐT254B gặp ĐT254 tại Đèo So đi Thái Nguyên. Chiều dài qua tỉnh Bắc Kạn khoảng 106km, đạt tiêu chuẩn đường cấp IV miền núi, mặt bằng bê tông nhựa.
- Quốc lộ 3: Giữ nguyên theo hướng đường QL3 cũ. Đề nghị Bộ GTVT mở đoạn mới tránh đèo Giàng, đèo Gió và đèo Cao Bắc từ Thị xã Bắc Kạn đi Nguyên Phúc - Sĩ Bình - Vũ Muộn - Kim Hỷ - Lạng San - Vũ Loan đi qua Quang Trọng (Cao Bằng) - ĐT209 - Thị xã Cao Bằng, chiều dài khoảng 75km. Đường được thiết kế giai đoạn đầu đạt đạt tiêu chuẩn đường cấp II - III miền núi, bề rộng nền đường từ 12 - 9m, mặt đường bằng BTN.
Mở mới Đường cứu hộ, cứu nạn tránh Đèo Gió từ Km 197+300 QL3 gặp đường ĐT 252B tại Thượng Quan, huyện Ngân Sơn dài khoảng 15km đạt tiêu chuẩn đường cấp V miền núi, Bn = 6,5m, kết cấu mặt đường rải nhựa.
- Quốc lộ 3 mới: Đề nghị Bộ GTVT cho phép xây dựng đoạn QL3 mới từ Chợ Mới chạy song song với QL3 đến Cao Kỳ đạt tiêu chuẩn đường cấp III miền núi và xây dựng đoạn Thác Giềng - Thị xã Bắc Kạn là đường đô thị với nền đường rộng 30m sau năm 2015.
- Quốc lộ 3B: Nâng cấp, cải tạo đoạn Thác Giềng - Cường Lợi (Na Rì) dài 66,6km, đạt tiêu chuẩn đường cấp IV miền núi với chiều rộng nền đường Bn= 7,5m, mặt bằng bê tông nhựa.
Đề nghị Bộ GTVT chuyển thành QL3B kéo dài sau khi được nâng cấp đối với các tuyến đường: Thị xã Bắc Kạn - ĐT257 - Thị trấn Bằng Lũng - ĐT255B - ĐT255 qua đèo Kéo Mác sang tỉnh Tuyên Quang.
- Quốc lộ 279: Xây dựng hoàn thành đoạn tuyến qua địa phận tỉnh Bắc Kạn nối với tỉnh Tuyên Quang đạt tiêu chuẩn đường cấp IV miền núi. Các đoạn qua đô thị được xây dựng theo quy hoạch đô thị được duyệt.
Tất cả các tuyến đường Quốc lộ qua khu đô thị được thiết kế đi tránh và có quy mô theo quy hoạch đô thị được duyệt.
(Chi tiết theo biểu số 1 đính kèm)
III. QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN CÁC TUYẾN ĐƯỜNG TỈNH
1. Giai đoạn 2011 - 2015
- ĐT251 (Bằng Khẩu - Cốc Đán - Trung Hoà- QL279): Mở mới đoạn Cốc Đán - Trung Hoà - QL 279 dài 22km đạt tiêu chuẩn đường cấp V miền núi, kết cấu mặt đường rải nhựa, các công trình trên tuyến đạt tải trọng H30 - XB80.
- ĐT253 (Chu Hương - Hà Hiệu - Đèo Cô Li A): Nâng cấp, cải tạo đoạn từ Chu Hương - Hà Hiệu dài 11km đạt tiêu chuẩn cấp IV miền núi, kết cấu mặt đường rải nhựa, các công trình trên tuyến đạt tải trọng H30-XB80 (Phù hợp với Đoạn Hà Hiệu - Đèo Cô Lê A có chiều dài 15,7km sẽ là đường nhánh của đường Hồ Chí Minh).
- ĐT253B (Đèo Giàng - Vũ Muộn - Cao Sơn - Côn Minh) dài 38km: Mở mới đoạn Cao Sơn - Côn Minh dài 12km đạt tiêu chuẩn đường cấp IV miền núi, có Bn = 7,5m, kết cấu mặt đường rải nhựa, các công trình trên tuyến đạt tải trọng H30 - XB80.
Nâng cấp, cải tạo đoạn Đèo Giàng - Vũ Muộn - Cao Sơn dài 26km đạt cấp IV miền núi có Bn = 7,5m, kết cấu mặt đường rải nhựa, các công trình trên tuyến đạt tải trọng H30 - XB80.
- ĐT254 (Đèo So - Hồ Ba Bể) dài 70km: Nâng cấp, cải tạo đoạn Đèo So (Thái Nguyên) - theo ĐT254 Nam Mẫu (Hồ Ba Bể) dài 70km, đường đạt tiêu chuẩn đường cấp IV miền núi; Lập thủ tục trình Bộ GTVT chuyển thành QL3C kéo dài sang tỉnh Cao Bằng nối với QL34 tại Pác Nhùng (Km62 QL34).
- Mở mới Đường cứu hộ, cứu nạn và phòng chống lụt bão xã Nam Cường, huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn dài 2,1km đạt đường cấp V miền núi, kết cấu mặt đường rải nhựa. Hướng tuyến từ Km 98+130 ĐT 254 Thôn Nà Cáy - Thôn Bản Cháy.
- ĐT255 (Nà Duồng - Đèo Kéo Mác) dài 25km: Nâng cấp, cải tạo toàn tuyến đạt tiêu chuẩn đường cấp IV miền núi, kết cấu mặt đường rải nhựa, các công trình trên tuyến đạt tải trọng H30 - XB80.
- ĐT255B (Ngọc Phái - Yên Thượng) dài 8km: Nâng cấp, cải tạo đoạn từ Ngọc Phái - Yên Thượng dài 8km đạt tiêu chuẩn đường cấp IV MN có Bn = 7,5m, kết cấu mặt đường rải nhựa, công trình đạt tải trọng H30 - XB80 (đoạn đề nghị thành QL3B từ thị xã Bắc Kạn - Tuyên Quang).
- ĐT257 (TX Bắc Kạn - Bằng Lũng) dài 44km, nâng cấp, cải tạo toàn tuyến đạt đường cấp IV miền núi, có Bn = 7,5m, kết cấu mặt đường rải nhựa, các công trình trên tuyến đạt tải trọng H30 - XB80 (tuyến đang được nâng cấp, cải tạo hoàn thành năm 2012 và đề nghị chuyển thành QL3B nối sang Tuyên Quang).
- ĐT258 (Phủ Thông - Hồ Ba Bể) dài 54,7km: Nâng cấp, cải tạo Đoạn từ Km 1+00 - Km 42+00 ĐT 258 dài 41km đang được đầu tư xây dựng từ nay đến năm 2015 toàn tuyến đạt đường cấp IV miền núi, mặt đường BTN, các công trình trên tuyến đạt tải trọng H30-XB80 (dự kiến hoàn thành năm 2012).
Nâng cấp, cải tạo Đoạn từ Km 0+00 - Km 1+00 và Km 42+00 - Km 54+700 ĐT 258 dài 12,7km đạt tiêu chuẩn đường cấp IV miền núi, có Bn = 7,5m, mặt đường BTN, các công trình trên tuyến đạt tải trọng H30-XB80.
- ĐT258B (Chợ Rã - Bộc Bố - Công Bằng) dài 41,7km: Đang được nâng cấp, cải tạo đoạn từ Km 0 - Km 29 dài 29km đạt tiêu chuẩn đường cấp IV miền núi, có Bn = 7,5m, kết cấu mặt đường rải nhựa, các công trình trên tuyến đạt tải trọng H30- XB80.
Mở mới Đường cứu hộ, cứu nạn vùng sạt lở lũ quét huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn dài 12,7km, đạt tiêu chuẩn đường cấp IV miền núi, có Bn = 7,5m, kết cấu mặt đường BTN, các công trình trên tuyến đạt tải trọng H30 - XB80.
Mở mới Đường cứu hộ, cứu nạn ĐT 258B - Khâu Slôm Khên Lền huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn dài 6,5Km, đạt tiêu chuẩn đường cấp V miền núi, có Bn = 6,5m, kết cấu mặt đường rải nhựa, các công trình trên tuyến đạt tải trọng H30 - XB80.
- ĐT 258C (nhánh 2): Nâng cấp, cải tạo đoạn từ Bộc Bố - Bằng Thành - Sơn Lộ (Cao Bằng), dài 23km đạt tiêu chuẩn đường cấp V miền núi, có Bn = 6,0 - 6,5m, mặt nhựa (hiện tại đã có 15km nhựa)
- ĐT259: (Nông Hạ - Thanh Vận - Thị xã Bắc Kạn) dài 27km: Nâng cấp, cải tạo đạt tiêu chuẩn đường cấp II - III miền núi, mặt BTN, các công trình trên tuyến đạt tải trọng H30 - XB 80 (Tuyến đường này đã được phê duyệt tại Quyết định: 1327/QĐ-TTg ngày 24/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch phát triển GTVT đường bộ Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 là đường Quốc lộ 3 mới).
2. Giai đoạn 2015 - 2020
- ĐT251: (Bằng Khẩu - Cốc Đán - Trung Hoà - QL 279): Nâng cấp đoạn từ Bằng Khẩu - Cốc Đán dài 14km đạt tiêu chuẩn đường cấp IV miền núi, có Bn = 7,5m, kết cấu mặt đường rải nhựa, các công trình trên tuyến đạt tải trọng H30 - XB80.
- ĐT252 (Đức Vân - Quang Trọng) dài 12,3km: Nâng cấp, xây dựng toàn tuyến đạt tiêu chuẩn đường cấp IV miền núi, có Bn = 7,5m, kết cấu mặt đường rải nhựa, các công trình trên tuyến đạt tải trọng H30 - XB80.
- ĐT252B (Thuần Mang - Vân Tùng): Nâng cấp, cải tạo từ Thuần Mang - Vân Tùng dài 16km đạt tiêu chuẩn đường cấp V miền núi, kết cấu mặt đường rải nhựa, các công trình trên tuyến đạt tải trọng H30 - XB80.
- ĐT254 - ĐT258 - Yên Thổ, Cao Bằng (dự kiến QL3C) dài 125km: Nâng cấp, xây dựng từ Km 54+700 ĐT 258 - Yên Thổ, Cao Bằng, theo 1 trong 2 phương án sau:
Phương án 1: Từ Km 54+700 ĐT 258 - Km 39+600 ĐT 258 và đi trùng QL 279 qua Cao Thượng - Cổ Linh lên Bộc Bố (Pác Nặm) - Nhạn Môn - Yên Thổ (Cao Bằng) dài 55km nối QL 34 đạt đường cấp IV miền núi, có Bn = 7,5m, kết cấu mặt đường rải nhựa, các công trình trên tuyến đạt tải trọng H30-XB80.
Phương án 2: Từ Km 54+700 ĐT 258 - Cầu Tin Đồn - ĐT 258B - Bộc Bố (Pác Nặm) - Nhạn Môn - Yên Thổ (Cao Bằng) dài 51km nối QL34 đạt tiêu chuẩn đường cấp IV miền núi, có Bn = 7,5m, kết cấu mặt đường rải nhựa, các công trình trên tuyến đạt tải trọng H30-XB80.
- ĐT254B (Bình Trung - Đông Viên) dài 22,3km: Nâng cấp, cải tạo theo tuyến nhánh đường Hồ Chí Minh với tiêu chuẩn cấp IV miền núi, có Bn = 7,5m, kết cấu mặt đường BTN, các công trình trên tuyến có tải trọng H30 - XB80.
- ĐT256 (Chợ Mới - Hảo Nghĩa) dài 63km: Nâng cấp, cải tạo toàn tuyến đạt tiêu chuẩn đường cấp IV miền núi, kết cấu mặt đường rải nhựa, các công trình trên tuyến có tải trọng H30 - XB80.
- ĐT256B (QL3B - Đổng Xá - Xuân Dương) dài 23km:
Mở mới đoạn từ Đổng Xá - Xuân Dương dài 9,0km đạt tiêu chuẩn đường cấp V miền núi, kết cấu mặt đường rải nhựa, các công trình trên tuyến có tải trọng H13 - X60.
Nâng cấp, cải tạo đoạn từ QL3 - Đổng Xá dài 14km đạt tiêu chuẩn đường cấp V miền núi, có Bn = 6,5m, kết cấu mặt đường rải nhựa, các công trình trên tuyến có tải trọng H13 - X60.
- ĐT257B (Phương Viên - Đồn Đèn - ĐT258) dài 49km:
Nâng cấp, cải tạo toàn tuyến theo tuyến nhánh đường Hồ Chí Minh đạt tiêu chuẩn đường cấp IV miền núi, có Bn = 7,5m, kết cấu mặt đường rải nhựa, các công trình trên tuyến đạt tải trọng H30 - XB80.
- ĐT258B (Chợ Rã - Bộc Bố - Sơn Lộ, Cao Bằng) dài 55km: Phương án 1 nâng cấp thành QL3C.
- ĐT 258C (nhánh 1): Km89 ĐT254 Nam Cường - Xuân Lạc - Na Hang (Tuyên Quang) dài 18km đạt tiêu chuẩn đường cấp V miền núi.
- ĐT259 kéo dài (Nông Hạ - Yên Hân): Mở mới 14km nối với đường Sảng Mộc (Võ Nhai, Thái Nguyên) đạt tiêu chuẩn đường cấp V miền núi, có Bn = 6,5m, kết cấu mặt rải nhựa, các công trình trên tuyến đạt tải trọng H30 - XB80.
- ĐT259B (Thanh Mai - Yên Mỹ) dài 27km: Nâng cấp, cải tạo toàn tuyến đạt tiêu chuẩn đường cấp V miền núi, có Bn = 6,0 - 6,5m, kết cấu mặt đường rải nhựa, các công trình trên tuyến đạt tải trọng H30 - XB80.
(Chi tiết theo biểu số 2, 3 đính kèm).
IV. QUY HOẠCH ĐẾN NĂM 2020 XÂY DỰNG ĐƯỜNG GIAO THÔNG ĐẾN TRUNG TÂM XÃ ĐI LẠI ĐƯỢC 4 MÙA
- Huyện Chợ Đồn: Xây dựng đường giao thông đến Trung tâm xã Tân Lập.
- Huyện Pác Nặm: Xây dựng đường giao thông đến Trung tâm xã Bằng Thành.
- Huyện Na Rì: Xây dựng đường giao thông đến Trung tâm xã Văn Học; Vũ Loan; Ân Tình; Kim Hỷ; Hữu Thác; Liêm Thuỷ.
- Huyện Bạch Thông: Xây dựng đường giao thông đến Trung tâm xã Mỹ Thanh; Đôn Phong.
(Chi tiết theo biểu số 4 đính kèm).
V. QUY HOẠCH KẾT NỐI KHÔNG GIAN
Các đường Quốc lộ, Đường tỉnh cần ưu tiên đầu tư trước thành hệ thống giao thông vành đai liên hoàn bao thành phố Bắc Kạn (tương lai) như sau:
- Đường kết nối các tuyến vòng 1: Từ Thác Giềng (Thị xã Bắc Kạn) theo QL3B đến Côn Minh - theo ĐT253B (Côn Minh - Sĩ Bình - Đèo Giàng - Đôn Phong - Thanh Vận - Cao Kỳ). Tất cả các đoạn tuyến nằm trong đường kết nối các tuyến vòng 1 được ưu tiên đầu tư nâng cấp, mở mới đạt tiêu chuẩn đường cấp IV, cấp V miền núi để kết nối liên hoàn trục hướng tâm từ Thị xã Bắc Kạn đi là: QL3 và ĐT257.
- Đường kết nối các tuyến vòng 2: Từ ĐT256B (Nông Hạ - Yên Hân) - ĐT256 - QL3B (đến Cường Lợi) - ĐT252C (Vũ Loan - Thượng Quan) - theo ĐT252B (Thượng Quan - Cốc Đán) - ĐT251(Cốc Đán - QL279) - QL279 đi Chợ Rã - ĐT258B (Chợ Rã - Bộc Bố - Cao Thượng) - ĐT258 đi hồ Ba Bể - ĐT254 (hồ Ba Bể - Quảng Bạch) - ĐT255B (Quảng Bạch - Yên Thịnh - ĐT255 (Yên Thịnh - Nà Duồng) - ĐT254 - ĐT254B - ĐT259B (Yên Mỹ - Thanh Mai) - ĐT259. Đây là đường kết nối các tuyến biên giới của tỉnh Bắc Kạn là cơ sở kết nối các đường trục hướng tâm từ Bắc Kạn có QL3, QL3B, QL279, ĐT257, ĐT258 ra gặp đường kết nối các tuyến và từ đây nối các tỉnh lân cận có cùng biên giới. Các tuyến nằm trên kết nối các tuyến 2 này cũng cần được ưu tiên đầu tư xây dựng.
VI. KẾT NỐI VỚI CÁC TỈNH GIÁP RANH VỚI BẮC KẠN
Kết nối Quy hoạch phát triển Giao thông Vận tải tỉnh Bắc Kạn với các tỉnh giáp ranh với tỉnh Bắc Kạn như sau:
1. Bắc Kạn - Thái Nguyên
- Kết nối đường quốc lộ: Đề nghị Bộ GTVT chuyển tuyến đường ĐT268 (Thái Nguyên) - ĐT254 (Bắc Kạn) thành QL3C.
- Kết nối đường tỉnh: Kết nối ĐT256C từ Xuân Dương - Liêm Thủy (Chợ Mới) mở mới đường nối đi Sảng Mộc (Võ Nhai, Thái Nguyên) theo như trong quy hoạch chi tiết đường tỉnh.
2. Bắc Kạn - Tuyên Quang
- Kết nối quốc lộ: Đề nghị Bộ GTVT chuyển tuyến đường ĐT255 (Bắc Kạn) - ĐT187 (Tuyên Quang) thành QL3B kéo dài.
- Kết nối đường tỉnh: Kết nối ĐT258B nhánh 1 từ Công Bằng (Pác Nặm) mở mới đường nối đi xã Hồng Thái (Na Hang, Tuyên Quang) theo như trong quy hoạch chi tiết đường tỉnh.
3. Bắc Kạn - Cao Bằng
- Kết nối đường quốc lộ: Đề nghị Bộ GTVT chuyển ĐT258B (Bắc Kạn) - nối nhánh 1 ĐT258B đi xã Yên Thổ (Cao Bằng) ra QL34 thành QL3C.
- Kết nối đường tỉnh: Đã có kết nối cũ là ĐT252 và ĐT253.
4. Bắc Kạn - Lạng Sơn
- Kết nối đường quốc lộ: Đề Nghị Bộ GTVT chuyển tuyến đường nối QL3B từ Kim Lư (Na Rì) - nối ĐH61 xã Vĩnh Yên (Lạng Sơn) theo đường này gặp QL4A thông ra cửa khẩu Tân Thanh (Lạng Sơn).
- Kết nối đường tỉnh:
+ Từ ĐT252C Cường Lợi (Na Rì) - nối ĐT231 xã Hưng Đạo (Bình Gia, Lạng Sơn) theo như quy hoạch đường tỉnh.
+ Từ ĐT256C tại xã Xuân Dương (Chợ Mới) nối ĐT227 xã Thiện Long (Lạng Sơn) theo như quy hoạch đường tỉnh.
Hệ thống đường huyện được kết nối theo quy hoạch thống nhất giữa các tỉnh.
VII. QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN VẬN TẢI
Phương hướng phát triển vận tải đến năm 2020
- Khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia phát triển vận tải.
- Nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải (cả về phương tiện và quản lý vận tải), đảm bảo đáp ứng đầy đủ nhu cầu vận tải.
- Đảm bảo an toàn về người và hàng hoá trong quá trình vận chuyển.
Đến năm 2020 vận tải bằng đường bộ hầu như nắm phần lớn khối lượng hàng hoá vận chuyển trên các tuyến chiếm tỷ lệ 87,31%, vận tải đường sông chiếm tỷ lệ 12,69%. Mặt hàng vận chuyển chủ yếu là khoáng sản, vật liệu xây dựng, hàng nhu yếu phẩm, nông lâm sản...
Khuyến khích phát triển vận tải công cộng bằng xe Taxi, xe buýt ở các đô thị đi các huyện và các tỉnh lân cận.
Từ nay đến năm 2015 triển khai chạy tuyến xe buýt: Thị xã Bắc Kạn - Chợ Mới và thị xã Bắc Kạn - Phủ Thông.
Đến sau năm 2015 nhân rộng hình thức xe buýt và Taxi đi các huyện, khu du lịch và các tỉnh lân cận.
VIII. ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
1. Đường bộ
a) Đường Quốc lộ
Đề nghị Bộ GTVT cho phép xây dựng tuyến đường cao tốc Chợ Mới - Bắc Kạn - Cao Bằng với mặt đường rộng từ 4 - 6 làn xe, từ thị xã Bắc Kạn theo QL3 mới được cải tuyến từ Cẩm Giàng - Sỹ Bình - Vũ Muộn - Kim Hỷ - Vũ Loan ra Quang Trọng đi thị xã Cao Bằng.
b) Đường tỉnh lộ:
- Cải tạo, nâng cấp các tuyến đường tỉnh đạt tiêu chuẩn đường cấp II - III miền núi và một số tuyến tối thiểu đạt tiêu chuẩn cấp IV miền núi, đối với địa bàn tỉnh Bắc Kạn phải châm chước một số chỉ tiêu xây dựng, mặt đường là BTN cùng với các công trình bảo vệ đường kiên cố, hoàn thiện các hạng mục đảm bảo an toàn giao thông tốt nhất trong mọi điều kiện chạy xe.
- Nâng cấp, cải tạo đoạn từ Km 0+00 - Km 54+700 ĐT 258 dài 54,7km đạt tiêu chuẩn đường cấp III miền núi, Bn = 9,0m, mặt đường BTN, các công trình trên tuyến đạt tải trọng H30-XB80.
- Các tuyến đường huyện đầu tư cải tạo, nâng cấp đạt tiêu chuẩn đường cấp IV miền núi, tối thiểu đạt tiêu chuẩn đường cấp V miền núi, mặt đường được nhựa hóa hoặc BTXM. Các huyện xây dựng xong đường tránh lũ và đường cứu hộ, cứu nạn.
- Đường xã, thôn bản: Đầu tư hỗ trợ của Nhà nước xây dựng cùng với sự đóng góp của nhân dân, kết hợp chương trình xây dựng nông thôn mới để thực hiện mở mới và cứng hóa mặt đường với tiêu chuẩn tối thiểu đạt đường GTNT loại B.
- Xây dựng hoàn chỉnh đường đô thị Thành phố Bắc Kạn và các thị xã Chợ Mới, Chợ Rã và Chợ Đồn (trong tương lai) với hệ thống an toàn giao thông hoàn chỉnh trên địa bàn.
- Các đường trục nội thị thị trấn Chợ Đồn, thị trấn Ba Bể, thị trấn Phủ Thông, trung tâm huyện lỵ huyện Ngân Sơn.
2. Đường sắt
Sau năm 2020, khi các khu công nghiệp, sản xuất, chế biến các loại mặt hàng như gỗ ván ép, nông sản... hoạt động ổn định sẽ đề xuất với Bộ GTVT bổ sung quy hoạch xây dựng tuyến đường sắt nối tiếp từ Thái Nguyên - Bắc Kạn - Cao Bằng.
3. Đường Thuỷ
Hệ thống đường thuỷ đầu tư phát triển chủ yếu phục vụ du lịch Hồ Ba Bể dài khoảng 8Km. Tuyến Chợ Mới - Quảng Chu dài 8Km và tuyến Chợ Rã - Ba Bể - Thác Đầu Đẳng chỉ khai thác được vào mùa mưa. Tiếp tục thực hiện cắm phao, biển báo hiệu và nạo vét cục bộ để không làm ảnh hưởng đến dòng chảy của sông.
4. Đường không
Sau năm 2020 khi điều kiện phát triển và nhu cầu về an ninh Quốc phòng cần thiết sẽ xây dựng cảng hàng không tại sân bay Quân Bình, với tổng quy mô sử dụng đất khoảng 110,46ha (theo Quyết định: 1572/QĐ-UBND ngày 29/8/2011 của UBND tỉnh Bắc Kạn về việc phê duyệt quy hoạch vị trí sân bay Quân Bình, huyện Bạch Thông, tỉnh Bắc Kạn).
5. Hệ thống bến xe, bãi đỗ
Nâng cấp 04 bến xe và xây dựng mới 08 bến xe. Đồng thời xây dựng mới và hoàn thiện 32 trạm đỗ xe, các điểm đỗ xe tĩnh ở các trung tâm huyện thị, đặc biệt là thị xã Bắc Kạn, trong đó có bến xe buýt tại bến xe thị xã hiện tại.
Xây dựng và nâng cấp 04 bến dừng trên sông Năng và Hồ Ba Bể phục vụ du lịch và 02 bến đỗ trên sông Cầu phục vụ vận chuyển cát, sỏi và vật liệu xây dựng.
6. Công nghiệp cơ khí giao thông
Tiếp tục cải tạo, nâng cấp Trung tâm đăng kiểm phương tiện cơ giới đường bộ đạt chuẩn cả về diện tích và trang thiết bị máy móc phục vụ tốt công tác đăng kiểm.
Xây dựng trạm cân quá tải trên Quốc lộ 3 đoạn qua huyện Chợ Mới, vị trí cụ thể sẽ được xem xét trong quá trình lập dự án đầu tư.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Giao Sở Giao thông Vận tải công bố Quy hoạch, đồng thời chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, các cơ quan có liên quan tổ chức triển khai thực hiện quy hoạch.
2. Quy hoạch này là cơ sở để tổ chức lập các dự án đầu tư nhằm phát triển hệ thống giao thông vận tải trên địa bàn tỉnh.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số: 484/QĐ-UB ngày 16/3/2006 của UBND tỉnh Bắc Kạn phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển GTVT tỉnh Bắc Kạn đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020.
Điều 3. Các ông, bà: Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Giao thông Vận tải, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Xây dựng, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Công an tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN |
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây