Quyết định 3943/QĐ-UBND năm 2019 phê duyệt “Đề án tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố hoạt động trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch, truyền thanh - truyền hình” do tỉnh Thanh Hóa ban hành
Quyết định 3943/QĐ-UBND năm 2019 phê duyệt “Đề án tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố hoạt động trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch, truyền thanh - truyền hình” do tỉnh Thanh Hóa ban hành
Số hiệu: | 3943/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Thanh Hóa | Người ký: | Phạm Đăng Quyền |
Ngày ban hành: | 01/10/2019 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 3943/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Thanh Hóa |
Người ký: | Phạm Đăng Quyền |
Ngày ban hành: | 01/10/2019 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3943/QĐ-UBND |
Thanh Hóa, ngày 01 tháng 10 năm 2019 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Di sản văn hóa ngày 29 tháng 6 năm 2001; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa ngày 18 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Luật Báo chí ngày 05 tháng 04 năm 2016;
Căn cứ Luật Du lịch ngày 19 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Pháp lệnh Thư viện ngày 28 tháng 12 năm 2000;
Căn cứ Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25 ngày 10 năm 2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số 72/2002/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Thư viện;
Căn cứ Nghị định số 55/2012/NĐ-CP ngày 28 tháng 6 năm 2012 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Thông tư số 01/2010/TT-BVHTTDL ngày 26 tháng 02 năm 2010 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc ban hành quy chế về tổ chức và hoạt động của tổ chức sự nghiệp hoạt động trong lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 17/2010/TTLT-BTTTT-BNV ngày 27 tháng 7 năm 2010 của Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Đài Phát thanh và Truyền hình thuộc UBND cấp tỉnh, Đài Truyền thanh - Truyền hình thuộc UBND cấp huyện;
Căn cứ Thông tư số 18/2014/TT-BVHTTDL ngày 08 tháng 12 năm 2014 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định về hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ của Thư viện;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 07/2015/TTLT-BVHTTDL-BNV ngày 14 tháng 9 năm 2015 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thuộc UBND cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Phòng Văn hóa và Thông tin thuộc UBND cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Thông tư số 13/2016/TT-BVHTTDL ngày 09 tháng 12 năm 2016 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định Quy chế mẫu hoạt động của thư viện công cộng cấp tỉnh, huyện, xã;
Xét đề nghị của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 2838/TTr-SVHTTDL ngày 22 tháng 8 năm 2019; Sở Nội vụ tại Công văn số 1635/SNV-TCBC ngày 29 tháng 8 năm 2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Nội vụ, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Thông tin và Truyền thông, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
TỔ CHỨC LẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TRỰC THUỘC ỦY BAN
NHÂN DÂN CÁC HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ HOẠT ĐỘNG TRONG LĨNH VỰC VĂN HÓA, THỂ
THAO, DU LỊCH, TRUYỀN THANH - TRUYỀN HÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 3943/QĐ-UBND ngày 01 tháng 10 năm 2019 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa)
SỰ CẦN THIẾT VÀ CĂN CỨ PHÁP LÝ
Trong thời gian qua, các đơn vị hoạt động trong lĩnh vực văn hóa, thông tin, thể dục, thể thao, du lịch, truyền thanh - truyền hình cấp huyện đã cơ bản thực hiện được chức năng, nhiệm vụ được giao; thực hiện có hiệu quả công tác tuyên truyền chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và phục vụ các nhiệm vụ chính trị, văn hóa, xã hội tại địa phương; tổ chức các hoạt hoạt động văn hóa - văn nghệ, thể dục thể thao, du lịch,… cơ bản đáp ứng nhu cầu hưởng thụ văn hóa tinh thần của nhân dân trên địa bàn địa phương và góp phần thực hiện hiệu quả các phong trào văn hóa - xã hội, như: Phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa, Phong trào chung sức xây dựng nông thôn mới, Phong trào toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại....
Bên cạnh những kết quả đạt được, hoạt động của các đơn vị cũng đã bộc lộ những tồn tại, hạn chế sau:
- Tổ chức và hoạt động của các đơn vị vẫn còn nhiều khó khăn, thách thức, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong tình hình mới; quản trị nội bộ còn hạn chế, hoạt động của một số đơn vị hiệu quả thấp, còn lãng phí; chất lượng dịch vụ công của các đơn vị chưa đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao, đa dạng của người dân trong huyện và trong tỉnh, nhất là nhu cầu về văn hóa, thể dục thể thao.
- Các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch giữa các huyện chưa có sự thống nhất về số lượng và tên gọi (gồm các tên: Trung tâm Văn hóa - Thể dục thể thao, Trung tâm Văn hóa - Thông tin - Thể dục thể thao, Trung tâm Văn hóa - Thể thao, Trung tâm Văn hóa - Thông tin, Trung tâm Văn hóa - Thông tin và Du lịch (sau đây gọi chung là Trung tâm Văn hóa); còn cồng kềnh, chưa tinh gọn và còn bất cập, chồng chéo về thực hiện một số nhiệm vụ.
- Việc thực hiện cơ chế tự chủ tài chính của các đơn vị hiệu quả thấp, công tác xã hội hóa các hoạt động văn hóa, thể thao còn hạn chế do tư tưởng trông chờ, ỷ lại vào Nhà nước trong thụ hưởng dịch vụ sự nghiệp công còn phổ biến.
- Số lượng đơn vị nhiều, nên việc đầu tư trụ sở làm việc, các thiết chế văn hóa, thể thao, trang thiết bị phục vụ hoạt động chuyên môn còn dàn trải, không tập trung, dẫn đến chưa phát huy được hết chức năng, nhiệm vụ.
- Số lượng người làm việc trong các đơn vị nhiều, nhưng năng suất lao động còn hạn chế, chưa đáp ứng yêu cầu hiện nay; chưa thu hút, tuyển dụng được nguồn nhân lực có trình độ cao vào hoạt động trong các đơn vị.
Thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập; Kế hoạch số 102-KH/TU ngày 23/7/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 19- NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) “Về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập”; để đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động, giảm bớt đầu mối đơn vị sự nghiệp văn hóa, thể thao, du lịch, truyền thanh - truyền hình cấp huyện, khắc phục những tồn tại, hạn chế trong tổ chức, hoạt động của các đơn vị. Việc tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND các huyện, thị xã, thành phố hoạt động trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch, truyền thanh - truyền hình thành một đầu mối là cần thiết.
- Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
- Luật Di sản văn hóa ngày 29/6/2001; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa ngày 18/6/2009;
- Luật Báo chí ngày 05/04/2016;
- Luật Du lịch ngày 19/6/2017;
- Pháp lệnh Thư viện ngày 28/12/2000;
- Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập;
- Nghị định số 72/2002/NĐ-CP ngày 06/8/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Thư viện;
- Nghị định số 55/2012/NĐ-CP ngày 28/6/2012 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập;
- Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập;
- Thông tư số 01/2010/TT-BVHTTDL ngày 26/02/2010 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Quy chế về tổ chức và hoạt động của tổ chức sự nghiệp hoạt động trong lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Thông tư liên tịch số 17/2010/TTLT-BTTTT-BNV ngày 27/7/2010 của Bộ Thông tin và Truyền thông và Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Đài phát thanh và Truyền hình thuộc UBND cấp tỉnh, Đài Truyền thanh - Truyền hình thuộc UBND cấp huyện;
- Thông tư số 18/2014/TT-BVHTTDL ngày 08/12/2014 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch Quy định về hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ của thư viện;
- Thông tư liên tịch số 07/2015/TTLT-BVHTTDL-BNV ngày 14/9/2015 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thuộc UBND cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Phòng Văn hóa và Thông tin thuộc UBND cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
- Thông tư số 13/2016/TT-BVHTTDL ngày 09/12/2016 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định quy chế mẫu hoạt động của thư viện công cộng cấp tỉnh, huyện, xã;
- Kế hoạch số 102-KH/TU ngày 23/7/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Thanh Hóa thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) “Về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập”;
- Kế hoạch số 165/KH-UBND ngày 12/9/2018 của UBND tỉnh Thanh Hóa về việc thực hiện Nghị quyết số 08/NQ-CP ngày 24/01/2018 của Chính phủ và Kế hoạch số 102-KH/TU ngày 23/7/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập.
1. Mục tiêu
1.1. Đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của công tác văn hóa, thể thao, thông tin cấp huyện; giảm bớt đầu mối đơn vị sự nghiệp văn hóa, thể thao, du lịch, kiện toàn hệ thống thư viện công cộng cấp huyện, thực hiện đảm bảo các mục tiêu theo tinh thần Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII); Nghị quyết số 08/NQ-CP ngày 24/01/2018 của Chính phủ và Kế hoạch số 102-KH/TU ngày 23/7/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy “Về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập”.
1.2. Khắc phục được tình trạng hoạt động kém hiệu quả, dàn trải và trùng lắp của các đơn vị sự nghiệp công lập cấp huyện hoạt động trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch, truyền thanh - truyền hình; phát huy tối đa cơ sở vật chất kỹ thuật và đội ngũ viên chức hiện có.
1.3. Bố trí hợp lý nguồn lực ngân sách nhà nước dành cho hoạt động sự nghiệp công về văn hóa, thể thao, du lịch, truyền thanh, truyền hình. Tạo môi trường thu hút được lực lượng lao động có trình độ tham gia các hoạt động sự nghiệp, trên cơ sở đó nâng cao đời sống, thu nhập của cán bộ, viên chức, người lao động.
1.4. Thúc đẩy các đơn vị sự nghiệp công lập phát triển lành mạnh, nâng cao chất lượng và số lượng các sản phẩm, dịch vụ công; giữ vai trò chủ đạo trong hoạt động cung cấp dịch vụ sự nghiệp công cơ bản, thiết yếu; góp phần tăng cường hiệu quả hoạt động văn hóa, thông tin, thể dục, thể thao, truyền thanh, truyền hình cấp huyện.
2. Yêu cầu
2.1. Việc tổ chức lại các đơn vị phải bảo đảm sự lãnh đạo của cấp ủy, sự quản lý của chính quyền, quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm toàn diện về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nhân sự và tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập; giảm mạnh đầu mối, khắc phục tình trạng manh mún, dàn trải và trùng lắp; tinh giản biên chế gắn với cơ cấu lại, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, viên chức.
2.2. Công khai, dân chủ trong quá trình tổ chức lại; trong quá trình thực hiện tránh gây nhiều sáo trộn về mặt tài chính, nhân sự; việc tổ chức lại phải trên cơ sở nguyên trạng.
1. Thực hiện đảm bảo quan điểm chỉ đạo tại Mục 1, Phần II, Nghị quyết số 19- NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập và quy định của pháp luật hiện hành.
2. Việc tổ chức lại phải đảm bảo nguyên tắc nguyên trạng về tổ chức, bộ máy, chức năng, nhiệm vụ; công chức, viên chức, lao động hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP của Chính phủ về lao động hợp đồng hưởng lương từ ngân sách nhà nước được cấp có thẩm quyền giao; tài chính, tài sản, đất đai, tài liệu, hồ sơ của các đơn vị trước khi tổ chức lại. Giữ nguyên thiết chế văn hóa, thể thao, du lịch, truyền thanh, truyền hình, thư viện, quản lý di tích, nhà văn hóa,… hiện có tại các địa phương sau khi tổ chức lại.
3. Việc quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của đơn vị sau khi tổ chức lại phải thực hiện đúng các quy định hiện hành của pháp luật.
4. Việc sắp xếp, bố trí cấp trưởng, cấp phó đối với đơn vị mới sau khi tổ chức lại phải ưu tiên những người đang giữ chức vụ lãnh đạo tại các đơn vị trước khi hợp nhất, đồng thời đảm bảo đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định. Sau khi UBND tỉnh quyết định hợp nhất các đơn vị, Chủ tịch UBND cấp huyện căn cứ thẩm quyền phân cấp, thực hiện sắp xếp số lượng lãnh đạo Trung tâm đảm bảo không tăng so với trước khi hợp nhất. Các trường hợp cấp trưởng của các đơn vị trước khi hợp nhất không tiếp tục bố trí làm cấp trưởng của đơn vị mới, thực hiện bảo lưu phụ cấp chức vụ theo quy định hiện hành của pháp luật.
5. Thực hiện việc hợp nhất, bàn giao và tiếp nhận phải theo đúng quy định hiện hành, đảm bảo các hoạt động của các đơn vị không bị gián đoạn. Trong quá trình sắp xếp lại tổ chức, bộ máy phải đảm bảo chế độ, chính sách và quyền lợi cho cán bộ, viên chức, người lao động theo quy định; tạm dừng việc điều động, luân chuyển, bổ nhiệm, ký hợp đồng lao động tại các đơn vị cho đến khi sắp xếp xong tổ chức, bộ máy của đơn vị mới.
6. Về trụ sở, tài sản, đất đai của các đơn vị hợp nhất: Bàn giao nguyên trạng cho Trung tâm mới thành lập quản lý, sử dụng; không điều chuyển, chuyển giao cho các cơ quan, đơn vị khác. UBND huyện, thị xã, thành phố đề xuất phương án quản lý, sử dụng trụ sở, diện tích đất đai của Trung tâm đảm bảo hiệu quả, phù hợp với quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công, làm căn cứ thực hiện thủ tục về đất đai theo quy định.
1. Tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND huyện, thị xã, thành phố hoạt động trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch, truyền thanh - truyền hình thành Trung tâm Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch và quy định chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mới bao gồm các hoạt động trong lĩnh vực: Văn hóa, thông tin, thể dục, thể thao, du lịch, truyền thanh - truyền hình, thư viện và quản lý di tích. Giảm 37/64 đầu mối so với hiện tại; sau khi tổ chức lại, toàn tỉnh còn 27 đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND huyện, thị xã, thành phố hoạt động trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch, truyền thanh - truyền hình, cụ thể:
1.1. Thành lập Trung tâm Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch thành phố Thanh Hóa, trên cơ sở hợp nhất Trung tâm Văn hóa - Thông tin; Trung tâm thể dục, thể thao; Đài Truyền thanh - Truyền hình; Ban quản lý Di tích lịch sử văn hóa Hàm Rồng và Nhà văn hóa thiếu nhi, trực thuộc UBND thành phố Thanh Hóa; đồng thời bổ sung chức năng, nhiệm vụ về du lịch, thư viện để đảm bảo Trung tâm có đủ chức năng, nhiệm vụ về văn hóa, thông tin, thể dục thể thao và du lịch.
1.2. Thành lập Trung tâm Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch huyện Cẩm Thủy, trên cơ sở hợp nhất Trung tâm Văn hóa - Thể dục thể thao; Đài Truyền thanh - Truyền hình; Ban Quản lý khu du lịch suối cá Cẩm Lương, trực thuộc UBND huyện Cẩm Thủy; đồng thời bổ sung chức năng, nhiệm vụ về du lịch, thư viện, quản lý di tích để đảm bảo Trung tâm có đủ chức năng, nhiệm vụ về văn hóa, thông tin, thể dục thể thao và du lịch.
1.3. Thành lập Trung tâm Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch huyện Thạch Thành, trên cơ sở hợp nhất Trung tâm Văn hóa - Thể dục thể thao; Đài Truyền thanh - Truyền hình; Ban Quản lý di tích Ngọc Trạo và các di tích được xếp hạng huyện Thạch Thành, trực thuộc UBND huyện Thạch Thành; đồng thời bổ sung chức năng, nhiệm vụ về du lịch, thư viện để đảm bảo Trung tâm có đủ chức năng, nhiệm vụ về văn hóa, thông tin, thể dục thể thao và du lịch.
1.4. Thành lập Trung tâm Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch thị xã Bỉm Sơn, trên cơ sở hợp nhất Trung tâm Văn hóa - Thể dục thể thao; Đài Truyền thanh - Truyền hình; Ban quản lý các Di tích xếp hạng cấp Quốc gia thị xã Bỉm Sơn, trực thuộc UBND thị xã Bỉm Sơn; đồng thời bổ sung chức năng, nhiệm vụ về du lịch, thư viện để đảm bảo Trung tâm có đủ chức năng, nhiệm vụ về văn hóa, thông tin, thể dục thể thao và du lịch.
1.5. Thành lập Trung tâm Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch huyện Thọ Xuân, trên cơ sở hợp nhất Trung tâm Văn hóa - Thông tin; Trung tâm thể dục thể thao; Đài Truyền thanh - Truyền hình, trực thuộc UBND huyện Thọ Xuân; đồng thời bổ sung chức năng, nhiệm vụ về du lịch, thư viện, quản lý di tích để đảm bảo Trung tâm có đủ chức năng, nhiệm vụ về văn hóa, thông tin, thể dục thể thao và du lịch.
1.6. Thành lập Trung tâm Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch huyện Vĩnh Lộc, trên cơ sở hợp nhất Trung tâm Văn hóa - Thông tin; Trung tâm thể dục thể thao; Đài Truyền thanh - Truyền hình, trực thuộc UBND huyện Vĩnh Lộc; đồng thời bổ sung chức năng, nhiệm vụ về du lịch, thư viện, quản lý di tích để đảm bảo Trung tâm có đủ chức năng, nhiệm vụ về văn hóa, thông tin, thể dục thể thao và du lịch.
1.7. Thành lập Trung tâm Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch thành phố Sầm Sơn, trên cơ sở hợp nhất Trung tâm Văn hóa - Thông tin và Du lịch; Trung tâm thể dục thể thao; Đài Truyền thanh - Truyền hình, trực thuộc UBND thành phố Sầm Sơn; đồng thời bổ sung chức năng, nhiệm vụ về thư viện, quản lý di tích để đảm bảo Trung tâm có đủ chức năng, nhiệm vụ về văn hóa, thông tin, thể dục thể thao và du lịch.
1.8. Thành lập Trung tâm Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch huyện Nga Sơn, trên cơ sở hợp nhất Trung tâm Văn hóa - Thể dục, Thể thao; Đài Truyền thanh - Truyền hình; Nhà văn hóa thiếu nhi, trực thuộc UBND huyện Nga Sơn; đồng thời bổ sung chức năng, nhiệm vụ về du lịch, thư viện, quản lý di tích để đảm bảo Trung tâm có đủ chức năng, nhiệm vụ về văn hóa, thông tin, thể dục thể thao và du lịch.
1.9. Thành lập Trung tâm Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch huyện Quan Sơn trên cơ sở hợp nhất Trung tâm Văn hóa - Thông tin - Thể dục, thể thao; Đài Truyền thanh - Truyền hình, trực thuộc UBND huyện Quan Sơn; đồng thời bổ sung chức năng, nhiệm vụ về du lịch, thư viện, quản lý di tích để đảm bảo Trung tâm có đủ chức năng, nhiệm vụ về văn hóa, thông tin, thể dục thể thao và du lịch.
1.10. Thành lập Trung tâm Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch huyện Bá Thước trên cơ sở hợp nhất Trung tâm Văn hóa - Thông tin - Thể dục, thể thao; Đài Truyền thanh - Truyền hình, trực thuộc UBND huyện Bá Thước; đồng thời bổ sung chức năng, nhiệm vụ về du lịch, thư viện, quản lý di tích để đảm bảo Trung tâm có đủ chức năng, nhiệm vụ về văn hóa, thông tin, thể dục thể thao và du lịch.
1.11. Thành lập Trung tâm Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch huyện Lang Chánh trên cơ sở hợp nhất Trung tâm Văn hóa - Thông tin - Thể dục, thể thao; Đài Truyền thanh - Truyền hình, trực thuộc UBND huyện Lang Chánh; đồng thời bổ sung chức năng, nhiệm vụ về du lịch, thư viện, quản lý di tích để đảm bảo Trung tâm có đủ chức năng, nhiệm vụ về văn hóa, thông tin, thể dục thể thao và du lịch.
1.12. Thành lập Trung tâm Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch huyện Hà Trung trên cơ sở hợp nhất Trung tâm Văn hóa - Thể thao; Đài Truyền thanh - Truyền hình, trực thuộc UBND huyện Hà Trung; đồng thời bổ sung chức năng, nhiệm vụ về du lịch, thư viện, quản lý di tích để đảm bảo Trung tâm có đủ chức năng, nhiệm vụ về văn hóa, thông tin, thể dục thể thao và du lịch.
1.13. Thành lập Trung tâm Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch huyện Hoằng Hóa trên cơ sở hợp nhất Trung tâm Văn hóa - Thể dục, thể thao; Đài Truyền thanh - Truyền hình, trực thuộc UBND huyện Hoằng Hóa; đồng thời bổ sung chức năng, nhiệm vụ về du lịch, thư viện, quản lý di tích để đảm bảo Trung tâm có đủ chức năng, nhiệm vụ về văn hóa, thông tin, thể dục thể thao và du lịch.
1.14. Thành lập Trung tâm Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch huyện Như Thanh trên cơ sở hợp nhất Trung tâm Văn hóa - Thông tin - Thể dục, thể thao; Đài Truyền thanh - Truyền hình, trực thuộc UBND huyện Như Thanh; đồng thời bổ sung chức năng, nhiệm vụ về du lịch, thư viện, quản lý di tích để đảm bảo Trung tâm có đủ chức năng, nhiệm vụ về văn hóa, thông tin, thể dục thể thao và du lịch.
1.15. Thành lập Trung tâm Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch huyện Quan Hóa trên cơ sở hợp nhất Trung tâm Văn hóa - Thông tin - Thể dục, thể thao; Đài Truyền thanh - Truyền hình, trực thuộc UBND huyện Quan Hóa; đồng thời bổ sung chức năng, nhiệm vụ về du lịch, thư viện, quản lý di tích để đảm bảo Trung tâm có đủ chức năng, nhiệm vụ về văn hóa, thông tin, thể dục thể thao và du lịch.
1.16. Thành lập Trung tâm Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch huyện Hậu Lộc trên cơ sở hợp nhất Trung tâm Văn hóa - Thể dục, Thể thao; Đài Truyền thanh - Truyền hình, trực thuộc UBND huyện Hậu Lộc; đồng thời bổ sung chức năng, nhiệm vụ về du lịch, thư viện, quản lý di tích để đảm bảo Trung tâm có đủ chức năng, nhiệm vụ về văn hóa, thông tin, thể dục thể thao và du lịch.
1.17. Thành lập Trung tâm Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch huyện Đông Sơn trên cơ sở hợp nhất Trung tâm Văn hóa - Thông tin - Thể dục, thể thao; Đài Truyền thanh - Truyền hình, trực thuộc UBND huyện Đông Sơn; đồng thời bổ sung chức năng, nhiệm vụ về du lịch, thư viện, quản lý di tích để đảm bảo Trung tâm có đủ chức năng, nhiệm vụ về văn hóa, thông tin, thể dục thể thao và du lịch.
1.18. Thành lập Trung tâm Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch huyện Như Xuân trên cơ sở hợp nhất Trung tâm Văn hóa - Thể dục, Thể thao; Đài Truyền thanh - Truyền hình, trực thuộc UBND huyện Như Xuân; đồng thời bổ sung chức năng, nhiệm vụ về du lịch, thư viện, quản lý di tích để đảm bảo Trung tâm có đủ chức năng, nhiệm vụ về văn hóa, thông tin, thể dục thể thao và du lịch.
1.19. Thành lập Trung tâm Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch huyện Nông Cống trên cơ sở hợp nhất Trung tâm Văn hóa - Thể dục, Thể thao; Đài Truyền thanh - Truyền hình, trực thuộc UBND huyện Nông Cống; đồng thời bổ sung chức năng, nhiệm vụ về du lịch, thư viện, quản lý di tích để đảm bảo Trung tâm có đủ chức năng, nhiệm vụ về văn hóa, thông tin, thể dục thể thao và du lịch.
1.20. Thành lập Trung tâm Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch huyện Thiệu Hóa trên cơ sở hợp nhất Trung tâm Văn hóa - Thông tin - Thể dục, thể thao; Đài Truyền thanh - Truyền hình, trực thuộc UBND huyện Thiệu Hóa; đồng thời bổ sung chức năng, nhiệm vụ về du lịch, thư viện, quản lý di tích để đảm bảo Trung tâm có đủ chức năng, nhiệm vụ về văn hóa, thông tin, thể dục thể thao và du lịch.
1.21. Thành lập Trung tâm Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch huyện Triệu Sơn trên cơ sở hợp nhất Trung tâm Văn hóa - Thông tin - Thể dục, thể thao; Đài Truyền thanh - Truyền hình, trực thuộc UBND huyện Triệu Sơn; đồng thời bổ sung chức năng, nhiệm vụ về du lịch, thư viện, quản lý di tích để đảm bảo Trung tâm có đủ chức năng, nhiệm vụ về văn hóa, thông tin, thể dục thể thao và du lịch.
1.22. Thành lập Trung tâm Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch huyện Thường Xuân trên cơ sở hợp nhất Trung tâm Văn hóa - Thông tin - Thể dục, thể thao; Đài Truyền thanh - Truyền hình, trực thuộc UBND huyện Thường Xuân; đồng thời bổ sung chức năng, nhiệm vụ về du lịch, thư viện, quản lý di tích để đảm bảo Trung tâm có đủ chức năng, nhiệm vụ về văn hóa, thông tin, thể dục thể thao và du lịch.
1.23. Thành lập Trung tâm Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch huyện Mường Lát trên cơ sở hợp nhất Trung tâm Văn hóa - Thông tin - Thể dục, thể thao; Đài Truyền thanh - Truyền hình, trực thuộc UBND huyện Mường Lát; đồng thời bổ sung chức năng, nhiệm vụ về du lịch, thư viện, quản lý di tích để đảm bảo Trung tâm có đủ chức năng, nhiệm vụ về văn hóa, thông tin, thể dục thể thao và du lịch.
1.24. Thành lập Trung tâm Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch huyện Ngọc Lặc trên cơ sở hợp nhất Trung tâm Văn hóa - Thông tin - Thể dục, thể thao; Đài Truyền thanh - Truyền hình, trực thuộc UBND huyện Ngọc Lặc; đồng thời bổ sung chức năng, nhiệm vụ về du lịch, thư viện, quản lý di tích để đảm bảo Trung tâm có đủ chức năng, nhiệm vụ về văn hóa, thông tin, thể dục thể thao và du lịch.
1.25. Thành lập Trung tâm Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch huyện Yên Định trên cơ sở hợp nhất Trung tâm Văn hóa - Thể dục, thể thao; Đài Truyền thanh - Truyền hình, trực thuộc UBND huyện Yên Định; đồng thời, bổ sung chức năng, nhiệm vụ về du lịch, thư viện, quản lý di tích để đảm bảo Trung tâm có đủ chức năng, nhiệm vụ về văn hóa, thông tin, thể dục thể thao và du lịch.
1.26. Thành lập Trung tâm Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch huyện Quảng Xương trên cơ sở hợp nhất Trung tâm Văn hóa - Thông tin - Thể dục, thể thao; Đài Truyền thanh - Truyền hình, trực thuộc UBND huyện Quảng Xương; đồng thời bổ sung chức năng, nhiệm vụ về du lịch, thư viện, quản lý di tích để đảm bảo Trung tâm có đủ chức năng, nhiệm vụ về văn hóa, thông tin, thể dục thể thao và du lịch.
1.27. Thành lập Trung tâm Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch huyện Tĩnh Gia trên cơ sở hợp nhất Trung tâm Văn hóa - Thông tin - Thể dục, thể thao; Đài Truyền thanh - Truyền hình, trực thuộc UBND huyện Tĩnh Gia; đồng thời bổ sung chức năng, nhiệm vụ về du lịch, thư viện, quản lý di tích để đảm bảo Trung tâm có đủ chức năng, nhiệm vụ về văn hóa, thông tin, thể dục thể thao và du lịch.
2. Tên gọi, vị trí, chức năng; nhiệm vụ, quyền hạn; cơ cấu tổ chức; số lượng người làm việc; cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính, tài sản sau khi hợp nhất, bổ sung chức năng, nhiệm vụ.
2.1. Tên gọi: Trung tâm Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch + tên đơn vị hành chính cấp huyện.
2.2. Địa vị pháp lý: Trung tâm Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch là đơn vị sự nghiệp công lập có thu, tự đảm bảo một phần chi thường xuyên, trực thuộc UBND cấp huyện; có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật; chịu sự quản lý trực tiếp của UBND cấp huyện; chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ thuật của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Thông tin và Truyền thông.
Trung tâm Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch cấp huyện có trụ sở đặt tại huyện, thị xã, thành phố.
2.3. Chức năng Trung tâm Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch, gồm:
2.3.1. Phát triển sự nghiệp văn hóa, thể thao, du lịch, truyền thanh, truyền hình; tổ chức các hoạt động tuyên truyền, phổ biến chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; thực hiện các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội của địa phương; hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác văn hóa, thông tin, truyền thanh, truyền hình, thể thao và du lịch ở cơ sở.
2.3.2. Tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch, vui chơi giải trí cho các tầng lớp nhân dân và thanh, thiếu nhi trên địa bàn, nhằm đáp ứng nhu cầu sáng tạo, hưởng thụ văn hóa của nhân dân.
2.3.3. Tổ chức thực hiện công tác quản lý, bảo tồn, phục hồi, tôn tạo, phát huy giá trị các di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh được xếp hạng trên địa bàn cấp huyện theo quy định.
2.3.4. Thu thập, bảo quản, tổ chức khai thác và sử dụng vốn tài liệu, bao gồm tài liệu trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật; xây dựng, hình thành thói quen đọc trong nhân dân; tham gia xây dựng và tổ chức việc luân chuyển tài liệu xuống cơ sở; phối hợp hoạt động trao đổi tài liệu, nghiệp vụ với các thư viện khác trên địa bàn, trên cơ sở đảm bảo các tiêu chuẩn về thư viện cấp tương ứng theo quy định của pháp luật; được đầu tư cơ sở vật chất và hoạt động bằng ngân sách nhà nước và các nguồn thu khác.
2.3.5. Tổ chức và cung ứng các dịch vụ công về văn hóa, thông tin, thể dục thể thao, du lịch, truyền thanh, truyền hình, thư viện đáp ứng nhu cầu tiếp nhận thông tin, nâng cao dân trí; nhu cầu sáng tạo và hưởng thụ văn hóa của nhân dân trên địa bàn.
2.4. Nhiệm vụ và quyền hạn:
2.4.1. Về văn hóa, thể thao, du lịch: Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 01/2010/TT-BVHTTDL ngày 26/02/2010 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc ban hành quy chế về tổ chức và hoạt động của tổ chức sự nghiệp hoạt động trong lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, cụ thể:
a) Tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, tuyên truyền cổ động, đọc sách báo, giải trí, chiếu phim, câu lạc bộ, nhóm sở thích, các lớp năng khiếu nghệ thuật.
b) Tổ chức các hoạt động thể dục thể thao, hướng dẫn kỹ thuật, phương pháp và điều kiện tập luyện cho các tổ chức và cá nhân.
c) Tổ chức các cuộc liên hoan, hội thi, hội diễn, thi đấu và hướng dẫn phong trào văn hóa - văn nghệ, thể dục - thể thao ở cơ sở.
d) Phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu văn hóa - văn nghệ, thể dục - thể thao.
đ) Sưu tầm, bảo tồn và hướng dẫn các loại hình nghệ thuật dân gian, các môn thể thao truyền thống.
e) Tổ chức quản lý, bảo tồn, phục hồi, tôn tạo, phát huy giá trị các di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh được xếp hạng trên địa bàn cấp huyện theo quy định của pháp luật, phục vụ công tác phát triển du lịch.
g) Tổ chức các hoạt động tác nghiệp chuyên môn, các hoạt động dịch vụ văn hóa, thể thao, du lịch và các hoạt động dịch vụ khác đáp ứng nhu cầu của nhân dân địa phương đảm bảo đúng quy định của pháp luật và phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất của tổ chức sự nghiệp.
2.4.2. Về truyền thanh, truyền hình: Thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 17/2010/TTLT-BTTTT-BNV ngày 27/7/2010 của Bộ Thông tin và Truyền thông và Bộ Nội vụ về hướng dẫn thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Đài phát thanh và Truyền hình thuộc UBND cấp tỉnh, Đài Truyền thanh - Truyền hình thuộc UBND cấp huyện, cụ thể:
a) Sản xuất và phát sóng các chương trình truyền thanh, truyền hình bằng tiếng Việt và bằng các tiếng dân tộc để phát trên hệ thống truyền thanh, truyền hình, nhằm tuyên truyền đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, tập trung vào sự chỉ đạo, điều hành của chính quyền địa phương, các hoạt động tại cơ sở, phổ biến kiến thức khoa học kỹ thuật, kinh tế, văn hóa, xã hội, công tác an ninh trật tự, gương người tốt, việc tốt, điển hình tiên tiến tới nhân dân theo quy định của pháp luật.
b) Tiếp sóng và phát sóng các chương trình của Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Phát thanh và Truyền hình cấp tỉnh phục vụ nhu cầu tiếp nhận thông tin của nhân dân theo quy định của pháp luật.
c) Trực tiếp quản lý hệ thống kỹ thuật chuyên ngành để thực hiện việc tiếp sóng, phát sóng các chương trình phát thanh, truyền hình theo quy định của pháp luật.
d) Phối hợp với Đài Phát thanh và Truyền hình cấp tỉnh sản xuất các chương trình phát thanh, truyền hình phát sóng trên Đài Phát thanh và Truyền hình cấp tỉnh.
đ) Quản lý, vận hành các đài phát lại truyền hình, đài phát sóng phát thanh trên địa bàn theo sự phân công; hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ kỹ thuật đối với Đài Truyền thanh xã, phường, thị trấn trên địa bàn.
e) Tham gia ý kiến với UBND cấp huyện và cơ quan chức năng để củng cố, mở rộng sự nghiệp truyền thanh, truyền hình trên địa bàn.
2.4.3. Về thư viện: Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 13/2016/TT- BVHTTDL ngày 09/12/2016 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định quy chế mẫu hoạt động của thư viện công cộng cấp tỉnh, huyện, xã. Các nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định của Pháp lệnh Thư viện và Nghị định số 72/2002/NĐ-CP, cụ thể:
2.4.3.1. Nhiệm vụ:
a) Đáp ứng yêu cầu và tạo điều kiện thuận lợi cho người đọc trong việc sử dụng vốn tài liệu thư viện và tham gia các hoạt động do thư viện tổ chức.
b) Thu thập, bổ sung và xử lý nghiệp vụ vốn tài liệu; bảo quản vốn tài liệu và thanh lọc ra khỏi kho các tài liệu lạc hậu, hư nát theo quy chế của thư viện.
c) Tổ chức thông tin, tuyên truyền, giới thiệu vốn tài liệu thư viện, tham gia xây dựng và hình thành thói quen đọc sách, báo trong nhân dân.
d) Xử lý thông tin, biên soạn các ấn phẩm thông tin khoa học.
đ) Thực hiện sự liên thông giữa các thư viện trong nước; hợp tác, trao đổi tài liệu với thư viện nước ngoài theo quy chế của Chính phủ.
e) Nghiên cứu, ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ tiên tiến vào công tác thư viện, từng bước hiện đại hoá thư viện.
g) Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho người làm công tác thư viện. h) Bảo quản cơ sở vật chất, kỹ thuật và tài sản khác của thư viện.
2.4.3.2. Quyền hạn:
a) Trao đổi tài liệu và tham gia vào các mạng thông tin - thư viện trong nước; trao đổi tài liệu và tham gia vào các mạng thông tin - thư viện nước ngoài theo quy định của Chính phủ.
b) Khước từ yêu cầu của người đọc nếu yêu cầu đó trái với quy chế của thư viện.
c) Thu phí từ một số dịch vụ thư viện theo quy định tại Điều 23 của Pháp lệnh Thư viện.
d) Tiếp nhận tài trợ, giúp đỡ của tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài.
đ) Tham gia các hội nghề nghiệp trong nước và quốc tế về thư viện.
e) Lưu trữ những tài liệu có nội dung quy định tại Khoản 1 Điều 5 của Pháp lệnh Thư viện theo quy định của Chính Phủ.
2.4.3.3. Tổ chức các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ của thư viện thuộc thẩm quyền theo quy định tại Thông tư số 18/2014/TT-BVHTTDL ngày 08/12/2014 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
2.4.3.4. Căn cứ quy hoạch, kế hoạch phát triển mạng lưới thư viện đã được phê duyệt, chương trình phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của địa phương để xây dựng kế hoạch hoạt động dài hạn, ngắn hạn của thư viện trình Ủy ban nhân dân cấp huyện và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.
2.4.3.5. Thực hiện báo cáo định kỳ 6 tháng, hằng năm và báo cáo đột xuất về tình hình hoạt động của thư viện huyện và các thư viện cấp xã trên toàn huyện với cơ quan chủ quản và thư viện tỉnh theo phân cấp.
2.5. Cơ cấu tổ chức:
2.5.1. Lãnh đạo Trung tâm:
a) Trung tâm Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch có Giám đốc và không quá 02 Phó Giám đốc.
Khi mới thành lập trên cơ sở hợp nhất Trung tâm Văn hóa, Đài Truyền thanh - Truyền hình, Ban quản lý Di tích và Nhà văn hóa thiếu nhi, Trung tâm có số lượng Phó Giám đốc nhiều hơn so với quy định (do quá trình hợp nhất). Chủ tịch UBND cấp huyện có trách nhiệm xây dựng phương án sắp xếp, bố trí và thực hiện các biện pháp giảm số lượng cấp phó của Trung tâm Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch, bảo đảm đến năm 2022 số lượng cấp phó của Trung tâm đúng theo quy định.
b) Giám đốc trung tâm là người đứng đầu Trung tâm, chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND cấp huyện và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Trung tâm.
c) Phó Giám đốc trung tâm là người giúp Giám đốc từng mặt công tác do Giám đốc phân công và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về những quyết định của mình; Phó Giám đốc được quyền thay Giám đốc giải quyết những công việc theo giấy ủy quyền của Giám đốc và phải báo cáo lại những công việc đã giải quyết với Giám đốc.
Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính sách đối với Giám đốc, Phó Giám đốc do Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định theo quy định của pháp luật và quy định phân công, phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức hiện hành của UBND tỉnh.
2.5.2. Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ, đơn vị trực thuộc Trung tâm, gồm:
a) Phòng Hành chính.
b) Phòng Nghiệp vụ.
c) Đài Truyền thanh - Truyền hình.
Các phòng có Trưởng phòng và Phó Trưởng phòng; Đài Truyền thanh - Truyền hình có Trưởng Đài và Phó Trưởng Đài. Trưởng Đài do Phó Giám đốc trung tâm kiêm nhiệm. Số lượng cấp phó của các phòng, của Đài Truyền thanh - Truyền hình thực hiện theo quy định về khung số lượng cấp phó của UBND tỉnh.
Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính sách đối với Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng, Phó Trưởng Đài do Giám đốc Trung tâm quyết định theo quy định của pháp luật và quy định phân công, phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức hiện hành của UBND tỉnh.
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của các phòng chuyên môn nghiệp vụ, Đài Truyền thanh - Truyền hình thuộc Trung tâm Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch do Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định theo quy định của pháp luật và quy định phân công, phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức hiện hành của UBND tỉnh.
2.6. Số lượng người làm việc:
2.6.1. Số lượng người làm việc của Trung tâm Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch được xác định trên cơ sở vị trí việc làm theo chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động của Trung tâm nằm trong tổng số lượng người làm việc của các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND cấp huyện, được UBND tỉnh giao hằng năm hoặc phê duyệt.
2.6.2. Giao UBND các huyện, thị xã, thành phố phối hợp với các sở, ngành liên quan xây dựng vị trí việc làm ở Trung tâm Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch; trên cơ sở đó sắp xếp, bố trí lại công chức, viên chức hiện có và tuyển dụng người làm việc theo vị trí việc làm (nếu thiếu), đảm bảo thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ theo quy định. Việc tuyển dụng người làm việc phải xây dựng nguyên tắc chung về điều kiện, tiêu chuẩn, quy trình, để thực hiện thống nhất, bảo đảm tuyển dụng được những người có chuyên môn, năng lực tốt, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
Về giải quyết số lao động hợp đồng của Trung tâm Văn hóa, Đài Truyền thanh - Truyền hình, Trung tâm Thể dục thể thao, Ban quản lý di tích, Nhà văn hóa thiếu nhi huyện, thị xã, thành phố, giao UBND các huyện, thị xã, thành phố phối hợp với các sở, ngành có liên quan tiến hành rà soát, phân loại, giải quyết số lao động hợp đồng theo hướng: Đối với những trường hợp được cấp có thẩm quyền ký hợp đồng lao động hoặc cho phép ký hợp đồng lao động theo quy định và bảo đảm các điều kiện, tiêu chuẩn, khung năng lực của vị trí việc làm thì căn cứ số lượng người làm việc được cấp có thẩm quyền giao, số lượng người làm việc còn thiếu so với chỉ tiêu giao, thực hiện tuyển dụng vào các vị trí việc làm tại Trung tâm Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch; việc tuyển dụng đảm bảo công khai, minh bạch, đúng trình tự, thủ tục quy định tại Nghị định số 161/2018/NĐ-CP ngày 29/11/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về tuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức và thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập; Thông tư số 03/2019/TT-BNV ngày 14/5/2019 của Bộ Nội vụ sửa đổi quy định về tuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch ngạch công chức, thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức và thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập; Quyết định số 1942/2017/QĐ- UBND ngày 07/6/2017 của UBND tỉnh quy định về tuyển dụng viên chức cho đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh.
Đối với những trường hợp ký hợp đồng lao động không đúng quy định, không đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn, khung năng lực của vị trí việc làm và trường hợp đủ điều kiện tham gia tuyển dụng nhưng không trúng tuyển thì phải thực hiện thủ tục chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của Bộ Luật lao động.
2.7. Về tổ chức Đảng và các tổ chức đoàn thể:
2.7.1. Thành lập Đảng bộ bộ phận hoặc Chi bộ Trung tâm Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch trực thuộc Đảng ủy UBND huyện, thị xã, thành phố.
2.7.2. Về tổ chức Công đoàn, Đoàn thanh niên: Thành lập Công đoàn bộ phận, Chi đoàn thanh niên Trung tâm Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch trực thuộc Công đoàn, Đoàn thanh niên UBND huyện, thị xã, thành phố.
2.8. Cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính:
2.8.1. Cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính của Trung tâm Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch thực hiện theo quy định tại Luật Di sản Văn hóa, Luật Du lịch, Luật Báo chí, Pháp lệnh Thư viện và các văn bản hướng dẫn; Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập; Thông tư số 01/2010/TT-BVHTTDL ngày 26/02/2010 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc ban hành quy chế về tổ chức và hoạt động của tổ chức sự nghiệp hoạt động trong lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Thông tư liên tịch số 17/2010/TTLT-BTTTT-BNV ngày 27/7/2010 của Bộ Thông tin và Truyền thông và Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Đài phát thanh và Truyền hình thuộc UBND cấp tỉnh, Đài Truyền thanh - Truyền hình thuộc UBND cấp huyện; Thông tư số 13/2016/TT-BVHTTDL ngày 09/12/2016 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định Quy chế mẫu hoạt động của thư viện công cộng cấp tỉnh, huyện, xã.
- Nguồn tài chính của Trung tâm Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch được hình thành do ngân sách Nhà nước cấp, các nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp của đơn vị, các nguồn thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
- Năm 2019, kinh phí hoạt động của Trung tâm Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch được hình thành từ nguồn kinh phí của các đơn vị trước khi hợp nhất lại theo quyết định giao của UBND các huyện, thị xã, thành phố.
2.8.2. Từ nay đến năm 2030, cơ chế tài chính của Trung tâm Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch được thực hiện theo lộ trình như sau:
- Giai đoạn đến năm 2021: Tăng dần mức độ tự đảm bảo chi phí hoạt động thường xuyên theo từng năm. Phấn đấu chuyển đổi cơ chế hoạt động của đơn vị ở mức độ tự chủ cao hơn; giảm bình quân 10% chi trực tiếp từ ngân sách nhà nước so với giai đoạn 2011-2015 theo Nghị quyết số 19-NQ/TW; giảm kinh phí chi thường xuyên tối thiểu 10% so với năm 2017.
- Giai đoạn 2021 - 2030: Phấn đấu chuyển đổi cơ chế hoạt động của đơn vị ở mức độ tự chủ cao hơn; giảm chi trực tiếp từ ngân sách nhà nước theo Nghị quyết số 19-NQ/TW, cụ thể:
+ Đến năm 2025: Tiếp tục giảm bình quân 10% chi trực tiếp từ ngân sách nhà nước so với giai đoạn 2016 - 2020.
+ Đến năm 2030: Giảm bình quân 15% chi trực tiếp từ ngân sách nhà nước so với giai đoạn 2021 - 2025.
2.9. Cơ sở vật chất:
2.9.1. Giai đoạn đến năm 2021: Hợp nhất nguyên trạng và sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác chuyên môn, nghiệp vụ hiện có của các đơn vị trước khi hợp nhất; đồng thời, UBND cấp huyện có trách nhiệm xây dựng Quy hoạch sử dụng đất cho việc xây dựng các thiết chế văn hóa, thể thao, truyền thanh, truyền hình (Trung tâm văn hóa, rạp chiếu phim, nhà hát, thư viện, trung tâm thể dục thể thao, đài truyền thanh, truyền hình) của địa phương, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2.9.2. Giai đoạn 2021 - 2030: Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của từng lĩnh vực chuyên môn, nghiệp vụ và quy định của pháp luật về yêu cầu kỹ thuật, thiết bị đối với từng lĩnh vực hoạt động của Trung tâm; Quy hoạch sử dụng đất cho việc xây dựng các thiết chế văn hóa, thể thao, truyền thanh, truyền hình được cấp có thẩm quyền phê duyệt và tình hình tài chính của địa phương, xây dựng kế hoạch đầu tư các thiết chế, cơ sở vật chất, trang thiết bị, đảm bảo đáp ứng yêu cầu hoạt động, phù hợp với đặc thù chuyên môn của từng lĩnh vực, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện theo quy định.
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan, đơn vị có liên quan, triển khai quyết định của UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề án tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố hoạt động trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch, truyền thanh - truyền hình, xong trước ngày 10/10/2019.
b) Chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về văn hóa, thể thao, du lịch đối với Trung tâm Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch.
c) Chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra, giám sát các hoạt động thuộc lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch đối với Trung tâm Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch.
2. Sở Nội vụ:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Thông tin và Truyền thông và các đơn vị có liên quan căn cứ các quy định hiện hành của pháp luật và Đề án này, tham mưu dự thảo các quyết định thành lập Trung tâm Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch các huyện, thị xã, thành phố, trình UBND tỉnh quyết định; xong trước ngày 20/10/2019.
b) Phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức bàn giao số lượng người làm việc, cán bộ, viên chức, lao động hợp đồng theo quy định cho Trung tâm Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch tiếp nhận.
c) Hướng dẫn UBND các huyện xây dựng Đề án vị trí việc làm, cơ cấu chức danh nghề nghiệp viên chức và số lượng người làm việc thực hiện theo cơ chế tự chủ của Trung tâm Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch.
3. Sở Tài chính:
a) Chủ trì, phối hợp với UBND huyện, thị xã, thành phố trong việc thực hiện các nội dung có liên quan đến việc xử lý, bàn giao, tài chính, tài sản, cơ sở vật chất, trang thiết bị của các đơn vị trước khi hợp nhất cho Trung tâm Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch, theo đúng quy định của pháp luật.
b) Hướng dẫn UBND huyện, thị xã, thành phố việc phân bổ, điều chuyển và thực hiện dự toán kinh phí năm 2019 của Trung tâm Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch theo quy định của pháp luật.
4. Sở Thông tin và Truyền thông:
a) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai quyết định của UBND tỉnh phê duyệt Đề án.
b) Chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về truyền thanh, truyền hình đối với Trung tâm Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch.
c) Chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra, giám sát các hoạt động thuộc lĩnh vực truyền thanh, truyền hình đối với Trung tâm Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Chủ trì, hướng dẫn UBND huyện, thị xã, thành phố thực hiện việc đầu tư, xây dựng Trung tâm Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch theo quy định của Luật Đầu tư công và các quy định của pháp luật hiện hành.
6. Sở Xây dựng:
Chủ trì, hướng dẫn UBND các huyện, thị xã, thành phố trong việc tổ chức bàn giao, tiếp nhận trụ sở, các công trình xây dựng từ các đơn vị hợp nhất về Trung tâm Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch quản lý.
7. Sở Tài nguyên và Môi trường:
Chủ trì, hướng dẫn UBND các huyện, thị xã, thành phố trong việc bàn giao và tiếp nhận về đất đai và các tài sản gắn liền với đất của các Trung tâm Văn hóa, Đài Truyền thanh - Truyền hình, Trung tâm Thể dục thể thao, Ban quản lý di tích, Nhà văn hóa thiếu nhi cấp huyện cho Trung tâm Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch theo quy định
8. UBND huyện, thị xã, thành phố:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Thông tin và Truyền thông và các đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện quyết định của UBND tỉnh, tổ chức triển khai quyết định thành lập Trung tâm Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch và đưa Trung tâm đi vào hoạt động; tổ chức bàn giao, tiếp nhận số lượng người làm việc, danh sách cán bộ, viên chức, lao động, tài chính, tài sản và trang thiết bị hiện đang quản lý, hồ sơ, tài liệu của các đơn vị hoạt động trong lĩnh vực văn hóa, thể dục, thể thao, du lịch, truyền thành - truyền hình bàn giao cho Trung tâm Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch, trực thuộc UBND cấp huyện tiếp nhận, quản lý; xong trước ngày 30/11/2019.
b) Chỉ đạo Trung tâm Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch xây dựng Phương án rà soát, sắp xếp, bố trí, sử dụng cán bộ, viên chức, lao động hợp đồng theo quy định, tài chính, tài sản, trụ sở làm việc theo đúng quy định; tiến hành rà soát, phân loại, giải quyết số lao động hợp đồng theo nguyên tắc:
- Đối với các trường hợp được cấp có thẩm quyền ký hợp đồng lao động hoặc cho phép ký hợp đồng lao động theo quy định và đảm bảo các tiêu chuẩn, điều kiện, phù hợp với vị trí việc làm cần tuyển dụng thì được ưu tiên tiếp nhận, tuyển dụng vào bố trí theo đúng vị trí việc làm được phê duyệt.
- Đối với những trường hợp ký hợp đồng lao động không đúng quy định, phải thực hiện thủ tục chấm dứt hợp đồng lao động và tổ chức tuyển dụng theo nguyên tắc nêu trên. Trường hợp không đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn, vị trí việc làm cần tuyển dụng, các đơn vị phải thực hiện chấm dứt hợp đồng lao động trước khi bàn giao cho Trung tâm Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch.
c) Chỉ đạo Giám đốc Trung tâm Trung tâm Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch huyện, thị xã, thành phố xây dựng Đề án xác định vị trí việc làm cơ cấu chức danh nghề nghiệp viên chức và số lượng người làm việc theo cơ chế tự chủ, báo cáo Sở Nội vụ, trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt để thực hiện.
9. Trung tâm Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch:
a) Tiếp nhận cán bộ, viên chức, lao động hợp đồng theo quy định; tài chính, tài sản, cơ sở vật chất, trang thiết bị và hồ sơ cán bộ từ các đơn vị hợp nhất thành Trung tâm.
b) Xây dựng phương án sắp xếp, bố trí cán bộ, viên chức, lao động hợp đồng theo quy định từ các đơn vị hợp nhất thành Trung tâm; tài sản, cơ sở vật chất, trang thiết bị và trụ sở, báo cáo Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố phê duyệt.
c) Xây dựng lại Đề án xác định vị trí việc làm cơ cấu chức danh nghề nghiệp viên chức và số lượng người làm việc theo cơ chế tự chủ, báo cáo Chủ tịch UBND cấp huyện, trình Chủ tịch UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ thẩm định) phê duyệt để thực hiện; xong trước ngày 31/12/2019.
d) Xây dựng quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm, trình Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố phê duyệt.
Trong quá trình triển khai thực hiện Đề án, nếu có vướng mắc, phát sinh, các đơn vị kịp thời phản ánh về Sở Nội vụ để tổng hợp, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, giải quyết cho phù hợp./.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây