Quyết định 385/2000/QĐ-UB về Quy chế tạm thời Quản lý Du lịch trên địa bàn tỉnh Lào Cai
Quyết định 385/2000/QĐ-UB về Quy chế tạm thời Quản lý Du lịch trên địa bàn tỉnh Lào Cai
Số hiệu: | 385/2000/QĐ-UB | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Lào Cai | Người ký: | Nguyễn Đức Thăng |
Ngày ban hành: | 29/12/2000 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 385/2000/QĐ-UB |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Lào Cai |
Người ký: | Nguyễn Đức Thăng |
Ngày ban hành: | 29/12/2000 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
UỶ
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 385/2000/QĐ-UB |
Lào Cai, ngày 29 tháng 12 năm 2000 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TẠM THỜI QUẢN LÝ DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 21/6/1994;
Căn cứ Pháp lệnh Du lịch ngày 8/2/1999;
Xét đề nghị của Sở Thương mại và Du lịch văn bản số 414/TT-TMDL ngày 26/12/2000,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy chế tạm thời Quản lý Du lịch trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Điều 2. Giao cho Sở Thương mại và Du lịch phối hợp với các ngành chức năng và UBND các huyện, thị xã tổ chức thực hiện Quy chế này.
Điều 3. Các ông Chánh Văn phòng HĐND và UBND tỉnh, Giám đốc Sở Thương mại và Du lịch, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, Thủ trưởng các sở, ban ngành, đơn vị liên quan căn cứ Quyết định thi hành.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2001.
|
TM.
UBND TỈNH L ÀO CAI |
QUY CHẾ TẠM THỜI
QUẢN
LÝ DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
(Ban hành theo Quyết định số: 385/2000/QĐ-UB ngày 29 tháng 12 năm 2000 của
UBND tỉnh Lào Cai)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG.
Điều 1. UBND tỉnh Lào Cai tôn trọng, bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế kinh doanh du lịch, khách du lịch theo quy định của Pháp luật Việt Nam và điều ước Quốc tế liên quan đến du lịch mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia.
Điều 2. Tỉnh Lào Cai khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển du lịch trên địa bàn theo những nguyên tắc sau:
- Hoạt động du lịch và kinh doanh du lịch phải đảm bảo phục vụ phát triển bền vững trên cơ sở cân đối các mặt kinh tế, văn hóa, xã hội, môi trường và an ninh quốc phòng.
- Khuyến khích và bảo hộ các thành phần kinh tế trong và ngoài nước đến Lào Cai đầu tư kinh doanh trong lĩnh vực du lịch phù hợp với Pháp luật về đầu tư và các chính sách ưu đãi đầu tư của Nhà nước và của UBND tỉnh Lào Cai. Các nhà đầu tư được tạo điều kiện thuận lợi và giải quyết các thủ tục có liên quan trong thời hạn nhanh nhất.
- Tỉnh tạo điều kiện cho các Doanh nghiệp đã kinh doanh lữ hành nội địa được tham gia kinh doanh lữ hành Quốc tế, tập trung khai thác thị trường khách qua cửa khẩu Lào Cai.
Điều 3. Tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch có trách nhiệm bảo vệ, khai thác, sử dụng hợp lý có hiệu quả tài nguyên du lịch và bảo vệ môi trường tại khu, tuyến, điểm du lịch.
Điều 4. Trong quy chế này, các từ ngữ: Du lịch, khách du lịch, tài nguyên du lịch, điểm du lịch, khu du lịch, tuyến du lịch, kinh doanh du lịch, lữ hành, cơ sở lưu trú du lịch được hiểu theo điều 10 của Pháp lệnh du lịch, ban hành ngày 20/2/1999.
Chương II
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DU LỊCH
Điều 5. Sở Thương mại và Du lịch Lào Cai là cơ quan giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về du lịch trên địa bàn.
1. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển du lịch trên phạm vi tỉnh phù hợp với quy hoạch phát triển của ngành và của địa phương.
2. Nghiên cứu đề xuất với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc cụ thể hóa các chính sách, chế độ liên quan tới hoạt động du lịch tại địa phương.
3. Hướng dẫn chỉ đạo các đơn vị kinh doanh du lịch thực hiện nghiêm chỉnh những quy định của Nhà nước và của tỉnh về kinh doanh du lịch; chỉ đạo thực hiện việc đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ quản lý và kinh doanh du lịch ở địa phương theo kế hoạch của tỉnh và của Tổng cục Du lịch.
4. Phối hợp với các cấp, các ngành thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về du lịch ở địa phương.
5. Có trách nhiệm kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm Pháp luật về du lịch theo thẩm quyền.
Chương III
QUẢN LÝ KHÁCH DU LỊCH
Điều 6. Khách du lịch đến Lào Cai có những quyền và nghĩa vụ sau:
1. Lựa chọn một phần hoặc toàn bộ chương trình du lịch, dịch vụ du lịch của các tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch.
2. Yêu cầu tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch cung cấp thông tin cần thiết về chương trình, dịch vụ du lịch đã mua theo hợp đồng.
3. Được tạo điều kiện thuận lợi làm các thủ tục về xuất nhập cảnh, quá cảnh, hải quan, kiểm dịch khi qua cửa khẩu Lào Cai theo quy định của các văn bản quy phạm Pháp luật.
4. Được bồi thường thiệt hại do lỗi của tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch gây ra theo qui định của Pháp luật.
5. Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện các hành vi vi phạm Pháp luật về du lịch của các tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch hoặc có liên quan theo quy định của Pháp luật.
6. Tôn trọng và giữ gìn cảnh quan thiên nhiên, danh lam thắng cảnh, môi trường, di tích lịch sử - văn hóa, thuần phong mỹ tục của các dân tộc tỉnh Lào Cai và trật tự an toàn xã hội ở các vùng, các khu, điểm du lịch.
7. Thực hiện nội quy, quy chế của khu du lịch, điểm du lịch và cơ sở kinh doah du lịch.
8. Thanh toán tiền dịch vụ theo hợp đồng và đóng góp các khoản phí, lệ phí theo quy định và phải bồi thường thiệt hại do mình gây ra.
9. Tôn trọng và chấp hành các quy định khác của Pháp luật Việt Nam.
Điều 7. Khách du lịch đến Lào Cai bằng hộ chiếu, thẻ du lịch và các loại giấy tờ hợp lệ khác đều được đi thăm quan tại tất cả các khu, điểm du lịch trong tỉnh.
Chương IV
QUẢN LÝ KINH DOANH CƠ SỞ LƯU TRÚ VÀ LỮ HÀNH NỘI ĐỊA
Điều 8. Hoạt động của cơ sở lưu trú du lịch thuộc loại hình kinh doanh có điều kiện phải tuân theo Nghị định 11/1999/NĐ-CP ngày 03/3/1999 của Chính phủ quy định về hàng hóa cấm lưu thông, dịch vụ thương mại cấm thực hiện, hàng hóa dịch vụ thương mại hạn chế kinh doanh, kinh doanh có điều kiện. Về cơ sở vật chất và trang thiết bị phải thực hiện theo Nghị định số 39/2000/NĐ-CP ngày 24/8/2000 của Chính phủ về cơ sở lưu trú du lịch.
Các đối tượng thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Doanh nghiệp tuy không phải cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, nhưng phải có đủ điều kiện theo quy định về cơ sỏ lưu trú mới được hoạt động.
Điều 9. Cơ sở kinh doanh lưu trú ở Lào Cai có trách nhiệm:
1. Kinh doanh đúng nội dung trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, công khai biển hiệu trụ sở chính cũng như văn phòng đại diện hoặc chi nhánh.
2. Chấp hành niêm yết giá công khai và phải thực hiện theo giá đã niêm yết.
3. Thực hiện nghiêm chỉnh việc khai báo tạm trú với cơ quan công an sở tại.
Điều 10. Quản lý khách du lịch tai các thôn, bản, xã, phường thuộc các khu, điểm du lịch:
1. Khách du lịch nghỉ qua đêm tại các xã, phường thực hiện khai báo tạm trú theo quy định tại Nghị định số: 51/CP ngày 10 tháng 5 năm 1997 của Chính phủ về việc đăng ký và quản lý hộ khẩu.
2. Những hộ có điều kiện về nhà ở, nhà bếp, các điều kiện vệ sinh cần thiết được đón khách nghỉ lại qua đêm. Các hộ này phải làm thủ tục xin đăng ký kinh doanh, được thu một khoản phí lưu trú theo quy định và có trách nhiệm bảo đảm an toàn cho khách.
Điều 11.
Đối với các Chi nhánh của các Doanh nghiệp du lịch đón khách Trung Quốc đi bằng hộ chiếu, thẻ du lịch và các giấy tờ hợp lệ khác qua cửa khẩu Lào Cai, ngoài quy định chung phải thực hiện các yêu cầu cụ thể tại địa phương như sau:
1. Đăng ký với cơ quan quản lý du lịch của tỉnh (Sở Thương mại và Du lịch) hồ sơ pháp lý về việc tổ chức đưa đón khách Trung Quốc tại cửa khẩu Lào Cai gồm: Hồ sơ quyết định thành lập doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy phép kinh doanh lữ hành Quốc tế, thông báo cho phép đón khách du lịch Trung Quốc của Tổng cục du lịch (bản sao có công chứng).
2. Thực hiện các nghĩa vụ theo quy định tại nơi có trụ sở hoặc Chi nhánh trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
3. Định kỳ vào ngày 25 hàng tháng phải báo cáo tình hình hoạt động du lịch của Chi nhánh về sở Thương mại và Du lịch.
Điều 12. Những hướng dẫn viên có thẻ do Tổng cục Du lịch cấp hoặc những người có chứng chỉ Người dẫn đường cho khách du lịch do Sở Thương mại và Du lịch cấp, được dẫn khách đi thăm quan ở tất cả các khu, điểm du lịch trong tỉnh.
Chương V
QUẢN LÝ CÁC LOẠI HÌNH DỊCH VỤ DU LỊCH.
Điều 13. Quản lý vận tải và dịch vụ vận chuyển khách du lịch:
1. Các tổ chức, cá nhân có phương tiện vận tải đảm bảo các tiêu chuẩn chất lượng chở khách theo quy định hiện hành được phép tham gia vận chuyển khách du lịch.
2. Chủ phương tiện và lái xe vận chuyển khách du lịch có trách nhiệm và nghĩa vụ:
- Đảm bảo an toàn về người và tài sản của khách trên đường giao thông.
- Chấp hành nghiêm chỉnh luật giao thông, thực hiện đúng lộ trình, lịch trình đã thỏa thuận với khách.
- Chấp hành yêu cầu của hướng dẫn viên du lịch.
- Có thái độ tận tình, hòa nhã, văn minh lịch sự với khách.
3. Những người có phẩm chất đạo đức, chính trị tốt, có sức khỏe và năng lực giao tiếp, thông thạo các tuyến và điểm du lịch được UBND các huyện, thị xã sở tại cho phép thì được làm dịch vụ vận chuyển hành lý, hàng hóa cho khách du lịch đến các bản làng, đi leo núi, được hưởng tiền thù lao dịch vụ.
Điều 14. Quản lý dịch vụ ăn uống, giải khát và bán hàng:
- Cơ sở kinh doanh nhà hàng ăn uống, giải khát phải đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh môi trường, an toàn vệ sinh thực phẩm theo quy định của cơ quan Y tế và Khoa học công nghệ môi trường.
- Các thương nhân kinh doanh nhà hàng ăn uống, giải khát phải thực hiện theo thông tư số: 18/BTM-TT ngày 19/05/1999 của Bộ Thương mại.
Điêu 15. Quản lý dịch vụ tắm hơi, vật lý trị liệu.
- Cơ sở và người hành nghề dịch vụ tắm hơi, vật lý trị liệu phải chấp hành theo quy định tại thông tư số 19/BYT-TT ngày 21/12/1995 của Bộ Y tế.
- Cơ sở và người hành nghề dịch vụ tắm hơi, vật lý trị liệu phải có giấy chứng nhận của ngành y tế cấp.
- Nghiêm cấm lợi dụng cơ sở tắm hơi, vật lý trị liệu để hành nghề mại dâm hoặc môi giới mại dâm và các tệ nạn xã hội khác.
Điều 16. Quản lý dịch vụ văn hóa, vui chơi giải trí:
1. Các hoạt động văn hóa, văn nghệ và vui chơi giải trí phục vụ khách du lịch phải chấp hành theo Pháp luật và các qui định của Nhà nước và qui định về quản lý các hoạt động văn hóa thông tin thể thao trên địa bàn tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành.
2. Các tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch được phép tự tổ chức hoặc thuê các cá nhân, tổ, nhóm, đội văn nghệ để tổ chức các buổi biểu diễn văn nghệ phục vụ khách.
3. Các cơ sở du lịch, các hướng dẫn viên hoặc người dẫn đường khi thuyết minh cho khách về Lào Cai phải đảm bảo tính chính xác, khách quan, khoa học, phù hợp với các quy định của Đảng và Nhà nước.
Chương VI
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 17.
1. Tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc phát triển du lịch thì được khen thưởng theo quy định.
2. Tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch có hành vi vi phạm các quy đinh hiện hành bị xử lý theo đúng Pháp luật.
3. Trường họp tập thể, cá nhân người thi hành công vụ thuộc cơ quan quản lý nhà nước có hành vi vi phạm các quy định hoặc gây cản trở cho các đơn vị kinh doanh, thì tùy theo mức độ sẽ bị xử lý theo quy định của Pháp luật.
Điều 18:
1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch không có giấy phép, không có đăng ký kinh doanh, kinh doanh doanh không đúng ngành nghề đã đăng ký, hướng dẫn cho khách du lịch mà không có thẻ hướng đẫn viên hoặc chứng chỉ Hướng dẫn viên du lịch địa phương thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; Nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của Pháp luật.
2. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái với những quy định của Quy chế này và các quy định Pháp luật về du lịch thì tùy theo tính chất, mức độ mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo đúng Pháp luật hiện hành.
Chương VII
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 19. Giao cho ngành Thương mại và Du lịch chủ trì, phối hợp với các ngành chức năng liên quan và UBND các huyện, thị xã triển khai thực hiện quy chế này.
Điều 20. Quá trình thực hiện có vướng mắc cần thay đổi, bổ xung, Sở Thương mại và Du lịch có trách nhiệm tổng hợp những ý kiến để trình Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh cho phù hợp.
Những quy định trước đây trái với quy định này đều bãi bỏ
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây