Quyết định 383/2013/QĐ-UBND về Quy định mức chi trả chế độ nhuận bút, thù lao đối với tác phẩm được đăng trên hệ thống Cổng thông tin điện tử thành phố Hải Phòng
Quyết định 383/2013/QĐ-UBND về Quy định mức chi trả chế độ nhuận bút, thù lao đối với tác phẩm được đăng trên hệ thống Cổng thông tin điện tử thành phố Hải Phòng
Số hiệu: | 383/2013/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thành phố Hải Phòng | Người ký: | Dương Anh Điền |
Ngày ban hành: | 21/02/2013 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 383/2013/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thành phố Hải Phòng |
Người ký: | Dương Anh Điền |
Ngày ban hành: | 21/02/2013 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | Đang cập nhật |
Số công báo: | Đang cập nhật |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 383/2013/QĐ-UBND |
Hải Phòng, ngày 21 tháng 02 năm 2013 |
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin số 67/2006/QH11 ngày 29/06/2006;
Căn cứ Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 61/2002/NĐ-CP ngày 11/6/2002 của Chính phủ về chế độ nhuận bút;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 21/2003/TTLT/BVHTT-BTC ngày 01/7/2003 của liên Bộ Văn hóa Thông tin và Bộ Tài chính về việc hướng dẫn việc chi trả chế độ nhuận bút, trích lập và sử dụng quỹ nhuận bút đối với một số loại hình tác phẩm quy định tại Nghị định số 61/2002/NĐ-CP ngày 11/6/2002 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 19/2012/TTLT-BTC-BKH&ĐT-BTTTT ngày 15/02/2012 của liên Bộ: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Thông tin và Truyền thông về Hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
Xét đề nghị của Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 44/TTr-STTTT ngày 20/12/2012 về việc ban hành Quy định mức chi trả chế độ nhuận bút, thù lao đối với các tác phẩm được đăng trên hệ thống cổng thông tin điện tử thành phố Hải Phòng; ý kiến của Sở Tư pháp tại Báo cáo thẩm định số 48/BCTĐ-STP ngày 05/12/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Quyết định có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ./.
Nơi nhận: |
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ |
MỨC CHI TRẢ CHẾ ĐỘ NHUẬN BÚT, THÙ LAO ĐỐI VỚI CÁC TÁC PHẨM
ĐƯỢC ĐĂNG TRÊN HỆ THỐNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 383/2013/QĐ-UBND ngày 24 tháng 02 năm
2013 của Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng)
Quy định này quy định mức chi trả chế độ nhuận bút, thù lao đối với các tác phẩm được đăng trên hệ thống Cổng thông tin điện tử thành phố Hải Phòng.
Chế độ nhuận bút chi trả cho tin, bài dưới dạng văn bản, ảnh số, âm thanh số, phim số được đăng tải trên cổng, trang thông tin điện tử của cơ quan nhà nước (không phải là báo điện tử) thực hiện theo quy định tại Nghị định số 61/2002/NĐ-CP ngày 11/6/2002 của Chính phủ về chế độ nhuận bút.
Các nội dung khác liên quan đến chế độ nhuận bút, thù lao không quy định trong văn bản này thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
Quy định này áp dụng đối với các Sở, ban, ngành (bao gồm cả các đơn vị trực thuộc); Ủy ban nhân dân các quận, huyện có Cổng thành phần thuộc hệ thống Cổng thông tin điện tử thành phố; các tổ chức, cá nhân có tác phẩm, văn bản, tài liệu được đăng trên hệ thống Cổng thông tin điện tử thành phố.
1. Tác giả là người trực tiếp sáng tạo ra tác phẩm.
2. Đồng tác giả là nhiều người cùng cộng tác trực tiếp sáng tạo ra tác phẩm.
3. Chủ sở hữu tác phẩm là tác giả, là người được thừa kế quyền sở hữu tác phẩm hoặc người được tác giả chuyển giao quyền sở hữu tác phẩm của mình theo quy định của pháp luật.
4. Đồng sở hữu tác phẩm là những người cùng được hưởng quyền sở hữu một tác phẩm.
5. Nhuận bút là khoản tiền do bên sử dụng tác phẩm trả cho tác giả hoặc đồng tác giả; chủ sở hữu tác phẩm hoặc đồng chủ sở hữu tác phẩm khi tác phẩm được sử dụng.
6. Thù lao là khoản tiền do bên sử dụng tác phẩm trả cho các cá nhân, tổ chức thực hiện các công việc liên quan đến tác phẩm và cung cấp thông tin cho hệ thống Cổng thông tin điện tử thành phố Hải Phòng.
7. Bài dịch từ tiếng nước ngoài ra tiếng Việt Nam gọi là dịch xuôi. Bài dịch từ tiếng Việt Nam ra tiếng nước ngoài gọi là dịch ngược.
Điều 4. Đối tượng hưởng nhuận bút, thù lao
1. Đối tượng hưởng nhuận bút là tác giả, đồng tác giả, chủ sở hữu tác phẩm hoặc đồng chủ sở hữu tác phẩm có tác phẩm được đăng trên hệ thống Cổng thông tin điện tử thành phố.
2. Đối tượng hưởng thù lao là các cá nhân, tổ chức thực hiện việc sưu tầm, cung cấp trên hệ thống Cổng thông tin điện tử thành phố: Văn hóa của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức kinh tế và bản dịch của những văn bản đó; tin tức thời sự thuần túy đưa tin, tác phẩm văn học nghệ thuật dân gian.
Điều 5. Nguồn chi trả nhuận bút, thù lao
1. Nguồn kinh phí dùng để chi trả nhuận bút và thù lao được sử dụng từ nguồn kinh phí chi thường xuyên, nguồn thu hợp pháp được để lại theo quy định của các Sở, ban, ngành thành phố, Ủy ban nhân dân các cấp, các đơn vị sự nghiệp công lập có cổng thông tin điện tử thuộc hệ thống cổng thông tin điện tử thành phố.
2. Hàng năm, căn cứ vào số thực chi của năm trước và kế hoạch hoạt động của năm sau, Ban Biên tập lập dự toán kinh phí nhuận bút, thù lao và cập nhật cho năm sau để tổng hợp vào dự toán chi hoạt động thường xuyên của đơn vị.
Điều 6. Nguyên tắc trả nhuận bút, thù lao
1. Mức nhuận bút và thù lao do Trưởng ban Ban Biên tập quyết định theo định mức hệ số nhuận bút được nêu tại Điều 9 của Quy định này.
2. Mức nhuận bút trả cho tác giả, chủ sở hữu tác phẩm căn cứ vào thể loại, chất lượng và hiệu quả kinh tế-xã hội của tác phẩm; đồng thời khuyến khích hoạt động sáng tạo của tác giả.
3. Mức chi trả thù lao căn cứ vào lượng thông tin cung cấp, mức độ đóng góp thông tin cho hệ thống cổng thông tin điện tử thành phố.
4. Chỉ những tin, bài được duyệt đăng mới được hưởng nhuận bút hoặc thù lao.
Các tác phẩm được phân loại theo các nhóm: Tin viết, tin tổng hợp, bài viết ngắn, bài viết tổng hợp, tin bài dịch xuôi, tin bài dịch ngược, tranh, ảnh, bài phỏng vấn, trả lời bạn đọc, chính luận, nghiên cứu, văn học, văn học nghệ thuật dân gian, ký, phóng sự, phân tích.
1. Tin viết, tin tổng hợp: Phản ánh, tường thuật sự kiện; phân tích các báo cáo, văn bản quy phạm pháp luật mới hoặc tổng hợp, tóm tắt từ các thông tin, tin bài, tài liệu được đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng.
2. Bài viết: Có sự tổng hợp, so sánh, phát hiện vấn đề mới; sử dụng ngôn ngữ chuyên môn nhưng phải dễ đọc, dễ hiểu.
3. Tin, bài dịch xuôi: Dịch tổng thuật từ 1 hay nhiều nguồn tiếng nước ngoài liên quan, có sự lựa chọn thông tin, tổng hợp, sắp xếp nội dung vấn đề.
4. Tin, bài dịch ngược: Dịch tổng thuật từ một hay nhiều nguồn tin tiếng Việt liên quan; có lựa chọn thông tin, tổng hợp, xâu chuỗi nội dung thông tin.
5. Đối với các loại tranh, ảnh: Là ảnh chụp, tranh vẽ có chất lượng, minh họa rõ nét cho tin bài.
6. Bài phỏng vấn: Chủ đề bài phỏng vấn đề cập đến vấn đề xã hội đang quan tâm, nội dung câu hỏi và câu trả lời phỏng vấn ngắn gọn, rõ ràng; thể hiện quan điểm chính thống, nhất quán của cơ quan nhà nước về vấn đề được phỏng vấn.
7. Trả lời bạn đọc: Trả lời những câu hỏi của bạn đọc về các lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của thành phố.
8. Chính luận: Là các bài viết có nội dung phản ánh các vấn đề có tính thời sự, mang tính định hướng, luận chiến; tác động đến dư luận xã hội, đến lối sống, các quyền lợi chính trị hiện hành; đề xuất việc củng cố hoặc thay đổi chúng.
9. Nghiên cứu, phân tích: Là các bài viết có tính thu thập thông tin về các vấn đề chuyên môn hoặc xã hội nhằm khám phá, giải thích các sự kiện; hoặc chia tách vấn đề thành các vấn đề nhỏ để nghiên cứu, giảng giải.
10. Văn học: Là các tác phẩm sáng tác bằng thơ hoặc văn xuôi, có nội dung thẩm mỹ và hình thức nghệ thuật.
11. Văn học nghệ thuật dân gian: Là các tác phẩm được sáng tạo tập thể trên nền tảng truyền thống của một nhóm hoặc các cá nhân, được lưu truyền bằng cách mô phỏng hoặc bằng cách khác. Bao gồm: Truyện, thơ, câu đố; điệu hát, làn điệu âm nhạc; điệu múa, vở diễn, nghi lễ và các trò chơi; sản phẩm nghệ thuật đồ họa, hội họa, điêu khắc, nhạc cụ, hình mẫu kiến trúc và các loại hình nghệ thuật khác.
12. Ký: Là tác phẩm có tính chất giao nhau giữa văn học và cận văn học (báo chí, chính luận, ghi chép tư liệu các loại), chủ yếu là văn xuôi tự sự. Bao gồm: Ký sự, phóng sự, nhật ký, hồi ký, bút ký, tùy bút, du ký, truyện ký, tản văn.
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ CHI NHUẬN BÚT, CHI THÙ LAO
Điều 8. Mức chi trả nhuận bút, thù lao
1. Tùy theo thể loại, chất lượng tác phẩm, Thủ trưởng cơ quan chủ quản quyết định mức chi cụ thể theo định mức dưới đây:
a) Nhuận bút trả cho tác giả hoặc chủ sở hữu tác phẩm:
Nhuận bút = Mức hệ số nhuận bút x Giá trị một đơn vị hệ số nhuận bút
Trong đó:
Giá trị một đơn vị hệ số nhuận bút bằng 10% mức tiền lương tối thiểu.
Hệ số nhuận bút = Số lượng độ dài tin bài x hệ số giá trị tin bài
Tùy theo thể loại, chất lượng tác phẩm, Trưởng ban Ban Biên tập quyết định mức hệ số giá trị tin bài của tác phẩm không vượt quá Hệ số giá trị tin bài trong bảng dưới đây.
Hệ số nhuận bút được xác định theo độ dài tin bài và hệ số giá trị tin bài nhưng không vượt quá Khung hệ số nhuận bút trong bảng dưới đây khi thanh toán.
Nhóm |
Thể loại |
Đơn vị độ dài tin |
Hệ số giá trị tin bài |
Khung Hệ số nhuận bút |
1 |
Tin Trả lời bạn đọc |
1/2 trang A4 |
2 |
1-10 |
2 |
Tranh |
01 tranh |
10 |
1-10 |
3 |
Ảnh |
01 ảnh |
10 |
1-10 |
4 |
Chính luận |
01 trang A4 |
10 |
10-30 |
5 |
Phóng sự Ký Bài phỏng vấn |
01 trang A4 |
10 |
10-30 |
6 |
Văn học |
01 trang A4 |
8 |
8-30 |
7 |
Nghiên cứu |
01 trang A4 |
10 |
10-30 |
Đối với tác phẩm thông qua hình thức phỏng vấn (bài phỏng vấn) thì tỷ lệ hưởng nhuận bút giữa người phỏng vấn và người được phỏng vấn do hai bên tự thoả thuận.
b) Thù lao trả cho người sưu tầm, người cung cấp văn bản của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế và bản dịch của những văn bản đó; tin tức thời sự thuần túy đưa tin, tác phẩm văn học nghệ thuật dân gian:
Thù lao = Mức hệ số nhuận bút x Giá trị một đơn vị hệ số nhuận bút
Trong đó:
Giá trị một đơn vị hệ số nhuận bút bằng 10% mức tiền lương tối thiểu.
Hệ số nhuận bút = Số lượng độ dài tin bài x hệ số giá trị tin bài
Tùy theo thể loại, chất lượng tác phẩm, Thủ trưởng cơ quan chủ quản quyết định mức hệ số giá trị tin bài của tác phẩm không vượt quá Hệ số giá trị tin bài trong bảng dưới đây:
TT |
Thể loại |
Đơn vị độ dài tin |
Hệ số giá trị tin bài |
1 |
Tin tổng hợp |
1/2 trang A4 |
1 |
2 |
Tin viết, Trả lời bạn đọc |
1/2 trang A4 |
1 |
3 |
Bài viết ngắn |
01 trang A4 |
1,5 |
4 |
Tranh, ảnh |
01 Ảnh |
3 |
5 |
Tin dịch xuôi |
1/2 trang A4 |
1 |
6 |
Bài dịch xuôi |
01 trang A4 |
1,5 |
7 |
Tin dịch ngược |
1/2 trang A4 |
1,5 |
8 |
Bài dịch ngược |
01 trang A4 |
2 |
9 |
Bài viết tổng hợp, nghiên cứu, phân tích, phỏng vấn |
01 trang A4 |
2 |
10 |
Tác phẩm văn học nghệ thuật dân gian |
01 trang A4 |
2 |
c) Đối với tác phẩm không quy định trong khung nhuận bút và tin tức quy định tại Điều này, Thủ trưởng cơ quan chủ quản căn cứ vào tính chất, đặc trưng của tác phẩm quyết định hệ số nhuận bút cho tác giả, chủ sở hữu và thù lao tương ứng cho người sưu tầm, người cung cấp.
2. Chi bồi dưỡng Ban Biên tập và cán bộ thực hiện việc sưu tầm, cung cấp, biên tập, hiệu đính tin, bài trên hệ thống Cổng thông tin điện tử thành phố:
a) Cán bộ thuộc Ban Biên tập là tác giả hoặc chủ sở hữu của tin, bài đăng tải trên hệ thống Cổng thông tin điện tử thành phố được hưởng nhuận bút theo quy định tại điểm a, khoản 1 Điều này.
b) Cán bộ thuộc Ban Biên tập là người sưu tầm, cung cấp tin, bài đăng tải trên hệ thống Cổng thông tin điện tử thành phố được hưởng thù lao theo quy định tại điểm b, khoản 1 Điều này.
c) Cán bộ thuộc đơn vị sử dụng tác phẩm (trong biên chế hoặc hợp đồng dài hạn) sáng tạo tác phẩm hoặc sưu tầm, cung cấp tác phẩm quy định tại Điều 8 của Quy định này ngoài nhiệm vụ được giao thì được hưởng 100% nhuận bút, thù lao.
d) Cán bộ làm công tác biên tập tin, bài được hưởng mức thù lao bằng 20% mức thù lao của người sưu tầm, cung cấp tin, bài (nếu là cán bộ kiêm nhiệm).
3. Tác phẩm là bài viết, tin viết trực tiếp bằng tiếng nước ngoài được trả nhuận bút đúng theo mức quy định trong quy định này và được trả thêm 50% tổng nhuận bút của tác phẩm viết bằng tiếng Việt.
1. Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp với Sở Tài chính hướng dẫn thực hiện Quy định này.
2. Các Sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các quận, huyện có cổng thông tin điện tử thuộc hệ thống cổng thông tin điện tử thành phố có trách nhiệm thực hiện Quy định này.
3. Ban Biên tập Cổng thông tin điện tử thành phố và Ban Biên tập các Cổng thông tin điện tử thành phần lập dự toán kinh phí chi trả nhuận bút, thù lao hàng năm để tổng hợp vào dự toán chi hoạt động thường xuyên của đơn vị trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Sở Tài chính có trách nhiệm tổng hợp kinh phí chi trả cho nhuận bút, thù lao từ các đơn vị đưa vào dự toán chi ngân sách hàng năm của thành phố.
2. Thủ trưởng đơn vị thành lập Ban Biên tập và chịu trách nhiệm phê duyệt các tác phẩm để chi trả nhuận bút hoặc thù lao theo quy định. Trong trường hợp Thủ trưởng đơn vị không phải là Trưởng ban Ban Biên tập thì Thủ trưởng đơn vị có thể ủy quyền cho Trưởng ban Ban Biên tập phê duyệt các tác phẩm để chi trả nhuận bút, thù lao.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây