123667

Quyết định 374/2003/QĐ-UB về Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành

123667
LawNet .vn

Quyết định 374/2003/QĐ-UB về Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành

Số hiệu: 374/2003/QĐ-UB Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Lào Cai Người ký: Nguyễn Ngọc Kim
Ngày ban hành: 14/08/2003 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết
Số hiệu: 374/2003/QĐ-UB
Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Lào Cai
Người ký: Nguyễn Ngọc Kim
Ngày ban hành: 14/08/2003
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật
Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 374/2003/QĐ-UB

Lào Cai, ngày 14 tháng 08 năm 2003

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 21 tháng 6 năm 1994;
Căn cứ Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg ngày 26/4/2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài
Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài (gọi tắt là PCP).

Điều 2. Giám đốc sở Kế hoạch và Đầu tư, sở Tài chính Vật giá, Chủ tịch Liên hiệp các tổ chức hữu nghị chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thi hành Quyết định này.

Điều 3. Các ông Chánh Văn phòng HĐND và UBND tỉnh, Giám đốc sở Kế hoạch và Đầu tư, sở Tài chính Vật giá, Chủ tịch Liên hiệp các tổ chức hữu nghị, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, Thủ trưởng các ngành có liên quan và các tổ chức nhân dân chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

Nơi nhận:
- TT TU, HĐND, UBND tỉnh
- Thường trực Đoàn Đại biểu Quốc hội
- Các sở Ban ngành, đoàn thể,
- Như Điều 3
- Lãnh đạo Văn phòng
- Các Chuyên viên
- Lưu VT, TH.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Ngọc Kim

 

QUY CHẾ

QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 374/2003/QĐ-UB ngày 14 tháng 8 năm 2003 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai)

Chương 1.

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Quy chế này điều chỉnh mọi hoạt động thu hút, quản lý sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài (sau đây gọi tắt là viện trợ PCP) trên địa bàn tỉnh Lào Cai.

Viện trợ PCP đề cập trong Quy chế này được hiểu là viện trợ không hoàn lại và trợ giúp không vì mục đích lợi nhuận của các tổ chức phi Chính phủ nước ngoài, các tổ chức khác và cá nhân người nước ngoài, kể cả người Việt Nam định cư ở nước ngoài (sau đây gọi tắt là Bên tài trợ) hỗ trợ cho các Sở, ngành, các huyện, thị xã, các tổ chức nhân dân (bao gồm các đoàn thể quần chúng, các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức xã hội - nghề nghiệp và một số tổ chức khác) của tỉnh Lào Cai (sau đây gọi tắt là Bên Lào Cai) thực hiện các mục tiêu nhân đạo và phát triển dành cho tỉnh Lào Cai.

Viện trợ PCP bao gồm các hình thức chủ yếu sau đây:

- Viện trợ thông qua các chương trình, dự án.

- Viện trợ phi dự án (bao gồm cả khoản cứu trợ khẩn cấp).

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. “Chương trình” là một tập hợp các dự án liên quan đến nhau, liên quan đến nhiều ngành kinh tế kỹ thuật, nhiều chủ thể khác nhau, cần được thực hiện thông qua phương pháp tiếp cận liên ngành, thời hạn thực hiện tương đối dài và phương tiện để thực hiện cần được huy động từ nhiều nguồn khác nhau, theo nhiều phương thức khác nhau.

2. “Dự án” là một tập hợp các hoạt động có liên quan đến nhau nhằm đạt một hoặc một số mục tiêu cụ thể được thực hiện trong một thời hạn nhất định, dựa trên những nguồn lực xác định.

3. “Thỏa thuận về viện trợ PCP" là văn bản ghi nhận ý định ban đầu (không ràng buộc về pháp lý) về các khoản viện trợ PCP giữa đại diện của Bên Lào Cai và Bên tài trợ.

4. “Văn kiện chương trình, dự án viện trợ PCP" là tài liệu chính thức thể hiện cam kết giữa đại diện của Bên Lào Cai và đại diện của Bên tài trợ về một chương trình hoặc một dự án cụ thể, trong đó xác định rõ: mục tiêu, các hoạt động, các kết quả cần đạt được, nguồn lực được sử dụng, thời hạn và kế hoạch thực hiện, nghĩa vụ, quyền lợi và trách nhiệm của các bên có liên quan.

5. “Viện trợ phi dự án” là các khoản viện trợ không thuộc chương trình, dự án, cung cấp viện trợ dưới dạng hiện vật (hàng hóa, vật tư, thiết bị), tiền mặt hoặc chuyên gia (kể cả chuyên gia tình nguyện) cho các mục đích nhân đạo, từ thiện (sau đây gọi chung là nhân đạo).

6. “Cứu trợ khẩn cấp” là khoản viện trợ thuộc viện trợ phi dự án được thực hiện khẩn trương ngay sau khi xảy ra các trường hợp khẩn cấp (thiên tai, hoặc các tai họa khác) và kéo dài tối đa là 2 tháng sau khi các trường hợp khẩn cấp chấm dứt. Sau thời hạn trên, nếu khoản cứu trợ này vẫn được tiếp tục thì được coi là viện trợ khắc phục hậu quả sau khẩn cấp.

Điều 3. Viện trợ PCP được sử dụng để thực hiện các mục tiêu nhân đạo và hỗ trợ thực hiện các mục tiêu ưu tiên phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Lào Cai trong từng thời kỳ.

Chương 2.

VẬN ĐỘNG, ĐÀM PHÁN, PHÊ DUYỆT VÀ KÝ KẾT CÁC KHOẢN VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ

Điều 4. Công tác vận động viện trợ PCP được tiến hành thường xuyên, theo định hướng và có tổ chức:

1. Việc vận động viện trợ PCP cho các chương trình, dự án được thực hiện trên cơ sở nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội cụ thể, chương trình đầu tư công cộng, quy hoạch và kế hoạch thu hút và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ từ bên ngoài của nhà nước hoặc từng ngành, địa phương trong từng thời kỳ; năng lực tiếp nhận (kể cả nguồn vốn đối ứng)…

2. Việc vận động viện trợ cho các mục đích nhân đạo phải căn cứ vào tình hình xã hội và nhu cầu thực tế của các ngành, các huyện, thị xã, các tổ chức nhân dân trong từng năm hoặc từng thời kỳ.

3. Việc vận động cứu trợ khẩn cấp phải căn cứ vào mức độ thiệt hại cụ thể về người, tài sản, công trình … đối với từng địa phương bị thiên tai hoặc tai họa khác. Liên hiệp các Tổ chức Hữu nghị tỉnh phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các cơ quan liên quan đề nghị UBND tỉnh xem xét trình Thủ tướng Chính phủ quyết định mức độ kêu gọi viện trợ khẩn cấp với cộng đồng quốc tế (trong đó có Bên tài trợ quy định trong Quy chế này).

Điều 5. Cơ sở để đàm phán và ký kết viện trợ PCP:

1. Đối với các khoản viện trợ cho các chương trình, dự án, cần phải có văn kiện chương trình, dự án. Nếu thời gian thực hiện trên 1 năm thì phải xây dựng kế hoạch hoạt động và dự kiến nguồn kinh phí cần thiết cho từng năm, cũng như xác định rõ nguồn kinh phí mà Bên tài trợ đã có sẵn và phần kinh phí cần huy động trong những năm tiếp theo.

2. Đối với các khoản viện trợ phi dự án phải nêu rõ nội dung viện trợ, đối tượng viện trợ và tiếp nhận viện trợ, danh mục cụ thể các hàng viện trợ và ước tính tổng giá trị nếu là viện trợ dưới dạng hiện vật hoặc xác định rõ tổng giá trị viện trợ dưới dạng tiền mặt.

Đối với các khoản cứu trợ khẩn cấp, ngoài những yêu cầu được nêu trên cần nêu rõ mức độ thiệt hại, những nhu cầu thiết yếu trước mắt cần giải quyết ngay trong thời gian xảy ra trường hợp khẩn cấp.

Điều 6. Thẩm quyền phê duyệt các khoản viện trợ PCP: Thực hiện theo quy chế quản lý và sử dụng viện trợ PCP nước ngoài ban hành kèm theo Quyết định số 64/2001/QĐ-TTg ngày 26/4/2001 của Thủ tướng Chính phủ.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt:

a) Các chương trình, dự án có mức vốn dưới 500.000 USD (trừ các chương trình, dự án và các khoản viện trợ phi dự án có những mặt hàng thuộc diện hạn chế nhập khẩu (ô tô, xe máy, hàng hóa và trang thiết bị đã qua sử dụng và một số loại tân dược theo danh mục được quy định) theo quy định của Chính phủ.

b) Các khoản viện trợ phi dự án có giá trị dưới 200.000 USD (trừ các chương trình, dự án có nội dung liên quan đến thể chế, chính sách, luật pháp, cải cách hành chính, văn hóa thông tin, tôn giáo, quốc phòng, an ninh).

c) Mọi khoản cứu trợ khẩn cấp đã có địa chỉ cụ thể.

Điều 7. Việc bán hàng hóa thuộc các khoản viện trợ PCP quy định như sau:

1. Hàng hóa thuộc các khoản viện trợ PCP được các Bên thỏa thuận đưa vào tỉnh Lào Cai bán để thực hiện các mục tiêu đã đề ra do Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định.

2. Hàng hóa trên phải được tổ chức bán đấu giá theo quy định tại Nghị định số 86/CP ngày 19 tháng 12 năm 1996 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế bán đấu giá tài sản.

Chương 3.

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ

Điều 8. Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai thống nhất quản lý nhà nước về mọi nguồn viện trợ PCP cho Lào Cai.

Điều 9. Trên cơ sở Hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm điều phối và quản lý các chương trình, dự án sử dụng viện trợ PCP và tổng hợp chung tình hình viện trợ PCP theo định kỳ 6 tháng, hàng năm để báo cáo UBND tỉnh và Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Sở Kế hoạch và Đầu tư có các nhiệm vụ:

1. Chịu trách nhiệm cùng các cơ quan liên quan hướng dẫn các Sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, các tổ chức nhân dân xây dựng các chương trình, dự án để vận động viện trợ PCP.

2. Thẩm định và tổng hợp ý kiến của các cơ quan liên quan trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, phê duyệt các chương trình, dự án thuộc thẩm quyền và báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.

3. Phối hợp với Sở Tài chính Vật giá bố trí vốn đối ứng trong kế hoạch ngân sách Nhà nước hàng năm cho các đơn vị thuộc đối tượng được cấp ngân sách để thực hiện chương trình, dự án đã cam kết với Bên tài trợ theo quy định của Luật Ngân sách và Nghị định số 87/CP ngày 19 tháng 12 năm 1996 của Chính phủ về việc phân cấp quản lý, chấp hành và quyết toán ngân sách nhà nước.

5. Phối hợp với sở Tài chính Vật giá, Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Lào Cai và các cơ quan liên quan tổ chức việc theo dõi, kiểm tra tình hình tiếp nhận, quản lý và thực hiện; tổng hợp, phân tích và đánh giá các khoản viện trợ PCP.

Điều 10. Sở Tài chính Vật giá chịu trách nhiệm quản lý tài chính Nhà nước về viện trợ PCP và có trách nhiệm chính trong việc điều phối, quản lý đối với các khoản viện trợ phi dự án. Sở Tài chính Vật giá có các nhiệm vụ:

1. Phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng chế độ quản lý tài chính đối với các khoản viện trợ PCP theo thẩm quyền và kiến nghị UBND tỉnh xem xét, quyết định các vấn đề vượt thẩm quyền.

2. Bố trí vốn đối ứng trong kế hoạch ngân sách Nhà nước hàng năm như nêu tại khoản 4 Điều 9 của Quy chế này.

3. Theo dõi, kiểm tra tình hình tiếp nhận, sử dụng, quản lý và thực hiện các khoản viện trợ PCP trong phạm vi chuyên môn của ngành.

4. Tổng hợp các khoản viện trợ phi dự án; tổng hợp quyết toán tài chính của mọi khoản viện trợ PCP; tham gia với sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp chung tình hình viện trợ PCP theo định kỳ 6 tháng, hàng năm để báo cáo UBND tỉnh và Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

5. Chịu trách nhiệm tổ chức tiếp nhận, phân phối sử dụng các khoản cứu trợ khẩn cấp nêu tại điểm c Điều 6 của Quy chế này và báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh kết quả thực hiện.

Điều 11. Ban Ngoại vụ và Biên giới có nhiệm vụ:

1. Phối hợp với các cơ quan liên quan trong công tác vận động và tranh thủ viện trợ PCP.

2. Phối hợp với Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Lào Cai trong công tác kêu gọi cứu trợ khẩn cấp như quy định tài khoản 2 Điều 5 của Quy chế này.

Điều 12. Văn phòng HĐND và UBND tỉnh có nhiệm vụ:

1. Giúp Chủ tịch UBND tỉnh kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quy chế này.

2. Tham gia công tác thẩm định và đề xuất kiến nghị về chính sách, cơ chế…. đối với các chương trình, dự án; tham gia ý kiến đối với các khoản viện trợ phi dự án thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh trước khi trình Chủ tịch UBND tỉnh.

Điều 13. Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Lào Cai chịu trách nhiệm chính trong công tác quan hệ và vận động viện trợ đối với Bên tài trợ. Liên hiệp các Tổ chức hữu nghị Lào Cai có nhiệm vụ:

1. Phối hợp với Ban Ngoại vụ và Biên giới và các cơ quan liên quan tổ chức vận động viện trợ PCP trên cơ sở các lĩnh vực, định hướng ưu tiên và chính sách đối ngoại chung.

2. Tham gia thẩm định (chủ yếu là cung cấp thông tin và nhận xét về các mặt hoạt động của Bên tài trợ…) các chương trình, dự án; tham gia ý kiến với sở Tài chính Vật giá về các khoản viện trợ phi dự án thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh và tham gia theo dõi hoạt động của các dự án viện trợ PCP.

3. Thông báo với sở Kế hoạch và Đầu tư về tình hình vận động viện trợ PCP 6 tháng và 1 năm để sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp chung báo cáo UBND tỉnh và Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

4. Phối hợp với Ban Ngoại vụ và Biên giới kiến nghị với Chủ tịch UBND tỉnh về chủ trương vận động cứu trợ khẩn cấp.

Điều 14. Công an tỉnh có nhiệm vụ:

Hướng dẫn và hỗ trợ các cơ quan, tổ chức Lào Cai thực hiện các quy định về bảo vệ an ninh trong quá trình tiếp nhận và sử dụng các khoản viện trợ PCP.

Điều 15. Ban Dân tộc và Tôn giáo có nhiệm vụ hướng dẫn và hỗ trợ các cơ quan, tổ chức Lào Cai thực hiện đường lối, chính sách tôn giáo của Nhà nước trong quá trình tiếp nhận và sử dụng các khoản viện trợ PCP.

Điều 16. Các Sở, ban, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, các tổ chức nhân dân có trách nhiệm:

1. Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc vận động, tranh thủ viện trợ của Bên tài trợ trên cơ sở các lĩnh vực, định hướng ưu tiên trong kế hoạch hàng năm hoặc trong từng thời kỳ của mình và chính sách đối ngoại chung của Nhà nước.

2. Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc chuẩn bị nội dung các chương trình, dự án, các đề xuất viện trợ nhân đạo, gửi các cơ quan quản lý Nhà nước nêu tại Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 12 và Điều 13 của Quy chế này để làm cơ sở vận động và phê duyệt viện trợ PCP.

3. Phối hợp với cơ quan chức năng tìm hiểu và liên hệ với Bên tài trợ.

4. Chịu trách nhiệm Chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, giám sát các đơn vị trực thuộc trong việc tiếp nhận, quản lý và sử dụng viện trợ PCP theo đúng các quy định hiện hành, thực hiện đúng cam kết với Bên tài trợ. Kịp thời phát hiện những sai phạm liên quan đến tôn giáo, an ninh, dân tộc, quy chế quản lý… trong quá trình triển khai công tác tiếp nhận viện trợ PCP để xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo với các cơ quan có liên quan nêu tại các Điều từ Điều 9 đến Điều 15 của Quy chế này.

5. Tổng hợp các báo cáo định kỳ, kết thúc và đột xuất (nếu có) gửi sở Kế hoạch và Đầu tư, sở Tài chính Vật giá về kết quả thực hiện viện trợ PCP của cơ quan hoặc địa phương mình.

6. Tổng hợp báo cáo kết quả tiếp nhận, phân phối sử dụng các khoản cứu trợ khẩn cấp nêu tại điểm c Điều 6 của Quy chế này báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh và gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính Vật giá, Liên hiệp các Tổ chức hữu nghị.

Chương 4.

THỰC HIỆN CÁC KHOẢN VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ

Điều 17. Vật tư, hàng hóa, máy móc, thiết bị và phương tiện vận tải nhập khẩu hoặc mua trong nước từ nguồn viện trợ PCP đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt được miễn thuế nhập khẩu và thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế VAT (nếu có) theo các Luật Thuế hiện hành.

Điều 18.

1. Không tiếp nhận những hàng hóa (bao gồm vật tư, thiết bị) thuộc danh mục các mặt hàng cấm nhập khẩu theo quy định của Chính phủ.

2. Đối với những hàng hóa đã qua sử dụng, cơ quan tiếp nhận chỉ thỏa thuận tiếp nhận nếu Bên tài trợ có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền của nước Bên tài trợ là hàng hóa đó còn chất lượng 80% trở lên và chỉ thông báo cho Bên tài trợ gửi hàng khi được cấp có thẩm quyền của Việt Nam cho phép tiếp nhận.

Điều 19. Trách nhiệm của đơn vị trực tiếp tiếp nhận và thực hiện các khoản viện trợ PCP:

1. Đơn vị được giao nhiệm vụ chuẩn bị chương trình, dự án có trách nhiệm soạn thảo văn kiện chương trình, dự án, trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt trước khi triển khai thực hiện.

2. Làm rõ nội dung, mục tiêu, giá trị viện trợ, đối tượng thu hưởng đối với các khoản viện trợ phi dự án, trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt trước khi tiếp nhận, sử dụng.

3. Tiến hành các thủ tục tiếp nhận đối với những hàng hóa đã qua sử dụng nêu tài khoản 2 Điều 18 của Quy chế này.

4. Cùng các cơ quan liên quan phối hợp với Bên tài trợ để tiến hành các công việc chuẩn bị và hỗ trợ cần thiết.

5. Thực hiện các khoản viện trợ như đã thỏa thuận, cam kết với Bên tài trợ và phù hợp với các quy định hiện hành của Chính phủ về quản lý tài chính, tiền tệ, xây dựng cơ bản, đấu thầu mua sắm và thực hiện đúng hướng dẫn của cơ quan cấp trên nêu tạii khoản 6 Điều 16 của Quy chế này.

6. Chuẩn bị báo cáo định kỳ, kết thúc và đột xuất (nếu có) về tình hình tiếp nhận, thực hiện và tài chính các khoản viện trợ PCP của đơn vị mình trình cơ quan chủ quản cấp trên để tổng hợp báo cáo với các cơ quan chức năng nêu tại khoản 2 Điều 20 của Quy chế này.

Điều 20. Chế độ báo cáo thực hiện các khoản viện trợ PCP được tiến hành định kỳ 6 tháng, hàng năm và khi kết thúc thực hiện:

1. Các Sở, Ban, ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thị xã chịu trách nhiệm tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện và báo cáo tài chính mọi khoản viện trợ PCP.

2. Chậm nhất là ngày 25 của tháng cuối quý và 15/12 hàng năm, cũng như 1 tháng sau khi kết thúc thực hiện mọi khoản viện trợ PCP, các báo cáo phải được đến Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính Vật giá và Liên hiệp các Tổ chức hữu nghị để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và Tổng cục Thống kê.

3. Nội dung báo cáo được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính.

Điều 21. kiểm tra, thanh tra việc tiếp nhận sử dụng viện trợ PCP:

1. Công tác kiểm tra, giám sát định kỳ hàng năm sẽ do Liên hiệp các Tổ chức hữu nghị phối hợp với sở Kế hoạch và Đầu tư, sở Tài chính Vật giá thực hiện.

2. Kiểm tra, giám sát đột xuất sẽ do từng cơ quan chức năng liên quan đề xuất và tổ chức thực hiện theo yêu cầu cụ thể.

3. Giám đốc các sở, Ban, ngành, đoàn thể, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, các tổ chức nhân dân chịu trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan chức năng theo dõi, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của các ngành, các cấp và các đơn vị tiếp nhận và sử dụng viện trợ PCP đã được nêu trong Quy chế này; tiến hành thanh tra đối với các hành vi có dấu hiệu vi phạm Quy chế này.

Mọi tổ chức, cá nhân vi phạm Quy chế này sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật./.

Văn bản gốc
(Không có nội dung)
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Văn bản tiếng Anh
(Không có nội dung)
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
LawNet .vn
Không có nội dung
  • Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
    Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}
    Tình trạng: {{m.TinhTrang}}
    Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
{{VBModel.Document.News_Subject}}
LawNet .vn
Bạn Chưa Đăng Nhập Tài khoản!

Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...

Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Đăng nhập
Tra cứu nhanh
Từ khóa
Bài viết Liên quan Văn bản
Văn bản khác