Quyết định 36/2014/QĐ-UBND về công nhận và công bố huyện, xã đạt chuẩn nông thôn mới trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
Quyết định 36/2014/QĐ-UBND về công nhận và công bố huyện, xã đạt chuẩn nông thôn mới trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
Số hiệu: | 36/2014/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thành phố Hồ Chí Minh | Người ký: | Lê Thanh Liêm |
Ngày ban hành: | 04/11/2014 | Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | 01/12/2014 | Số công báo: | 73-73 |
Tình trạng: | Đã biết |
Số hiệu: | 36/2014/QĐ-UBND |
Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thành phố Hồ Chí Minh |
Người ký: | Lê Thanh Liêm |
Ngày ban hành: | 04/11/2014 |
Ngày hiệu lực: | Đã biết |
Ngày công báo: | 01/12/2014 |
Số công báo: | 73-73 |
Tình trạng: | Đã biết |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 36/2014/QĐ-UBND |
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 04 tháng 11 năm 2014 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH XÉT CÔNG NHẬN VÀ CÔNG BỐ HUYỆN, XÃ ĐẠT CHUẨN NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05 tháng 8 năm 2008 Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (Khóa X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;
Căn cứ Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới và Quyết định số 342/QĐ-TTg ngày 20 tháng 02 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi một số tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới;
Căn cứ Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 372/QĐ-TTg ngày 14 tháng 3 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc xét công nhận và công bố địa phương đạt chuẩn nông thôn mới;
Căn cứ Thông tư số 41/2013/TT-BNNPTNT ngày 04 tháng 10 năm 2013 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới;
Căn cứ Quyết định số 2598/QĐ-UBND ngày 27 tháng 5 năm 2014 của Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành Bộ tiêu chí về nông thôn mới theo đặc thù vùng nông thôn Thành phố Hồ Chí Minh và Quyết định số 2927/QĐ-UBND ngày 14 tháng 6 năm 2014 của Ủy ban nhân dân Thành phố điều chỉnh tiêu chí Môi trường: tiêu chí 17.1 Tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch hợp vệ sinh theo quy quẩn quốc gia, trong Bộ tiêu chí về nông thôn mới theo đặc thù vùng nông thôn Thành phố Hồ Chí Minh;
Xét đề nghị của Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo của Thành ủy về Chương trình xây dựng nông thôn mới thành phố (Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) tại Công văn số 1680/CQTT-SNN ngày 15 tháng 8 năm 2014, về việc xét công nhận và công bố huyện, xã đạt chuẩn nông thôn mới trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh và ý kiến đề xuất của Sở Tư pháp tại Công văn số 3257/STP-VB ngày 19 tháng 6 năm 2014 về thẩm định dự thảo Quyết định xét công nhận huyện, xã đạt chuẩn nông thôn mới,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định xét công nhận và công bố huyện, xã đạt chuẩn nông thôn mới trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2. Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo của Thành ủy về Chương trình xây dựng nông thôn mới (Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành liên quan và Ủy ban nhân dân, Ban Chỉ đạo Chương trình xây dựng nông thôn mới các huyện Củ Chi, Hóc Môn, Bình Chánh, Nhà Bè và Cần Giờ triển khai thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Quyết định có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn liên quan thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân và Trưởng Ban Chỉ đạo Chương trình xây dựng nông thôn mới các huyện Củ Chi, Hóc Môn, Bình Chánh, Nhà Bè và Cần Giờ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
XÉT
CÔNG NHẬN VÀ CÔNG BỐ HUYỆN, XÃ ĐẠT CHUẨN NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
HỒ CHÍ MINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 36/2014/QĐ-UBND ngày 04 tháng 11 năm 2014 của Ủy ban nhân dân Thành phố)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quyết định này quy định về điều kiện, trình tự, thủ tục, thẩm quyền xét công nhận và công bố huyện, xã đạt chuẩn nông thôn mới trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Các huyện, xã trên địa bàn Thành phố;
b) Các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân có liên quan trong quá trình xét công nhận, công bố huyện, xã đạt chuẩn nông thôn mới.
Điều 2. Nguyên tắc thực hiện
1. Việc xét công nhận và công bố huyện, xã đạt chuẩn nông thôn mới phải đảm bảo nguyên tắc công khai, dân chủ, minh bạch, đúng trình tự, thủ tục quy định.
2. Việc xét công nhận và công bố huyện, xã đạt chuẩn nông thôn mới phải được thực hiện thường xuyên, liên tục hàng năm.
3. Việc đánh giá, công nhận đạt từng tiêu chí trong Bộ tiêu chí về nông thôn mới theo đặc thù vùng nông thôn Thành phố thực hiện theo quy định của Thành phố, do các Sở, ngành theo chức năng, nhiệm vụ tiến hành thẩm định, công nhận (thành viên Ban Chỉ đạo của Thành ủy về Chương trình xây dựng nông thôn mới).
Chương II
CÔNG NHẬN HUYỆN, XÃ ĐẠT CHUẨN NÔNG THÔN MỚI
Điều 3. Điều kiện công nhận huyện, xã đạt chuẩn nông thôn mới
1. Xã đạt chuẩn nông thôn mới phải đảm bảo các điều kiện:
a) Có đăng ký xã đạt chuẩn nông thôn mới và được Ủy ban nhân dân huyện xác nhận;
b) Có 100% tiêu chí thực hiện trên địa bàn xã đạt chuẩn theo quy định.
2. Huyện đạt chuẩn nông thôn mới đảm bảo các điều kiện:
a) Có đăng ký đạt chuẩn nông thôn mới và Ủy ban nhân dân Thành phố xác nhận;
b) Có 75% số xã trên địa bàn huyện đạt chuẩn theo quy định.
c) Có 25% số xã trên địa bàn huyện chưa đạt chuẩn nông thôn mới nhưng phải đảm bảo các điều kiện sau:
- Có ít nhất 14 tiêu chí trở lên đạt chuẩn nông thôn mới, trong đó có 02 tiêu chí chủ yếu là hộ nghèo và thu nhập;
- Các tiêu chí còn lại phải đạt từ 70% trở lên so với quy định.
Điều 4. Trình tự xét công nhận và công bố xã đạt chuẩn nông thôn mới
1. Ủy ban nhân dân xã tổ chức tự đánh giá kết quả thực hiện các tiêu chí nông thôn mới như sau:
a) Xây dựng báo cáo kết quả thực hiện các tiêu chí nông thôn mới;
b) Gửi báo cáo kết quả thực hiện các tiêu chí nông thôn mới để lấy ý kiến của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã, các tổ chức thành viên của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã và các ấp;
c) Thông báo công khai kết quả thực hiện các tiêu chí nông thôn mới trên các phương tiện thông tin đại chúng để nhân dân biết và tham gia ý kiến;
d) Tiếp thu ý kiến tham gia, bổ sung hoàn thiện báo cáo thực hiện các tiêu chí nông thôn mới và gửi Ủy ban nhân dân huyện trước ngày 25 tháng 9 hàng năm.
2. Ủy ban nhân dân huyện tổ chức thẩm tra, đánh giá kết quả thực hiện các tiêu chí nông thôn mới cho các xã như sau:
a) Tổng hợp kết quả thực hiện các tiêu chí nông thôn mới cho từng xã;
b) Công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng danh sách các xã đủ điều kiện xét công nhận đạt chuẩn nông thôn mới để lấy ý kiến nhân dân trên địa bàn huyện;
c) Gửi danh sách các xã đủ điều kiện xét công nhận đạt chuẩn nông thôn mới để lấy ý kiến Ủy ban Mặt trận Tổ quốc huyện, các tổ chức thành viên của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc huyện và Ủy ban nhân dân các xã trên địa bàn huyện;
d) Tổ chức thẩm tra xã đạt chuẩn nông thôn mới và lập hồ sơ gửi Cơ quan Thường trực Tổ Công tác giúp việc Ban Chỉ đạo của Thành ủy về Chương trình xây dựng nông thôn mới (Chi cục Phát triển nông thôn) trước ngày 20 tháng 10 hàng năm để tổng hợp, tổ chức cho các Sở, ngành theo chức năng thẩm định kết quả đạt các tiêu chí trình Ủy ban nhân dân Thành phố.
3. Ủy ban nhân dân Thành phố tổ chức thẩm định, công nhận và công bố xã đạt chuẩn nông thôn mới:
a) Cơ quan Thường trực Tổ Công tác giúp việc Ban Chỉ đạo của Thành ủy về Chương trình xây dựng nông thôn mới tổng hợp, có văn bản đề nghị các Sở, ngành theo chức năng, nhiệm vụ được giao tổ chức khảo sát và có quyết định công nhận đạt tiêu chí (theo chức năng của Sở, ngành);
b) Các Sở, ngành theo chức năng, nhiệm vụ tổ chức thẩm định kết quả đạt tiêu chí nông thôn mới cho các xã và gửi quyết định công nhận đạt tiêu chí nông thôn mới về Cơ quan Thường trực Tổ Công tác giúp việc của Ban Chỉ đạo của Thành ủy về Chương trình xây dựng nông thôn mới;
c) Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo của Thành ủy về Chương trình xây dựng nông thôn mới trên cơ sở kết quả tổng hợp của Thường trực Tổ Công tác giúp việc, có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân Thành phố ra quyết định công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới;
d) Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành quyết định công nhận các xã đạt chuẩn nông thôn mới trên địa bàn Thành phố trước ngày 10 tháng 11 hàng năm;
e) Sau khi có quyết định công nhận các xã đạt chuẩn nông thôn mới của Ủy ban nhân dân Thành phố, Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo của Thành ủy về Chương trình xây dựng nông thôn mới chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức công bố quyết định công nhận danh sách xã đạt chuẩn nông thôn mới và công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Điều 5. Trình tự xét công nhận và công bố huyện đạt chuẩn nông thôn mới
1. Ủy ban nhân dân huyện tổng hợp số xã đạt chuẩn nông thôn mới của huyện đã được Ủy ban nhân dân Thành phố công nhận và lập hồ sơ gửi Cơ quan Thường trực Tổ Công tác giúp việc Ban Chỉ đạo của Thành ủy về Chương trình xây dựng nông thôn mới trước ngày 20 tháng 11 hàng năm.
2. Ủy ban nhân dân Thành phố tổ chức thẩm tra, đánh giá kết quả các huyện đạt chuẩn nông thôn mới như sau:
a) Cơ quan Thường trực Tổ Công tác giúp việc Ban Chỉ đạo của Thành ủy về Chương trình xây dựng nông thôn mới tổng hợp kết quả đạt chuẩn nông thôn mới của từng huyện gửi Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo;
b) Trên cơ sở kết quả tổng hợp, Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo của Thành ủy về Chương trình xây dựng nông thôn mới có văn bản báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố danh sách các huyện đủ điều kiện xét công nhận huyện đạt chuẩn nông thôn mới để công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng;
c) Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo của Thành ủy về Chương trình xây dựng nông thôn mới chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng danh sách các huyện đủ điều kiện xét công nhận đạt chuẩn nông thôn mới; đồng thời gửi danh sách các huyện đủ điều kiện xét công nhận đạt chuẩn nông thôn mới để lấy ý kiến Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Thành phố Hồ Chí Minh, các tổ chức thành viên của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Thành phố Hồ Chí Minh và Ủy ban nhân dân các huyện trên địa bàn Thành phố.
d) Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo của Thành ủy về Chương trình xây dựng nông thôn mới chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức thẩm tra huyện đạt chuẩn nông thôn mới và lập hồ sơ trình Ủy ban nhân dân Thành phố gửi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trước ngày 05 tháng 12 hàng năm.
Điều 6. Công nhận lại đối với các huyện, xã đã đạt chuẩn nông thôn mới
1. Việc công nhận lại huyện, xã đã đạt chuẩn nông thôn mới được thực hiện theo thời hạn 05 năm một lần, tính từ ngày ban hành quyết định công nhận đạt chuẩn nông thôn mới của cấp có thẩm quyền. Điều kiện công nhận lại huyện, xã nông thôn mới phải đảm bảo đạt các điều kiện quy định từng cấp tại Điểm a và Điểm b, Điều 4 Quy định này liên tục trong 05 năm, kể từ ngày có quyết định công nhận đạt chuẩn nông thôn mới của cấp có thẩm quyền.
2. Trình tự, thủ tục xét công nhận huyện, xã đã đạt chuẩn nông thôn mới được thực hiện theo Điều 4, Điều 5 Quy định này.
Điều 7. Khen thưởng
1. Hàng năm Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, quyết định khen thưởng huyện, xã đạt chuẩn nông thôn mới theo quy định hiện hành và khen thưởng theo Kế hoạch số 5786/KH-UBND ngày 21 tháng 11 năm 2011 của Ủy ban nhân dân Thành phố về tổ chức thực hiện Phong trào thi đua “Thành phố chung sức xây dựng nông thôn mới”.
2. Hàng năm Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo của Thành ủy về Chương trình xây dựng nông thôn mới tham mưu Ủy ban nhân dân Thành phố trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định khen thưởng xã, huyện, Thành phố đạt chuẩn nông thôn mới theo quy định hiện hành và Quyết định số 1620/QĐ-TTg ngày 20 tháng 9 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ ban hành kế hoạch tổ chức thực hiện phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới”.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Trách nhiệm thi hành
1. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo của Thành ủy về Chương trình xây dựng nông thôn mới) có trách nhiệm chủ trì, tham mưu giúp Ủy ban nhân dân Thành phố, Ban Chỉ đạo của Thành ủy về Chương trình xây dựng nông thôn mới tổ chức triển khai thực hiện Quyết định này. Chủ trì phối hợp kiểm tra, tổng hợp kết quả thực hiện, định kỳ báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân Thành phố, Ban Chỉ đạo của Thành ủy về Chương trình xây dựng nông thôn mới.
2. Các Sở, ban, ngành, đoàn thể theo phân công của Ban Chỉ đạo của Thành ủy về Chương trình xây dựng nông thôn mới và Ủy ban nhân dân Thành phố, căn cứ chức năng, nhiệm vụ của đơn vị hướng dẫn chi tiết việc đánh giá, công nhận, đạt chuẩn đối với từng tiêu chí trên địa bàn huyện, xã (chú ý: hướng dẫn chi tiết các tiêu chí có nội dung theo đặc thù vùng nông thôn thành phố - các nội dung còn lại thực hiện đúng theo các quy định tại Thông tư số 41/2013/TT-BNNPTNT ngày 04 tháng 10 năm 2013 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới và hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương), làm cơ sở cho việc đánh giá công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới.
3. Trưởng Ban Chỉ đạo Chương trình xây dựng nông thôn mới huyện, Ủy ban nhân dân huyện chỉ đạo, hướng dẫn Ban quản lý xây dựng nông thôn mới xã, Ủy ban nhân dân xã triển khai thực hiện các nhiệm vụ đã được quy định, phân cấp cụ thể theo Quyết định này.
4. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Thành phố Hồ Chí Minh và các tổ chức thành viên Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Thành phố Hồ Chí Minh, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình phối hợp và tham gia giám sát việc thực hiện Quyết định này.
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc cần thiết bổ sung, điều chỉnh, các Sở, ngành và các địa phương liên quan phản ánh về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, giải quyết./.
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
(Không có nội dung)
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
-
Ban hành: {{m.News_Dates_Date}} Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}} Tình trạng: {{m.TinhTrang}} Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}} Ban hành: {{m.News_Dates_Date}}Hiệu lực: {{m.News_EffectDate_Date}}Tình trạng: {{m.TinhTrang}}Cập nhật: {{m.Email_SendDate_Date}}
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây
Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của Văn bản. Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản Liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...
Nếu chưa có Tài khoản, mời Bạn Đăng ký Tài khoản tại đây